Mục lục
I. Cơ sở lý luận: . 3
1.1 Các khái niệm 3
1.2.Vai trò của quản lý nhà nước về thương mại đối với mặt hàng sữa 4
1.3. Các phương pháp và công cụ quản lí nà nước về thương mại 4
a. Các phương pháp quản lý nhà nước về thương mại 4
b. Các công cụ quản lý nhà nước về thương mại 5
II. Nội dung quản lí nhà nước về thương mại đối với mặt hàng sữa 7
2.1. Tổng quan về mặt hàng sữa 7
a. Cơ cấu mặt hàng sữa trên thị trường Việt Nam hiện nay 7
b. Nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng 8
c. Chất lượng sữa: 9
d. Giá các loại sữa trên thị trường hiện nay: 3 năm, sữa tăng giá 16 lần 9
2.2 Nội dung cơ bản của quản lí nhà nước về thương mại đối với mặt hàng sữa 10
a. Quản lý, kiểm soát lưu thông mặt hàng sữa trên thị trường. 10
b. Quản lý hệ thống thương nhân và các giao dịch thương mại liên quan tới mặt hàng sữa. 10
c. Quản lý cơ sở hạ tầng và mạng lưới thương mại 11
d. Quản lý chấp hành chế độ quy định và pháp luật liên quan đến mặt hàng sữa 11
e. Các nội dung quản lý khác 11
III. Thực trạng quản lí nhà nước về thương mại đối với mặt hàng sữa. 12
3.1. Nhà nước sử dụng công cụ kế hoạch hóa 12
a. Chiến lược phát triển thương mại 12
b) Quy hoạch phát triển: 12
c) Chương trình dự án: 14
3.2.Nhà nước sử dụng các chính sách kinh tế và chính sách thương mại 14
a. Chính sách tỉ giá hối đoái: 14
b. Chính sách giá cả 15
c. Chính sách chất lượng 16
d. Chính sách thuế 18
e. Chính sách chăn nuôi bò sữa 20
3.3. Nhà nước Sử dụng công cụ pháp luật: 20
a. Luật thuế xuất nhập khẩu của mặt hàng sữa. 20
b. Luật cạnh tranh 22
c. Pháp lệnh giá 23
d. Các văn bản pháp luật về thương mại khác 23
3.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý nhà nước về thương mại đối với mặt hàng sữa 23
IV.Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lí nhà nước về thương mại đối với mặt hàng sữa và kết luận 24
4.1.Sửa đổi, bổ sung một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ thương nhân hoạt động kinh doanh 24
4.2. Đa dạng hóa và nâng cao hiệu quả của các hình thức tổ chức và phương thức kinh doanh thương mại 25
4.3. Tăng cường hiệu lực của nhà nước đối với thị trường và thương mại trong nước 26
4.4. Đổi mới, hoàn thiện các chính sách và phương thức bảo hộ sản xuất trong nước và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. 26
4.5. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống phân phối thích ứng với tổ chức, đặc điểm và quy mô thị trường 27
4.6. Bộ Tài chính cần nhanh chóng soạn thảo dự thảo Luật Giá để Chính phủ sớm trình Quốc hội ban hành 27
Kết luận 27
21 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1732 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo tổng hợp tại Công ty Cổ phần Thương mại Công nghệ và Xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợp lý, phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Công ty Cổ phần Thương mại Công nghệ và Xây dựng với mục tiêu phấn đấu trở thành doanh nghiệp vững mạnh, đảm nhận hoàn toàn xây lắp nhiều công trinh lớn, quan trọng đảm bảo tiến độ và chất lượng. Đặc biệt công ty đã tạo lập được một hệ thống quản lý điều hành, thiết bị, tài chính rất hiệu quả, đóng góp tích cực trong việc mở rộng hoạt động kinh doanh giúp cho công ty có nền tài chính ổn định và lành mạnh.
Các ngành nghề kinh doanh
STT
Tên ngành nghề
1
Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, san lấp mặt bằng và cơ sở hạ tầng
2
Xây dưng, lăp đặt hệ thống cấp thoát nước
3
Xây dựng và lắp đặt thiết bị điện chiếu sáng, đường dây và trạm biến áp đến 35KV
4
Kinh doanh địa ốc, bất động sản
5
Kinh doanh nhà và cho thuê nhà ở
6
Chế biến, mua bán, khai thác và thực hiện các hoạt động và thực hiện các hoạt động hỗ trợ khai thác khoáng sản
7
Kinh doanh lắp đặt, lắp ráp máy móc thiết bị thi công công trình, thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, tin học, văn phòng.
8
Kinh doamh lắp đặt các dụng cụ thiết bị y tế
9
Quy hoạch, thiết kế kiến trúc công trình
10
Thiết kế tổng thể mặt bằng, kiến trúc nội - ngoại thất đối với công trình dân dụng, công nghiệp
11
Thiết kế hệ thông cung cấp điện cho các công trình: dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi và hạ tầng kỹ thuật.
12
Thiết kế san nền, đường bộ và hệ thống thoát nước khu đô thị
13
Thiết kế hệ thống thông gió cấp nhiệt, điều hoà, không khí
14
Thiết kế tổng mặt bằng, biện pháp kỹ thuất và tổ chức thi công các công trình cầu đường, thiết kế các công trình cầu đường đến loại III
15
Thiết kế các công trình giao thông, thoát nước, đề kè cấp III, hồ chứa và đập cấp IV
Cơ cấu tổ chức công ty
Hội đồng quản trị
Giám đốc điều hành
Phó giám đốc hành chính
Phó giám đốc kế hoạch
Phòng thiết kế
Phòng marketinh
Phòng thương mại & dịch vụ
Phòng tài chính kế toán
Phòng hành chính tổ chức
Năng lực công ty
Công ty Cổ phần Thương mại Công nghệ và Xây dựng sau hơn 3 năm hoạt động đã đạt được các thành tích sau:
Năng lực tài chính
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Tổng tài sản
9.419.318.034
15.170.842.086
13.104.315.030
-TS ngắn hạn
1.881.600.000
3.195.800.104
2.991.115.528
-TS lưu động
7.537.781.034
11.975041.982
10.113.199.502
2
Nguồn vốn
9.419.318.034
15.170.842.086
13.104.315.030
-NV chủ chủ sở hữu
3.523.405.975
5.187.917.535
5.287.504.943
-Các khoản nợ phải trả
5.895.975.059
9.982.924.551
7.816.810.087
3
Lợi nhuận trước thuế
171.397.187
230.398.429
138.315.845
4
Lợi nhuận sau thuế
123.405.975
165.886.869
99.587.408
5
Doanh thu thuần
15.446.775.000
35.663.584.000
23.365.944.465
Năng lực cán bộ
STT
Trình độ chuyên môn
Tổng cộng
Kinh nghiệm (năm)
<3
<5
<10
>10
1
Tiến sỹ
1
1
…
…
..
2
Thạc sỹ
2
1
1
…
…
3
Kỹ sư thủy lợi
15
2
5
3
5
4
Kỹ sư giao thông
12
2
2
3
5
5
Kỹ sư điện
3
…
2
1
6
Kỹ sư cấp thoát nước
4
1
2
1
…
7
Kỹ sư trắc địa
3
1
1
1
…
8
Kỹ sư kinh tế xây dựng
4
1
2
1
…
9
Kiến trúc sư
8
1
2
3
…
10
Cử nhân kinh tế
8
3
1
2
2
11
Cử nhân luật
3
1
3
1
1
12
Cao đẳng trung cấp
6
3
5
…
…
13
Kỹ sư xây dựng
12
3
31
2
..
Tổng cộng
85
21
18
15
Phương tiện thiết bị công ty
STT
Loại thiết bị
Số lượng
Giá trị còn lại
Nguồn gốc TB
Nguồn sở hữu
II
Thiết bị cơ bản
1
Máy toàn đạc điện tử SET510
1
92%
Nhật Bản
Công ty
2
Máy thủy chuẩn NIO 30
2
95%
Đức
Công ty
3
Máy kinh vĩ SOKIA, NIKONNE20S
2
95%
Nhật Bản
Công ty
4
Máy trắc đạc theo 020A
2
80%
Nhật Bản
Công ty
5
Máy NCON AX -15
1
100%
Việt Nam
Công ty
6
Thước dây INVA
3
100%
Việt Nam
Công ty
II
Thiết bị thiết kế
1
Phần mềm dự toán + Kế toán
5
80%
Việt Nam
Công ty
2
Máy in A3+A4
5
80%
Nhật Bản
Công ty
3
Máy tính các loại
10
80%
Việt Nam
Công ty
4
Phần mềm thiết kế + địa hình
6
85%
Việt Nam
Công ty
5
Máy photocopy
2
90%
Nhật Bản
Công ty
6
Máy ảnh
1
95%
Nhật Bản
Công ty
7
Bộ máy chiếu
1
85%
Nhật Bản
Công ty
8
Nhiều máy móc thiết bị khác
5.4 Kinh nghiệm nhà thầu
STT
Tính chất công việc
Số năm kinh nghiệm
1
Khảo sát và thiết kế công trình thủy lợi - Cấp thoát nước
4
2
Khảo sát và thiết kế công trình giao thông hạ tầng
4
3
Khảo sát và thiết kế các công trình XDDD và CN
4
4
Khảo sát và quy hoạch đô thị
4
5
Giám sát các công trình
4
5.5 Các dự án công ty đã thực hiện
STT
Tên dự án
Chủ đầu tư
Năm
1
Hồ Côn sơn + đường dạo quanh hồ Chí Linh Hải Dương
UBND tỉnh Hải Dương
2005
2
Hồ Côn sơn + đường dạo quanh hồ Chí Linh Hải Dương
UBND tỉnh Hải Dương
2005
3
Thiết kế kỹ thuật hệ thống các kho lạnh các xã thuộc dự án hỗ trợ phát triển nông nghiệm tỉnh Bắc Ninh
UBND tỉnh Bắc Ninh
2006
4
Xây dựng hệ thống cấp nước sạch thôn Tam Sơn Tân Lãng - Huỵện Tiên DU
TT nước sạch & VSMT NN tỉnh Bắc Ninh
2007
5
Xây dựng hệ thống cấp nước sạch thông Hương Vân Xã Lạc Vệ - Huyện Tiên DU
Công ty KTCT- TL Bắc Đuống
2007
6
Lập Dự án cải tạo kênh trạm bơm Lương Tân
Công ty KTCT- TL Bắc Đuống
2007
7
Lập DA nâng cấp cải tạo và xây dựng mới hệ thống tiêu trạm bơm Cống Bún
Công ty KTCT- TL Nam Yên Dũng Bắc Giang
2008
5.6 Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Giai đoạn tài chính từ 12/05/2005 kết thúc ngày 30/06/2007
STT
TÀI SẢN
Ghi chú
30/06/2007
31/12/2006
31/12/2005
A
TSLĐ VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN
10.113.199.502
11.975.041.982
7.537.781.034
I
Tiền và các khoản tương đương tiền
715.188.662
1.072.631.429
380.138.392
1
Tiền
1
715.188.662
1.072.631.429
380.138.392
II
Các khoản phải thu ngắn hạn
2
5.534.417.824
7.870.806.409
5.079.048.981
1
Phải thu của khách hàng
4.953.749.824
7.382.018.089
4.689.492.535
2
Các khoản phải thu khác
580.668.000
488.788.320
389.556.446
III
Hàng tồn kho
3
3.470.301.059
2.702.558.432
2.075.900.934
1
Hàng tồn kho
3.577.101.359
2.852.878.432
2.126.400.934
2
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(106.800.300)
(150.320.000)
(50.500.000)
IV
Tài sản ngắn hạn khác
4
393.291.957
329.045.712
2.692.727
1
Thuế GTGT được khấu trừ
4.591.957
6.700.048
2.692.727
2
Tài sản ngắn hạn khác
388.700.000
322.345.664
B
TÀI SẢN DÀI HẠN
2.991.115.528
3.195.800.104
1.881.600.000
1
Tài sản cố định
2.991.115.528
3.195.800.104
1.881.600.000
2
TSCĐ hữu hình
2.991.115.528
3.195.800.104
1.881.600.000
- Nguyên giá
3.486.889.000
3.486.889.000
1.920.000.000
- Giá trị hao mòn luỹ kế
(495.773.472)
(291.088.896)
(38.400.000)
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
13.104.315.030
15.170.842.086
9.419.381.034
NGUỒN VỐN
A
NỢ PHẢI TRẢ
7.816.810.087
9.982.924.551
5.895.975.059
I
Nợ ngắn hạn
5
6.316.810.087
7.982.924.551
5.395.975.059
1
Phải trả cho người bán
4.627.714.790
6.190.354.984
5.360.626.000
2
Người mua trả tiền trước
1.565.000.000
1.598.420.000
3
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
11.319.842
2.587.832
(162.792)
4
Phải trả công nhân viên
-
45.896.000
30.175.705
5
Các khoản phải trả phải nộp khác
112.775.455
145.665.735
5.336.148
II
Nợ dài hạn
6
1.500.000.000
2.000.000.000
5.000.000.000
1
Vay và nợ dài hạn
1.500.000.000
2.000.000.000
5.000.000.000
2
Vay dài hạn
1.500.000.000
2.000.000.000
5.000.000.000
B
VỐN CHỦ SỞ HỮU
5.287.504.943
5.187.917.535
3.523.405.975
I
Vốn chủ sở hữu
7
5.287.504.943
5.187.917.535
3.523.405.975
1
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
5.000.000.000
5.000.000.000
5.000.000.000
2
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
287.504.943
187.917.535
123.405.975
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
13.104.315.030
15.170.842.086
9.419.371.034
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Giai đoạn tài chính từ 12/05/2005 kết thúc ngày 30/06/2007
STT
Chỉ tiêu
Ghi chú
30/06/2007
Năm 2006
Năm 2005
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
8
23.356.994.465
35.663.584.000
15.468.775.000
Các khoản giảm trừ
1
Doanh thu thuần về BH và c/c DV
23.356.994.465
35.663.584.000
15.468.775.000
2
Giá vốn hàng bán
9
21.254.864.963
32.453.861.440
13.426.896.700
3
Lợi nhuận gộp về BH và c/c DV
2.102.129.502
3.209.722.560
2.041.878.224
4
Thu nhập hoạt động tài chính
10
340.665
1.988.776
1.635.224
5
Chi phí tài chính
11
165.665.748
128.226.187
15.863.337
Trong đó: Lãi tiền vay
162.000.000
120.000.000
15.000.000
6
Chi phí bán hàng
-
-
-
7
Chi phí quản lý doanh nghiệp
12
1.798.488.574
2.853.086.720
1.856.253.000
8
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
138.315.845
230.398.429
171.397.187
9
Thu nhập khác
-
-
-
10
Chi phí khác
-
-
-
11
Tổng lợi nhuận trước thuế
138.315.845
230.398.429
171.397.187
12
Chi phí thuế TNDN hiện hành
38.728.437
64.511.560
47.991.212
13
Chi phí thuế TNDN hoãn lại
-
-
-
14
Lợi nhuận sau thuế
99.587.408
165.886.869
123.405.975
Phần 2: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Tình hình tin học hoá tại công ty
Công ty Cổ phần Thương mại Công nghệ và Xây dựng chuyên hoạt động trong lĩnh vực thiết kế, xây dựng các công trình dân dụng, nhà cửa, giao thông…Tuy mới thành lập được 3 năm nhưng công ty đặc biết chú trọng đến đầu tư trang thiết bị, máy mọc phục vụ tốt nhất ngành nghề kinh doanh của mình. Hiện nay, Tratechcom có 20 máy trạm, 1 máy chủ, các máy in và thiết bị khác. Máy trạm được cài hệ điều hành Windows XP. Máy chủ cài hệ điều hành Windows Server 2003 dùng quản lý các hoạt động của máy trạm. Các máy tính được kết nối Internet và thông mạng LAN giữa các phòng ban với nhau. Hệ thống mạng được bảo trì bởi công ty ngoài.
Đối với mỗi phòng ban, các máy tính được cài phần mềm chuyên dụng phục vụ nhu cầu công việc. Phòng thiết kế cài các phần mềm dùng thiết kế như Autocad. Các phòng ban còn lại như phòng kế toán, phòng thương mại và dịch vụ, phòng marketinh thì các máy tính đựoc cài một số phần mềm ứng dụng như Office 2003, LacViet..và phần lớn xử lý các dữ liệu trên Excel.
Cuối tháng hoặc theo định kỳ, các phòng ban lâp báo cáo tổng hợp lên Ban giám đốc. Công việc tổng kết, lập báo cáo này làm khá vất vả và mất rất nhiều thời gian. Đặc biệt là đối với bộ phận nhân sự, khách hàng…Vấn đề đặt ra ở đây là công ty cần có những phần mềm hỗ trợ công tác quản lý, nâng cao năng suất lao động đáp ứng nhu cầu thực tiễn và hội nhập với kinh tế toàn cầu.
Sự cần thiết đề tài
Công ty cổ phần thương mại và xây dựng là công ty chuyên về thiết kế, xây dựng các công trình dân dụng, giao thông như như cầu cống, các nhà máy…Đó là những công trình có lượng vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư nhiều. Vì thế nếu không tạo được lòng tin với khách hàng thì rất khó nhận được hợp đồng. Do vậy để có thể đứng vững trên thị trường thì công ty phải có mối quan hệ tốt với khách hàng. Coi khách hàng là nhân tố làm nên sự thành công của công ty. Chính vì vậy, phương châm mà công ty đặt ra ngay từ buổi đầu là 4 nhất: “Chất lượng tốt nhất - Thời gian nhanh nhất – Giá cả hợp lý nhất - Dịch vụ tốt nhất”. Tất cả đều hướng vào sự thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Hiện nay, công ty cũng đã có một số chương trình chăm sóc khách hàng như: tặng quà vào các ngày lễ Tết, khuyến mãi cho các công trình lớn,…Tuy nhiên, các hình thức quản lý khách hàng chủ yếu là thủ công: bằng giấy tờ và liên lạc với khách hàng bằng các phương tiện như điện thoại, gửi thư, fax,… mà chưa có một phần mềm quản lý hiện đại nào nên rất dễ mất các thông tin về khách hàng, thông tin không đầy đủ, thông tin sai (do ghi chép sai),…
Do thời gian hoạt động của công ty còn ngăn, số lượng khách hàng còn ít nên công ty còn chưa quan tâm đến việc lưu trữ thông tin khách hàng. Nhưng bài toán đặt ra cho nhưng năm tới là số lượng khách hàng ngày càng nhiều, lượng thông tin lưu trữ ngày càng lớn, việc xử lý các thông tin một cách thủ công sẽ rất dễ gây nhầm lẫn và mất nhiều thời gian. Như vậy, sẽ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả và chất lượng công việc. Ngăn cản việc thực hiện các chiến lược phát triển của công ty trong tương lai.
Trước tình hình của công ty, trong thời gian thực tập này em quyết định chọn đề tài:
“ Xây dựng phần mềm quản lý quan hệ khách hàng tại công ty cổ phần thương mại công nghệ và xây dựng”
Hi vọng đề tài này sẽ góp phần trợ giúp công ty trong công tác quản lý quan hệ khách hàng của công ty một cách hiệu quả nhất thực hiện phương châm “ Khách hàng là ưu tiên số 1”.
Những khó khăn đang tồn tại và hướng giải quyết
VẤN ĐỀ CỦA HỆ THỐNG HIỆN TẠI
CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
Nhiều công việc lặp lại do được thực hiện riêng lẻ bởi từng người, từng bộ phận.
Tổ chức lại hệ thống nhằm giảm các thao tác lặp.
Dữ liệu về khách hàng được lưu trữ chưa thống nhất, không đấy đủ, do lưu trữ thủ công.
Xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung, nhất quán và đầy đủ.
Các cấp lãnh đạo không thể ngay lập tức tìm kiếm, truy vấn thông tin theo nhu cầu mà phải đợi nhân viên chuyên trách sau một khoảng thời gian xử lý nhất định.
Giúp các cấp lãnh đạo có thể truy cập vào hệ thống và lấy các thông tin cần thiết ngay lập tức thông qua các báo cáo tự động.
Chưa xử lý tốt hệ thống mạng máy tính đang có
Sử dụng tối đa công suất hệ thống mạng máy tính.
Nhiều công việc thực hiện thủ công
Cài đặt các chương trình máy tính để giảm phần xử lý thủ công.
Quan hệ khách hàng (CRM)- Khái niệm, tầm quan trọng, lợi ích và cách thành phần của CRM
Quản lý quan hệ khách hàng (CRM) là một khái niệm mới xuất hiện từ giữa những năm 90. CRM với mục đích quản lý tốt hơn mối quan hệ với khách hàng và thực sự là có và giữ được khách hàng. Theo nghiên cứu của một công ty tư vấn về CRM, thị phần phần mềm CRM trên thế giới năm 2003 đã tăng lên tới 46 tỷ USD so với năm 2001 và tăng 6 lần so với năm 1999 (8 tỷ USD). Qua việc khảo sát của các công ty đã áp dụng CRM thì lợi ích đem lại là rất lớn: gia tăng doanh thu lên tới trên 51%, cải thiện lợi nhuận tới 25%, giảm chi phí bán hàng khoảng 46% và tăng mức thoả mãn khách hàng tới trên 20%. Tuy nhiên, nếu tổ chức không đặt khách hàng vào vị trí trung tâm thì việc đầu tư vào CRM cũng không đạt hiệu quả.
Ở Việt Nam việc sử dụng CRM vào công tác quản lý cũng đang được quan tâm. Song việc đầu tư vào CRM mới chỉ len lỏi vào các tổ chức lớn chủ yếu là các ngân hàng và các công ty dịch vụ. Tuy nhiên, số các tổ chức sử dụng hiệu quả công cụ CRM rất ít chỉ chiếm 20% còn phần lớn các tổ chức đã sử dụng không hiệu quả hoặc không đúng mục đích.
Vậy CRM là gì? Tâm quan trọng của nó ra sao đối với các doanh nghiệp? Tại sao chúng ta phải quan tâm đến CRM?
4.1 Khái niệm CRM
CRM là chữ viết tắt của Customer Relationship Management : Quản trị quan hệ khách hàng.
Quản lý quan hệ khách hàng là một phương pháp giúp các doanh nghiệp tiếp cận và giao tiếp với khách hàng một cách có hệ thống và hiệu quả, quản lý các thông tin của khách hàng như thông tin về tài khoản, nhu cầu, liên lạc… nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn.
Theo các chuyên gia thì định nghĩa quản lý quan hệ khách hàng được hiểu: “là một chiến lược kinh doanh hướng vào việc tìm kiếm, chọn lựa và duy trì quan hệ với các khách hàng có giá trị nhất”.
4.2 Tầm quan trọng của CRM
Khi sử dụng một dịch vụ, điều gì khiến bạn nghĩ đến dịch vụ đó? Nhân viên phục vụ đã lắng nghe ý kiến và tỏ ra quan tâm đến những yêu cầu của bạn? Họ có thể nhanh chóng nhận ra những nhu cầu của bạn ngay khi chưa kịp bộc lộ? Hay anh ta đã phục vụ bạn với một thái độ nhiệt tình, chu đáo?
Nếu bạn gọi điện đến hãng bảo hành yêu cầu dịch vụ sửa chữa, nhân viên bảo hành chỉ cần hỏi mã hiệu sản phẩm là có thể xác định được tên bạn là gì, địa chỉ nhà ở đâu, mua loại sản phẩm gì, đã từng qua dịch vụ bảo hành chưa, vấn đề thường gặp phải như thế nào v.v… và sau đó, chưa đầy một tiếng đồng hồ, nhân viên bảo hành trong bộ đồng phục chuyên nghiệp đã đến gõ cửa nhà bạn. Liệu điều đó có khiến bạn cảm thấy hài lòng? Và câu hỏi là với sự phục vụ như vậy lần sau bạn có sử dụng dịch vụ của công ty hay không và bạn có giới thiệu điều này với bạn bè và người thân hay không?
Theo suy nghĩ của tôi thì câu trả lời chắc chắn là có. Vì vậy, với cùng sản xuất một loại sản phẩm, chất lượng tương đương nhau nhưng lại có công ty có nhiều khách hàng bán được nhiều sản phẩm nhưng lại có công ty thất bại. Đó chính là nhờ có quản trị quan hệ khách hàng.
Theo nghiên cứu cho thấy rằng:
Để bán một sản phẩm dịch vụ cho một khách hàng mới thì chi phí gấp 5 đến 15 lần so với một khách hàng cũ (chi phí tìm kiếm khách hàng, chi phí quảng cáo,…),
Một khách hàng không thoả mãn sẽ chia sẻ sự khó chịu của họ cho khoảng từ 8 – 10 người khác.
Nếu giữ được thêm khoảng 5% số lượng khách hàng ở lại với công ty thì công ty có thể tăng thêm tới 85% lợi nhuận.
Và 70% khách hàng có khiếu nại sẽ vẫn trung thành với công ty nếu khiếu nại của họ được giải quyết thoả đáng.
Như vậy, khách hàng là vô cùng quan trọng đối với một tổ chức. Họ quyết định đến sự thành công hay thất bại của tổ chức. Vì thế, các tổ chức, các doanh nghiệp hãy tạo dựng tốt mối quan hệ với từng khách hàng để phát triển chính doanh nghiệp của mình.
4.3 Chức năng CRM
Nhờ hệ thống CRM, nhân viên giao dịch sẽ dễ dàng nhận ra nhiều đối tượng khách hàng, phối hợp với các bộ phận kỹ thuật khác trong công ty thực hiện các hoạt động maketing, bán hàng và cung cấp dịch vụ phù hợp, nhằm tối ưu hoá lợi nhuận và mang lại sự thoả mãn cao nhất cho khách hàng. CRM còn giúp ban lãnh đạo công ty xem xét, đánh giá hiệu quả công việc của các nhân viên để đưa ra được các chính sách khen thưởng hoặc kỷ luật. Nhìn chung, CRM có các chức năng sau:
+ Chức năng Phân tích: CRM cho phép công ty tạo lập và phân tích thông tin để quản lý và theo dõi những việc cần làm, chẳng hạn công việc diễn ra với khách hàng nào, trong bao lâu, thuộc dự án hay đề tài nào, do ai chịu trách nhiệm…
+ Chức năng Lập kế hoạch: CRM giúp bạn bố trí lịch làm việc cho cá nhân, cho tập thể, gồm lịch hàng ngày, lịch hàng tuần và lịch hàng tháng.
+ Chức năng Khai báo và quản lý: CRM cho phép khai báo và quản lý các mối quan hệ với khách hàng để nắm được đó là đối tượng nào trên cơ sở những thông tin hồ sơ đơn giản về họ. CRM sẽ giúp xác định có những khách hàng nào thường xuyên quan hệ với công ty, công ty có những cuộc hẹn làm việc với khách hàng nào, khách hàng là đối tác liên quan tới kế hoạch. + Chức năng Hỗ trợ các dự án: CRM cho phép quản lý thông tin cần thiết về những dự án mà công ty bạn cần lập kế hoạch và triển khai. Cùng với những thông tin chính về dự án, bạn có thể quản lý danh sách các thành viên tham gia dự án, họ thuộc các công ty nào, tiến trình công việc diễn ra như thế nào, thời điểm các cuộc hẹn ra sao, các hợp đồng nào cần ký kết…. Có thể phân chia dự án thành các dự án nhỏ hơn và lên lịch trình thực hiện chúng. + Chức năng Thảo luận: CRM tạo ra môi trường giao lưu thông tin công khai trên toàn hệ thống thông qua việc viết tin, trả lời tin… CRM có thể giúp từng nhóm người trao đổi trực tuyến để thể hiện quan điểm, ý kiến của mình về một vấn đề nào đó, bất kỳ họ đang ngồi tại cơ quan hay đang đi côngtác. + Chức năng Quản trị: CRM cho phép các nhà quản trị công ty xác lập vai trò và vị trí của những nhân viên bán hàng, nhân viên quan hệ khách hàng, qua đó quản lý và phát huy hết vai trò của họ.
4.4 Lợi ích CRM
Đối với doanh nghiệp
Quản lý quan hệ khách hàng là công cụ giúp doanh nghiệp tạo cho mình một thị phần lớn so với đối thủ cạnh tranh. Chính việc xây dựng và duy trì tốt mối quan hệ với khách hàng sẽ mang lại giá trị gia tăng có tác động hiệu quả nhất tới tình cảm của khách hàng. Từ đó tạo mức độ trung thành cao hơn. Công chúng sẽ tin tưởng hơn nếu không chỉ doanh nghiệp tự nói về mình mà chính khác hàng sẽ nói tốt về doanh nghiệp. Cụ thể hơn, CMR giúp doanh nghiệp:
Giữ được khách hàng đã có: CMR làm tăng lòng trung thành của khách hàng nhờ theo dõi và sắp xếp, phối hợp mọi hoạt động trao đổi qua lại khách hàng.
Thu hút, tìm ra và làm tăng số khách hàng mới: CMR giúp phản ứng nhanh với những hoạt động tiếp thị và cơ hội kinh doanh mang lại, làm doanh thu tăng ngay.
Nhận biết và tận dụng những cơ hội cạnh tranh mới: vì mọi tương tác với một khách hàng (hoặc khách hàng tiềm năng) đều được theo dõi, nên những thời cơ để bán tiếp hàng và bán thêm hàng hóa dễ được nhận ra hơn.
Có thể nói quản lý quan hệ khách hàng là một công cụ mới nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp cho rằng đó chỉ là một cách thể hiện mới của các công cụ marketing mà họ đã và đang thực hiện. Tuy nhiên, nếu việc quản lý quan hệ khách hàng chỉ dừng lại ở đó thì chưa đủ. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, cùng với những đòi hỏi ngày càng cao của thị trường, cách thức và nghệ thuật quản lý doanh nghiệp cũng cần phải có những thay đổi thích ứng.
Đối với khách hàng
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, mọi doanh nghiệp đều nhận thức rõ vài trò và tầm quan trọng của khách hàng đối với sự thành công và phát triển của doanh nghiệp mình. Nhờ CRM, mối quan hệ doanh nghiệp- khách hàng trở nên gần gũi hơn, kho dữ liệu về doanh nghiệp của khách hàng cũng được cập nhật, qua đó doanh nghiệp có thể nắm bắt được tất cả những thay đổi nhỏ nhất về thị hiếu, thói quen tiêu dùng của khách hàng. Từ đó các chính sách, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được điều chỉnh phù hợp, khách hàng được thoả mãn các nhu cầu của mình một cách cao nhất. Tất nhiên, khi khách hàng thoả mãn hơn, doanh nghiệp cũng được hưởng lợi, và doanh nghiệp đã đạt được lợi thế cạnh tranh so với đối thủ.
Đối với nhà quản lý
CRM cung cấp cho nhà quản lý nhiều công cụ hỗ trợ đắc lực, giúp nhà quản lý nhanh chóng thống kê, phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai; phát hiện những khó khăn, rủi ro tiềm ẩn của doanh nghiệp để có thể kịp thời đưa ra được những giải pháp thích hợp cho những vấn đề đó. Đồng thời, CRM còn cho phép người quản lý đánh giá được tình hình và hiệu quả làm việc của từng nhân viên cấp dưới.
Đối với nhân viên
CRM cho phép nhân viên quản lý một cách hiệu quả thời gian và công việc của mình. Đồng thời, CRM giúp nhân viên nắm rõ thông tin về từng khách hàng của mình để đưa ra phương thức hỗ trợ nhanh chóng, hợp lý, tạo được uy tín đối với khách hàng, giữ được khách hàng trung thành với công ty.
4.5 Các thành phần cơ bản của CRM
Mỗi doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức và ngành nghề - lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Do vậy, việc áp dụng hệ thống CRM phải phù hợp với mục tiêu kinh doanh, tiêu chí hoạt động và đặc thù của doanh nghiệp. Tuy nhiên, xét trên bình diện chung, người ta có thể tham khảo các mô hình mà số đông doanh nghiêp áp dụng và từ đó tìm ra mô hình phù hợp nhất với doanh nghiêp.
Tổng quan chung, CRM gồm 6 thành phần sau
Xây dựng cơ sở dữ liệu
Phân tích, thống kê
Lựa chọn khách hàng
Xây dựng mối quan hệ
Thu thập những thông tin liêu quan đến khách hàng
Đánh giá hiệu quả
Xây dựng cơ sở dữ liệu chung về khách hàng
Đây là yêu cầu tiên quyết đối với doanh nghiệp. Có rất nhiều phương pháp để thu thập thông tin như: tiếp xúc trực tiếp, phát phiếu điều tra, website, mail, điện thoại ..Yêu cầu tối thiểu là doanh nghiệp cần xây dựng cho mình cơ sở dữ liệu chung về khách hàng và coi đó là tài sản cung của doanh nghiệp.
Phân tích thống kê
Trước mỗi quyết định, lãnh đạo công ty bao giờ cũng phải được cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác nhất. Vì vậy, việc phân tích, thống kê các số liệu là hết sức quan trọng.
Lựa chọn khách hàng
Có nhiều cách để lựa chọn khách hàng như: Thông tin trên thị trường, đói thủ cạnh tranh…Việc lựa chọn khách hàng góp phần quan trọng đẩy mạnh hoạt động công ty, tìm kiếm khách hàng tiêm năng.
Xây dựng mối quan hệ
Việc tạo dựng mối quan hệ với khách hàng cũ và những khách hàng mới là khá quan trọng. Thông qua đó công ty có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu của khác hàng một cách nhanh nhất.
Thu thập thông tin liên quan đến khách hàng
Hệ thống CRM mô tả phụ thuộc rất nhềiu vào cơ sở dữ liệu khách hàng cũng như việc phân tích số liệu và xây dựng mối quan hệ khách hàng. Việc thu thâp thông tin khách hàng cho phép doanh nghiệp hiểu rõ hơn về khách hàng và trợ giúp khách hàng một cách tốt nhất.
4.6 Các thông tin đầu vào, đầu ra
Báo cáo phục vụ giám đốc
Thông tin từ giám đốc điều hành
Thu thập, xử lý, lưu trữ, phân tích, quản lý
thông tin
Báo cáo phục vụ phó giám đốc
Thông tin từ phó giám đốc
Báo cáo phục vụ phòng marketing
Thông tin từ phòng marketing
Thông tin từ phòng thương mại và d.vụ
Báo cao phục vụ phòng thương mại & d.vụ
Thông tin từ phòng hành chính tổ chức
Báo cáo phục vụ phòng hành chính tổ chức
Thông tin từ khách hàng
Báo cáo phục vụ khách hàng
Kho dữ liệu
Phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phạm vi nghiên cứu:
- Quy trình quản lý thông tin về khách hàng, các đầu mối thông tin, các đầu vào, đầu ra trong quản lý khách hàng tại công ty cổ phần thương mại công nghệ và xây dựng.
- Các vấn đề cần giải quyết trong quá trình quản lý quan hệ khách hàng và xây dựng cơ sở dữ liệu để khai thác dữ liệu phục vụ công tác quản lý quan hệ khách hàng.
- Xây dựng phần mềm quản lý quan hệ khách hàng đáp ứng yêu cầu của công ty.
Phương pháp nghiên cứu
- Tiếp cận hệ thống, phân tích hệ thống, mô phỏng hệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tại Công ty CP Thương mại Công nghệ và Xây dựng.DOC