Mục lục
Lời mở đầu 2
Nội dung 3
I. Những thông tin chung về công ty . .3
1. Giới thiệu chung về Công ty 3
2. Chức năng nhiêm vụ của Công ty 4
3. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty .5
II. Các đặc điểm kinh tế có ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Cty .6
1. Cơ cấu tổ chức quản lý .6
2. Đặc điểm sản phẩm 9
3. Đặc điểm lao động và quản lý con người .12
4. Nguyên vật liệu .14
5. Công nghệ máy móc thiết bị .16
6. Tài chính .17
III. Tình hình, phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty .21
1.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh .21
2.Tình hình công tác quản lý .22
3. Phương hướng phát triển trong những năm tới .25
Kết luận . 30
30 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2562 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo tổng hợp tại Công ty Cổ Phần Tinh Dầu và Chất Thơm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uộc họp khi được số cổ đông đại diện ít nhất 51% phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận.
- Hội đồng quản trị : Là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển của Công ty, quyết định giải pháp phát triển thị trường, quyết định nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp đại hội đồng cổ đông, cơ cấu tổ chức, lập quy chế quản lý nội bộ Công ty. Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết
- Ban kiểm soát : Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính trung thực hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động, tham khảo ý kiến Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông.
Tổng Giám đốc công ty: Do Viện trưởng Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia bổ nhiệm.Tổng Giám đốc Công ty vừa là người đại diện cho trung tâm vừa là người đại diện cho công nhân viên chức quản lý công ty theo chế độ một thủ trưởng.Tổng Giám đốc công ty có quyền ra quyết định điêu hành hoạt động của công ty theo chính sách pháp luật của Nhà nước và theo sự chỉ đạo của Trung tâm. Tổng Giám đốc công ty phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước, trước trung tâm…và toàn thể lao động cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của công ty. Thực hiện hoàn thành tốt các mục tiêu đề ra thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ được giao.Tổng Giám đốc công ty có nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy tuyển chọn lao động, trả lương theo hiệu quả sản xuất kinh doanh và quy định của pháp luật hiện hành.
Các giám đốc: Do Tổng Giám đốc đề nghị và Viện trưởng Trung tâm khoa học và Công nghệ Quốc gia bổ nhiệm. Các giám đốc là người hỗ trợ khi Tổng giám đốc đi vắng, chịu sự phân công của Tổng giám đốc theo từng lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các lĩnh vực được giao.
Phòng kĩ thuật và nghiên cứu phát triển: Có chức năng nghiên cứu các ứng dụng và chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển kinh tế đất nước với các đề tài thuộc trung tâm quản lý. Hợp tác với các đơn vị có liên quan quan trọng trong trung tâm để nghiên cứu và đưa các tiến bộ khoa học kĩ thuật đã đạt được trong lĩnh vực hoá học, sinh học, tinh dầu, hương liệu…vào phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó, phòng còn có trách nhiệm kiểm tra và chịu trách nhiệm về các loại tinh dầu, hương liệu các hoá chất nhập và xuất kho của Công ty. Kiểm tra và cấp chứng chỉ cho các đơn vị khác khi có yêu cầu.
Phòng kinh doanh: Có chức năng tìm hiểu thị trường trong nước, tìm nguồn cung cấp, xây dựng các kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu. Thu mua và sử dụng thông tin kinh tế kỹ thuật cũng như sự biến động của thị trường nói chung và các vấn đề có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói riêng. Mặt khác có nhiệm vụ xây dựng các hợp đồng kinh tế liên doanh, liên kết, dịch vụ, thực hiện các hợp đồng quảng cáo, chào hàng kịp thời, trực tiếp thực hiện các hợp đồng quảng cáo, chào hàng kịp thời, trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ xuất khẩu.
Phòng kế toán : Thực hiện các công tác thống kê, kế toán kịp thời giúp Giám đốc về công tác quản lý tài chính, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Báo cáo giám đốc về tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty.
+Đảm bảo cung cấp số liệu một cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời khi có yêu cầu của ban giám đốc.
+Tổ chức tốt việc huy động các nguồn vốn kinh doanh.
+Thực hiện đúng mọi yêu cầu của Nhà nước cũng như các quy định khác về tài chính.
- Phòng quản lý hành chính:
+Tổ chức thực hiện các chỉ đạo của Giám đốc về quản lý nhân sự.
+Tổ chức việc theo dõi thực hiện các chính sách cho cán bộ công nhân viên chức.
+Giúp Giám đốc khâu tuyển dụng, đào tạo, bố trí, sắp xếp lao động
- Xưỏng tái chế: gồm 3 bộ phận:
+Xưởng sản xuất các sản phẩm khác.
+Xưởng sản xuất tinh dầu.
+Một bộ phận chuyên chế biến các loại tinh dầu tự nhiên thành mặt hàng tinh dầu chất lượng cao, tách đơn hương liệu từ tinh dầu, chế biên các loại hương liệu.
2. Đặc điểm sản phẩm:
Công ty cổ phần tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh doanh nghiệp nhà nước số 105798 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 04/03/2004. Công ty sản xuất ra các loại sản phẩm :
- Sản xuất ra các loại tinh dầu, hương liệu và dược liệu.
Sản xuất sản phẩm chất tẩy rửa và mỹ phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Sản xuất chế biến dược liệu, nông sản, lâm sản, thuỷ sản, lương thực, thực phẩm, hàng thủ công mỹ nghệ
*Sản phẩm chính của Công ty là:
- Tinh dầu quế.
- Tinh dầu xả.
- Tinh dầu hương nhu.
- Tinh dầu húng quế.
- Tinh dầu bạc hà.
- Tinh dầu hồi.
- Tinh dầu tràm
- Tinh dầu màng tang.
- Tinh dầu pơ mu.
- Tinh dầu sả Hoa hồng.
- Tinh dầu chổi.
- Các đơn hương.
- Dầu thực vật (dầu dừa, dầu trẩu, dầu thầu dầu, dầu đào lộn hột…)
- Hoa hồi.
- Cánh kiến trắng các loại.
- Cánh kiến đỏ.
- Agar-agar.
- Quế thanh và một số gia vị tuyệt đối.
*Những yêu cầu của sản phẩm về chất lượng sản phẩm:
- Sản phẩm tinh dầu hoa hồi xuất khẩu sang Vương quốc Anh:
Cảm quang
chất lỏng , trong
Màu sắc
Vàng
Mùi vị
Đặc trưng
Tỉ trọng
0,9843
Chiết suất
1,5532
Góc quay cực
-0độ50
Độ tan trong cồn 20 độ
1-2 dung tích ethanol
Hàm lượng Trans anethol
91%
- Sản phẩm tinh dầu húng quế xuất sang Pháp:
Cảm quang
chất lỏng , trong
Màu sắc
Vàng
Mùi vị
Đặc trưng
Tỉ trọng
0,9542
Chiết suất
1,5140
Góc quay cực
-0 độ 50
Độ tan trong cồn 20 độ
1-2 dung tích ethanol
Hàm lượng methyl chavilcol
84.20%
- Sản phẩm tinh dầu tràm xuất sang Tây Ban Nha
Cảm quang
chất lỏng , trong
Màu sắc
Vàng
Mùi vị
Đặc trưng
Tỉ trọng
0,9045
Chiết suất
1,4634
Góc quay cực
-2 độ 75
Độ tan trong cồn 20 độ
1-2 dung tích ethanol
Hàm lượng cineole
73,3%
*Nhu cầu về sản phẩm này: Thị trường đầu ra chủ yếu của Công ty là xuất khẩu tinh dầu, đây là thị trường không ổn định và phụ thuộc nhiều các yếu tố bên ngoài: yêu cầu chất lượng sản phẩm từng khu vực khác nhau, nhu cầu không ổn định, chính sách nhập khẩu các quốc gia, biến động giá cả trên thế giới…
Uy tín của Công ty trong lĩnh vực kinh doanh tinh dầu đang đứng ở vị trí hàng đầu nhờ nhiều năm sản xuất, chế biến và kinh doanh xuất khẩu tinh dầu.
Thị trường xuất khẩu tinh dầu của công ty đã phát triển rộng khắp tới tất cả các quốc gia có nhu cầu sử dụng tinh dầu. Từ năm 2002, Công ty trở thành thành viên của Hiệp hội tinh dầu chất thơm thế giới (International Federation of Essential Oils and Aroma Trade – IFEAT). Từ đó Công ty có nhiều lợi thế trong việc mở rộng thị trường, cơ hội trao đổi, kinh doanh với nhiều Công ty kinh doanh tinh dầu uy tín trên thế giới, nâng cao năng lực, tạo dựng niềm tin với khách hàng trong và ngoài nước.
Sản xuất chế biến và kinh doanh tinh dầu là một ngành hẹp, tuy sức ép cạnh tranh không lớn như các ngành khác nhưng đồng thời các thông tin về ngành nghề, thị trường thiếu cả về số lượng cũng như chất lượng.
Vì vậy khả năng mở rộng khả năng thị trường nguyên vật liệu đầu vào, thị trường sản phẩm đầu ra, thị trường vốn của Công ty bị hạn chế. Mặt khác nguồn vốn Công ty rất nhỏ chủ yếu là vốn vay ngắn hạn, việc huy động vốn gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt khi chuyển sang công ty cổ phần: vay vốn các ngân hàng và các đơn vị kinh tế khác đều đòi hỏi phải có thế chấp bằng tài sản, việc huy động vốn cổ phần cũng khó khăn và không đủ để đầu tư dài hạn.
Khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh các sản phẩm chất thơm, hương liệu, tinh dầu mới bị hạn chế do chưa đầu tư chiều sâu: nghiên cứu, thử nghiệm, đào tạo, tuyển dụng đội ngũ chuyên gia giỏi, kĩ thuật…
Sự cạnh tranh trong các sản phẩm truyền thống ngày càng lớn ở cả thị trường nội địa cũng như xuất khẩu. Với xu hướng hội nhập và sự phát triển của nền kinh tế thị trưòng, các mặt hàng, thị trường mới của công ty rất dễ bị cạnh tranh.
Mặt hàng truyền thống của Công ty chưa đạt được chất lượng cao để cạnh tranh với các sản phẩm của các công ty nước ngoài do lạc hậu về công nghệ và kỹ thuật.
Thị trường đầu ra chính của công ty là xuất khẩu, đây cũng là điểm yếu của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung cũng như của Công ty nói riêng do chưa đủ kinh nghiệm, năng lực về vốn, kỹ thuật đặc biệt là con người để kinh doanh và cạnh tranh trên trường quốc tế.
3. Đặc điểm lao động và quản lý con người:
Công ty có tổng số lao động là 73 người. Phân loại như sau:
Phân loại theo hợp đồng lao động
Lao động trong biên chế nhà nước
4 người
5.48%
Lao động hợp đồng từ 1 đên 3 năm
3 người
4.11%
Lao động hợp đồng không xác định
66 người
90.41%
Lao động hợp đồng thời vụ
0 người
0%
Phân loại theo trình độ
Cán bộ đại học và trên đại học
45 người
61.64%
Cán bộ trình độ trung cấp
4 người
5.48%
Công nhân kỹ thuật
7 người
9.59%
Lao động phổ thông
17 người
23.29%
Phân loại theo giới tính
Nam
48
65.75%
Nữ
25
34.25%
Phân loại theo tuổi
Dưới 40 tuổi
42
57.53%
Trên 40 tuổi
31
42.47%
Qua những số liệu trên, có thể thấy rằng trình độ của lao đông trong công ty là khá cao. Với 61.64% số lao động là có trình độ đại học và trên đại học, đây quả là một con số không nhỏ. Nó khiến cho chất lượng hoạt động sản xuất và kinh doanh được nâng cao, chất lượng sản phẩm ngày một tăng và uy tín công ty ngày càng được khẳng định.
Số lượng lao động dưới độ tuổi 40 chiếm 57.53% , độ tuổi lao động trên 40 chiếm 42.47%. lực lượng lao động như vậy là hoàn toàn thích hợp và nó tạo cho Công ty lực lưọng lao động trẻ tuổi và có khả năng cống hiến cho Công ty được rất nhiều năm. Với lực lưọng lao động ổn định như vậy, Công ty hoàn toàn có khả năng yên tâm về việc đào tạo, bố trí và sử dụng lao động.
Trong những năm qua công tác tổ chức cán bộ của công ty luôn được rà soát điều chỉnh với mục tiêu nhằm hợp lý hoá với nhu cầu của sản xuất kinh doanh của từng thời kỳ, cũng như việc đảm bảo tiền lương và thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Công ty cũng không ngừng đào tạo cán bộ công nhân viên về chuyên môn nghiệp vụ. Công ty đã xây dựng được một định mức lương thưởng hợp lý nhằm thu hút các lao động có trình độ cao về làm việc. Từ những định hướng cụ thể đó, tình hình thu nhập của cán bộ công nhân viên luôn được giữ vững và ổn định qua từng năm. Điều đó được biểu hiện cụ thể qua số liệu sau:
Quỹ lương và thu nhập CBCNV năm 2003,2004
Chỉ tiêu
Thực hiện
So sánh
(%)
Năm 2003
Năm 2004
1.Tổng quỹ lương
1.233.600.000
1.077.144.000
87.32
2.Tiền thưởng
0
0
3.Tổng thu nhập
1233.600.000
1.077.144.000
87.32
4.Tiền lương bình quân/tháng
1.285.000
1.213.000
94.4
5.Thu nhập bình quân /tháng
1.285.000
1.213.000
94.4
4.Nguyên vật liệu:
*Danh mục các loại nguyên vật liệu:
- Tinh dầu quế.
- Tinh dầu xả.
- Tinh dầu hương nhu.
- Tinh dầu húng quế.
- Tinh dầu bạc hà.
- Tinh dầu hồi.
- Tinh dầu tràm
- Tinh dầu màng tang.
- Tinh dầu pơ mu.
- Tinh dầu sả Hoa hồng.
- Tinh dầu chổi.
- Hoa hồi.
- Cánh kiến trắng các loại.
- Cánh kiến đỏ.
- Agar-agar.
- Quế thanh và một số gia vị tuyệt đối.
*Các đối tác kinh doanh:
Công ty xuất khẩu sản phẩm ra các nước: Anh, Pháp, Mỹ, Tây Ban Nha, Nhật, Trung Quốc.
* Các cơ sở cung cấp: Công ty đã thu mua nguyên vật liệu của các địa phương như Quảng Ninh, Hải Dương, Thái Nguyên, Hà Tây, Vĩnh Phúc.
Nguyên vật liệu thu mua về là tinh dầu đã được chưng cất tại điạ phương. Sau đó đưa về cơ sở sản xuất để xử lý. Tinh dầu sẽ được làm sạch các tạp chất hữu cơ, vô cơ, được nâng cao hàm lượng, kiểm định chất lượng rồi mới đưa vào xuất khẩu.
Chính vì thu mua tại các địa phương nên vấn đề kiểm tra chất lượng phải được đặt lên hàng đầu. Đó không những là biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn để tăng uy tín với bạn bè giao dịch kinh doanh.
*Đặc điểm nguyên vật liệu:
Các loại tinh dầu là những sản phẩm đặc biệt, có lúc phải khép kín trong quá trình sản xuất. Mỗi loại tinh dầu đều có những quy trình công nghệ khác nhau, do đó nguyên vật liệu sử dụng trong Công ty là rất đa dạng, phong phú và có nhiều chủng loại khác nhau như: tinh dầu xả, tinh dầu tràm, tinh dầu thông, tinh dầu bạc hà, tinh dầu húng, tinh dầu hoa hồng…Khi tham gia vào sản xuất để tạo ra sản phẩm thì giá trị nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị của sản phẩm.
VD: Tinh dầu bạc hà thô khi đưa vào một quy trình công nghệ chế biến pha trộn thì nó sẽ trở thành một loại tinh dầu bạc hà có giá trị kinh tế và tốt hơn gấp nhiều lần.
Nguyên vật liệu sử dụng để sản xuất ở công ty có giá trị rất quý hiếm và được cung ứng từ nhiều nguồn khác nhau và chủ yếu là mua ngoài. Các loại tinh dầu đều là sản phẩm đặc biệt cho nên yêu cầu về mặt chất lượng nguyên vật liệu là hết sức quan trọng, chúng ảnh hưởng trực tiếp tới giá trị và chất lượng sản phẩm sau khi hoàn thành.
*Phân loại nguyên vật liệu:
Để thuận tiện cho việc hạch toán và công tác xuất nhập kho nguyên vật liệu để đưa vào sản xuất sản phẩm hay dự trữ. Công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên đã tiến hành phân loại nguyên vật liệu như sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là những loại vật liệu chủ yếu mà Công ty sử dụng vào sản xuất để tạo ra sản phẩm như: Các loại tinh dầu thô, nguyên vật liệu thô chưa chế biến, pha trộn cụ thể như: Tinh dầu tràm, tinh dầu xả, tinh dầu bạc hà, tinh dầu hương nhu, tinh dầu hồi quế, tinh dầu hoa hồng, tinh dầu sosyla…
-Nguyên vật liệu phụ: Là những nguyên vật liệu không cấu thành nên thực thể của sản phẩm nhưng nó làm cho sản phẩm bền hơn, đẹp hơn về chất lượng cũng như hình thức mẫu mã của sản phẩm phục vụ nhu cầu kỹ thuật và công nghệ. Cụ thể như công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên đã sử dụng các loại nguyên vật liệu phụ như: hương liệu, giấy bọc, mối lọc, phẩm màu, giấy đề can, dây buộc túi, thùng cattong…
-Phụ tùng thay thế sửa chữa tại Công ty tinh dầu và chất thơ có các loại sau: vòng bi, dây côloa, thùng phuy…
-Phế liệu thu hồi: là những vật liệu được loại ra trong quá trình sản xuất nhưng vẫn còn một phần giá trị có thể sử dụng được hoặc đem bán được như: bã tinh dầu, bao bi đựng, vật liệu thu hồi được…
- Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu, thiết bị mà công ty mua vào đầu tư cho xây cơ bản.
5.Công nghệ máy móc thiết bị:
Quy trình chế biến tinh dầu ở xưởng chế biến:
Pha trộn
(3)
Chế biến
(2)
- NVL thô
- Dầu thô
(1)
Tiêu thụ
(6)
Đóng phuy
(5)
Kiểm tra
(4)
Nhìn vào sơ đồ chế biến của Công ty tinh dầu ta thấy:
Kiểm tra sơ bộ đúng chủng loại, chất lượng.
(2) Một phần dựa vào máy ly tâm, nâng cao hàm lượng tinh dầu. Một phần chuyển sang chế biến, lọc hết cặn bã, chất bẩn.
(3) Trộn hai loại tinh dầu đã nâng cao chất lượng theo tỷ lệ và lọc sạch ở công đoạn trên tỉ lệ pha trộn là theo khách hàng.
(4) Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm tiến hành kiểm tra các loại tinh dầu đã được pha trộn theo đơn đặt hàng của từng khách mà xưởng chế biến đã làm, nếu đảm bảo đúng quy cách theo đơn đặt hàng thì xưởng chế biến tiến hành đóng gói vào phuy cho sản phẩm. Nếu không đảm bảo đúng quy cách chất lượng thì phòng kiểm tra phối hợp cùng xưởng chế biến pha trộn lại cho đúng, đủ mặt hàng.
(5) Hàng đóng gói vào phuy cho đủ theo đơn đặt hàng và chuẩn bị vận chuyển, xuất bản, hoàn thành công việc ở xưởng chế biến.
(6) Đem bán các mặt hàng đã hoàn chỉnh qua các khâu chế biến, đóng gói… đi tiêu thụ.
Có bảng về tình hình tài sản cố định của Công ty như sau:
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
30/06/2005
I. Tài sản cố định đang dung
2.683.855.141
1. Nhà cửa
1.769.815.017
2. Máy móc thiết bị
151.821.058
3. Phương tiện vận tải
745.015.580
4. Tài sản cố định khác
17.203.486
II. Tài sản vô hình
0
III. Tài sản cố định không cần dung
640.808.402
6. Tài chính:
*Tình hình tổng quan về tài sản:
Bảng: Tình hình tài sản công ty năm 2003,2004, 6 tháng 2005
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
6 tháng / năm 2005
Tổng tài sản
59.540.131.572
40.816.363.454
24.734.271.563
19.433.389.948
1.Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
57.645.409.659
38.315.459.764
20.635.887.148
15.327.341.832
2. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
1.894.721.913
2.500.903.690
4.098.384.415
4.106.048.116
Bảng: Tình hình tài sản lưu động
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
6 tháng/năm 2005
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
57.645.409.659
38.315.459.764
20.635.887.148
15.327.341.832
1.Tiền
1.486.564.753
1.662.517.698
217.594.656
1.133.244.108
2.Các khoản phải thu
37.840.858.464
22.154.754.922
12.677.760.842
4.764.026.364
3.Hàng tồn kho
16.520.799.092
13.380.152.923
6.654.116.496
8.306.650.635
4.Tài sản lưu động khác
1.762.563.150
570.131.333
501.328.266
522.729.837
* Tình hình các khoản phải trả:
Bảng: Các khoản phải trả
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
30/06/2005
Nợ phải trả
52.310.425.851
33.366.704.357
19.110.353.519
13.735.585.845
1Nợ ngắn hạn
52.310.425.851
33.366.704.357
17.144.932.890
11.929.765.370
2.Nợ dài hạn
1.882.388.542
1.701.788.542
3. Nợ khác
83.052.087
104.031.933
* Tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu:
Nguồn vốn nhà nước cấp được bảo toàn liên tục và có tích luỹ.
Bảng :Tình hình vốn chủ sở hữu.
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
30/6/2005
I.Nguồn vốn quỹ
6.284.124.833
6.258.084.199
4.513.378.646
4.745.056.212
1.Nguồn vốn kinh doanh
5.380.392.616
5.380.392.616
5.380.392.616
5.380.392.616
2.Chênh lệch đánh giá TS
3.331.100
3.331.100
3.331.100
3.331.100
3.Chênh lệch tỷ giá
32.673.729
5.791.532
4.Quỹ đầu tư phát triển
745.949.421
674.789.469
642.533.613
519.885.761
5.Quỹ dự phòng tài chính
154.451.696
166.897.285
160.095.893
128.584.680
6.Lợi nhuận chưa phân phối
(1.678.766.108)
(1.287.137.945)
II.Nguồn kinh phí, quỹ khác
945.580.888
1.191.574.898
1.110.539.398
952.747.891
1.Quỹ dự phòng trợ cấp thất nghiệp
90.112.589
92.674.949
92.674.949
2.Quỹ khen thưởng phúc lợi
255.468.299
198.899.949
112.364.449
47.247.891
3.Nguồn kinh phí sự nghiệp
600.000.000
900.000.000
905.500.000
905.500.000
*Các chỉ số về khả năng thanh toán:
Bảng:các chỉ số về khả năng thanh toán:
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
30/06/2005
1. Hệ số thanh toán hiên thời
1,14
1,22
1,29
1,41
2. Hệ số thanh toán nhanh
0,79
0,75
0,82
0,59
3.Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn
1,10
1,15
1,2
1,28
*Cơ cấu tài sản:
Bảng: Cơ cấu tài sản
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
30/06/2005
1. Hệ số vay/vốn chủ sở hữu
6,35
3,97
2,21
2,16
2. Hệ số nợ phải trả/vốn chủ sở hữu
7,24
4,48
3,40
2,41
3. Tỷ số nợ phải trả/tài sản
0,88
0,82
0,77
0,71
4. Tỷ suất tự tài trợ
0,12
0,18
0,23
0,29
5.Tỷ xuất đầu tư TSCĐ
1,83
1,88
1,54
1,11
* Tình hình sử dụng đất đai nhà xưởng:
Tổng diện tích đất đai đang sử dụng hiện nay của công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên được thực hiện theo hình thức thuê đất trong thời gian 30 năm của Nhà nước tại khu công nghiệp Quang Minh - Huyện Mê Linh - Tỉnh Vĩnh Phúc.
Tổng diện tích nhà xưởng, đất đai là: 9.828 m2.
Trong đó:
-Diện tích nhà xưởng đang sử dụng: 900 m2.
-Diện tích nhà xưởng không cần dung: 0 m2.
-Diện tích đất đai đang sử dụng trong kinh doanh : 9.828 m2.
* Giá trị thực tế doanh nghiệp và giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp:
Căn cứ vào Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp tại thời điểm ngày 30/6/2005 do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán – AASC - Bộ Tài Chính và Công ty Tinh dầu và các Sản phẩm Tự nhiên thực hiện.
Căn cứ theo quyết định số 2544/ QĐ-KHCNVN ngày16/11/2005 của Viện Khoa học Việt Nam về việc phê duyệt giá trị doanh nghiệp của Công ty Tinh dầu và các Sản phẩm Tự nhiên, giá trị doanh nghiệp và giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp như sau:
1. Giá trị thực tế của Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên – ENTEROIL là: 15.840.369.433 đồng.
(Mười lăm tỷ tám trăm bốn mươi triệu ba trăm sáu mươi chính nghìn bốn tăm ba mươi ba đồng).
2. Giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp là: 1.152.035.697 đồng.
(một tỷ một trăm năm mươi hai triệu không trăm ba mươi năm nghìn sáu trăm chín mươi bảy đồng).
3. Tài sản không tính vào giá trị doanh nghiệp:
+Tài sản không cần dùng: 3.870.619.451 đồng
Trong đó:
-Tài sản cố định: 640.808.402 đồng
o Nguyên giá tài sản cố định: 1.632.468.498 đồng
o Khấu hao : 991.660.096 đồng
-Tài sản lưu động: 3.229.811.049 đồng
+Tài sản chờ thanh lý: 0 đồng
+Tài sản hình thành từ quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi sẽ bàn giao cho Công ty cổ phần quản lý sử dụng: 0 đồng.
III.Tình hình phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh:
1.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh:
Bảng Các chỉ số về khả năng sinh lời
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
6 tháng/ 2005
1.Tỷ số doanh lợi gộp trên doanh thu
3,94
7,54
6,19
13,18
2.Tỷ số doanh lợi hoạt động trên doanh thu
0,42
0,16
-2,54
2,81
3Tỷ số doanh lợi ròng trên doanh thu
0,31
0,16
-2,58
2,53
4.ROA(tỷ suất lợi nhuận ròng/tổng tài sản)
0,75
0,33
-6,77
3,65
5.ROE(tỷ suất lợi nhuận ròng/vốn chủ sở hữu)
6,19
1,82
-29,78
12,44
*Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh:
Bảng: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
6 tháng/2005
1.Vốn kinh doanh
58.594.550.684
39.624.788.556
23.623.732.165
18.480.642.057
2. Vốn Nhà nước
6.374.237.422
6.350.759.148
4.606.053.595
1.152.035.697
3.Doanh thu
145.455.696.378
84.371.088.707
64.033.300.888
27.990.348.372
4.Lợi nhuận trước thuế
657.744.822
198.959.021
(1.675.028.787)
708.955.816
5.Lợi nhuận sau thuế
447.266.479
135.292.135
(1.675.028.787)
708.955.816
6.Nợ phải trả
52.310.425.851
33.366.704.357
19.110.353.519
13.735.585.845
7.Nợ phải thu
37.840.858.464
22.154.754.922
12.677.760.842
4.764.026.364
8.Lao động
73
80
74
73
9.Thu nhập bình quân tháng(đ/ng)
1.534000
1.285.000
1.213.000
1.240.000
Nhận xét:
Tình hình tài chính của Công ty do nhiều nguyên nhân, mà cụ thể nhất là do nguồn nguyên liệu tinh dầu xá xị bị cấm xuất khẩu, nên đã có nhiều biến động. Doanh thu của Công ty từ năm 2002 đến năm 2003 giảm gần 42%. Từ năm 2003 đến năm 2004 giảm gần 25%. Nhưng đến nửa đầu năm 2005, doanh thu của Công ty đã hơn 27 tỷ tức là chỉ giảm so với năm 2004 khoảng hơn 10%.
Lợi nhuận của Công ty do vậy cũng có xu hướng giảm. Từ năm 2002 đến năm 2003 giảm gần 70%. Tới năm 2004 lợi nhuận của công ty giảm hơn 1 tỷ. Song đến năm 2005, lợi nhuận của Công ty đã tăng lên hơn 1 tỷ, đây quả là điều đáng mừng.
2.Tình hình công tác quản lý:
*Thị trường và các rủi ro ảnh hưởng:
Thị trường đầu ra chủ yếu của công ty là xuất khẩu tinh dầu, đây là thị trường khôngt ổn định và phụ thuộc của Công ty là xuất khẩu tinh dầu, đây là thị trường không ổn định, chính sách nhập khẩu các quốc gia, biến động giá cả trên thế giới…
Thị trường nguyên liệu đầu vào của Công ty cũng gặp nhiều khó khăn như: nguyên liệu do nông dân sản xuất, việc trồng và chế biến tinh dầu thô không theo kế hoạch, quy hoạch mà mang tinh tự phát dẫn đến Công ty khó khăn trong việc chủ động nguyên liệu sản xuất.
Các loại nguyên liệu sản xuất tinh dầu khai thác từ tự nhiên nên phụ thuộc các chính sách khai thác, bảo vệ tài nguyên rừng của Nhà nước, chính sách này cũng thường xuyên bị thay đổi.
Khả năng đầu tư vùng nguyên liệu tập trung cũng gặp khó khăn do không có quỹ đất tự nhiên và đất nông lâm nghiệp.
Nguồn vốn lưu động của Công ty bị hạn chế nên gặp khó khăn và rủi ro cao khi mua tích trữ nguyên liệu hoặc hàng hoá sản xuất, kinh doanh xuất khẩu tinh dầu.
*Phân tích SWOT:
+Điểm mạnh:
Công ty đã có nhiều năm sản xuất, chế biến kinh doanh, xuất khẩu tinh dầu, đã khẳng định được vị thế, uy tín hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực kinh doanh dầu.
Công ty có đội ngũ cán bộ kĩ thuật dày dạn kinh nghiệm, am hiểu sâu sắc chuyên môn trong từng công đoạn sản xuất kinh doanh: công nghệ trồng trọt nguyên liệu, công nghệ chưng cất, chế biến tinh dầu, công nghệ phân tích chất lượng tinh dầu.
Công ty có đội ngũ cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu tinh dầu và hương liệu có năng lực, năng động và nhiều kinh nghiệm.
Thị trường xuất khẩu tinh dầu của Công ty đã phát triển rộng khắp tới tất cả các quốc gia có nhu cầu sử dụng. Từ năm 2002,Công ty trở thành thành viên của Hiệp hội tinh dầu chất thơm Thế giới. Từ đó Công ty có nhiều lợi thế trong việc mở rộng thị trường, cơ hội trao đổi kinh doanh với nhiều công ty kinh doanh tinh dầu uy tín trên thế giới, nâng cao năng lực, tạo dựng niềm tin với khách hàng trong và ngoài nước.
+Điểm yếu:
Sản xuất chế biến và kinh doanh tinh dầu là một ngành hẹp, tuy sức ép cạnh tranh không lớn như các ngành hàng khác nhưng đồng thời các thông tin về ngành nghề, thị trường thiếu cả về số lượng lẫn chất lượng. Vì vậy khả năng mở rộng thị trường nguyên liệu đầu vào, thị trường sản phẩm đầu ra, thị trường
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Tinh Dầu và Chất Thơm.docx