MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 2
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 3
1.1 Giới thiệu chung 3
1.2 Quá trình hình thành và phát triển 3
1.3 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hiện nay của Công ty. 5
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 7
2.1 Đặc điểm cơ cấu tổ chức của Công ty 7
2.2 Mô hình cơ cấu tổ chức Công ty 8
2.3 Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý 8
3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty 11
3.1 Đặc điểm về tình hình tài chính 11
3.1.1 Đặc điểm vốn kinh doanh của Công ty 11
3.1.2 Cơ cấu vốn của Công ty 12
3.1.3 Phân tích việc thực hiện các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của Công ty 14
3.2 Đặc điểm về mặt lao động 16
3.2.1 Cơ cấu lao động 16
3.2.2 Hiệu quả sử dụng nhân sự 19
3.3 Đặc điểm về sản phẩm và công nghệ 20
3.3.1 Đặc điểm về sản phẩm 20
3.3.2 Đặc điểm về công nghệ. 21
3.3.3 Các quy trình cơ bản trong việc xây dựng cầu bao gồm: 22
4. Đánh giá tổng quan về hoạt động của công ty 23
4.1 Về Vốn 23
4.2 Về lao động 24
4.3 Thiết bị, công nghệ sản xuất sản phẩm 25
5. Định hướng phát triển công ty 26
5.1 Mục tiêu chung 26
5.2 Mục tiêu cụ thể 27
5.3 Định hướng phát triển giai đoạn 2007-2010 27
KẾT LUẬN 31
32 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2238 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tổng hợp tại Công ty cổ phần xây dựng số 6 Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cơ cấu tổ chức của Công ty
Do đặc điểm của hoạt động xây dựng là không có địa điểm sản xuất cố định mà thường xuyên phải di chuyển địa điểm theo công trình thi công cho nên cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo địa bàn hoạt động. Bộ máy tổ chức của Công ty được tổ chức theo kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng. điều nhận thấy đầu tiên là sự đơn giản của bộ máy tổ chức, sự đơn giản này là ưu thế của công ty. Các nhân viên thuộc các bộ phận của công ty dễ dàng nắm bắt được các mệnh lệnh của ban lãnh đạo trong thời gian ngắn và ngược lại ban lãnh đạo có thể tíêp thu những thông tin phản hồi từ cấp dưới không khó khăn và không tốn nhiều thời gian. Vậy dòng thông tin quản lý và phản hồi trong công ty có sự nhanh chóng và chính xác rất phù hợp với một tổ chức sản xuất kinh doanh có quy mô vừa như Công ty. Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ cũng góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty thông qua mức chi phí giành cho quản lý thấp, điều này sẽ góp phần làm hạ giá thành sản phẩm để tăng doanh thu, lợi nhuận làm cho hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao.
2.2 Mô hình cơ cấu tổ chức Công ty
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc
Đội xây dựng 601
Phòng
TC-HC
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Kỹ sư trưởng
Phòng Kinh tế Kế hoạch
Phòng tài chính kế toán
Phòng kỹ thuật thi công
Phòng vật tư thiết bị
Đội xây dựng 604
Đội xây dựng 603
Đội xây dựng 608
Đội Cơ khí và Xây dựng
Đội thi công cơ giới
Xưởng bê tông Thăng Long
Trung tâm thí nghiệm
2.3 Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý
Hội đồng quản trị: Quản lý hoạt động và chịu trách nhiệm về sự phát triển của Công ty theo nhiệm vụ Nhà nước giao. HĐQT có 5 thành viên do Đại hội đồng cổ đông quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, gồm Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc, trong đó có một thành viên kiêm trưởng Ban kiểm soát. Thành viên HĐQT (trừ trưởng Ban kiểm soát) có thể kiêm nhiệm một số chức danh quản lý ở Công ty.
Ban kiểm soát: Là tổ chức thuộc HĐQT, thực hiện nhiệm vụ do HĐQT giao về việc kiểm tra, giám sát hoạt động điều hành của Ban Giám đốc, hoạt động tài chính, chấp hành pháp luật, điều lệ Công ty và các nghị quyết, quyết định của HĐQT giúp Công ty SXKD có hiệu quả, đúng pháp luật. Ban kiểm soát gồm 3 thành viên, được cơ cấu theo chuyên trách và kiêm nhiệm nhiệm kỳ là 3 năm.
Giám đốc: Là người lãnh đạo, chỉ đạo chung về mọi hoạt động và công tác. Chủ trì xây dựng mối quan hệ làm việc và quyết định về các vấn đề thẩm quyền với các cơ quan chức năng khác...Giúp việc cho Giám đốc còn có ba Phó Giám đốc, các phòng ban chức năng và các chủ nhiệm dự án hay đội trưởng đội xây dựng.
Phó Giám đốc: Là người giúp việc Giám đốc trong việc điều hành hoạt động của Công ty theo nhiệm vụ được phân công và theo uỷ quyền của Giám đốc. Trong đó:
Phó Giám đốc Nội chính: Phụ trách công tác nội chính, vật tư thiết bị...
Phó Giám đốc Kỹ thuật: Phụ trách khoa học kỹ thuật, sáng kiến cải tiến, an toàn lao động...
Phó Giám đốc Dự án: Phụ trách thi công các công trình khu vực miền Nam...
Phòng Tổ chức hành chính : Chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác tổ chức , bố trí, điều động cán bộ đáp ứng yêu cầu của sản xuất . Lập định mức tiền lương tính toán và theo dõi việc thực hiện định mức tiền lương. Làm các công tác hành chính khác .
Phòng Kinh tế - kế hoạch: Lập các kế hoạch sản xuất kinh doanh và triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.Thực hiện các hợp đồng kinh tế và theo dõi tiến độ thực hiện của các hợp đồng kinh tế. Lập các hồ sơ dự thầu và chịu trách nhiệm chính về kết quả công tác đấu thầu.
Phòng Tài chính - Kế toán: Có nhiệm vụ tham gia điều chỉnh, sửa đổi kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch thu chi tài chính, xác định nhu cầu vốn lưu động hàng năm, bàn giao nghiệm thu công trình, hoạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động tài chính của Công ty.
Phòng Kỹ thuật thi công: Chịu trách nhiệm toàn bộ về công tác chuẩn bị đầu tư dự án tham gia làm hồ sơ dự thầu đối với các công trình mà công ty tham gia, triển khai thi công dự án, giám sát thực hiện dự án, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật để góp phần tiết kiệm sức lao động nâng cao hiệu quả kinh tế.
Phòng vật tư Thiết bị: Chịu trách nhiệm cung ứng các loại vật tư phục vụ yêu cầu sản xuất, đồng thời theo dõi việc thực hiện các định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Thực hiện bảo hành máy móc thiết bị theo kế hoạch...
Đội xây dựng: Là đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ xây lắp của công ty. Đội sản xuất phụ trách thi công trọn vẹn một công trình, hạng mục công trình. Trong mỗi một đội sản xuất tuỳ từng thời kỳ cụ thể, mỗi đội sản xuất cũng có các tổ kế toán có nhiệm vụ thu thập, ghi chép, lập chứng từ kế toán ban đầu rồi chuyển cho phòng kế toán của công ty để tiến hành hạch toán .
Khi có những dự án lớn, khả năng của các đội không thể thực hiện hết công việc Công ty sẽ thành lập các ban điều hành dự án. Các ban điều hành này chỉ được thành lập và kết thúc khi triển khai và hoàn thành dự án.
Xưởng bê tông: chịu trách nhiệm sản xuất , vận chuyển, lắp đặt cấu kiện bê tông, bán bê tông thương phẩm.
Trung tâm thí nghiệm vật liệu công trình: Chịu trách nhiệm thí nghiệm vật liệu công trình: cát, đá, xi măng...đảm bảo các vật liệu này đạt chất lượng theo quy định khi đưa vào sản xuất.
3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty
3.1 Đặc điểm về tình hình tài chính
3.1.1 Đặc điểm vốn kinh doanh của Công ty
Vốn kinh doanh
Vốn của công ty đã tăng lên rất nhanh. Hiện nay, tổng số vốn sản xuất kinh doanh của công ty là trên 150 tỷ đồng, trong đó vốn cố định là 61 tỷ đồng, vốn lưu động khoảng trên 89 tỷ đồng. Nguồn vốn của công ty được hình thành chủ yếu từ 3 nguồn sau:
Nguồn vốn do ngân sách Nhà Nước cấp khoảng: 5, 3%
Nguồn vốn cổ phần của Công ty khoảng: 33%
Nguồn vốn vay khoảng: 61,7%
Ta có thể nhân thấy rằng, vốn Nhà Nước cấp chiếm tỷ lệ không lớn, trong khi đó nguồn vốn vay chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn của công ty, điều này ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng, vì với khoản nợ vay lớn như thế, một mặt công ty phải trả nhiều lãi vay, từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Mặt khác khả năng tự chủ về mặt tài chính sẽ không cao, mặc dù có vốn trong tay nhưng khi sử dụng đồng vốn đó vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thì phải xem xét nhiều yếu tố như: nợ đến hạn, thời gian thu hồi vốn, do đó có thể bị bỏ qua rất nhiều cơ hội.
3.1.2 Cơ cấu vốn của Công ty
Vốn kinh doanh là điều kiện tiền đề không thể thiếu được đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi quy mô sản xuất kinh doanh nhất định đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn tương ứng. Lượng vốn này thể hiện nhu cầu vốn thường xuyên mà doanh nghiệp cần phải có để đảm bảo cho họat động sản xuất kinh doanh của mình diễn ra thường xuyên và liên tục. ứng với mỗi lượng vốn đó mỗi loaị hình doanh nghiệp lại có quy mô vốn thích hợp riêng để tổ chức sử dụng vốn đạt hiệu quả cao.
Căn cứ vào bảng 1 chúng ta có thể đánh giá khái quát cơ cấu vốn của Công ty cổ phần xây dựng số 6 Thăng Long như sau:
Tổng số vốn sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm tăng khá nhanh. Cụ thể năm 2005 so với năm 2004 tăng 9,3 tương ứng với số tiền là 9126,2 Năm 2006 tăng 42859,3 đồng( tăng 39,96%) so với năm 2005.
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn của công ty
Đơn vị :triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
TĐ
%
TĐ
%
TĐ
%
TĐ
%
Vốn lưu động
35011,5
37,18
37241,5
37,95
41607
38,8
61018
40,65
Vốn cố định
59164
62,82
60879
62,05
65639,7
61,2
89088
59,35
Tổng nguồn vốn
94175,5
100
98120,5
100
107246,7
100
150106
100
(Nguồn : Phòng Tài chính – Kế toán)
Trong năm 2005, vốn cố định của công ty tăng 4365,5 triệu đồng hay tăng 11,72% so với năm 2004, năm 2005 tăng 19411 triệu đồng (tăng 46,65%)so với năm 2005. Việc tăng vốn cố định năm 2006 là do công ty đầu tư vào TSCĐ phục vụ cho dự án dây chuyền sản xuất mới.
Về vốn lưu động của Công ty, năm 2005 tăng 4760,7 triệu đồng so với năm 2004 với tỷ lệ tăng là7,8%, năm 2006 tăng 23448,3 triệu đồng so với năm 2005, với tỷ lệ tăng là 35,72%. Vốn lưu động tăng là do Công ty đã huy động được tiền nhàn rỗi của công nhân viên, làm tăng khối lượng tiền mặt cho Công ty, ngoài ra do uy stín cao trên thị trường nên Công ty đã tận dụng được tín dụng của người bán. Điều này chứng tỏ Công ty có mối quan hệ tốt với khách hàng và người cung ứng.
3.1.3 Phân tích việc thực hiện các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
Thông qua việc tính toán các chỉ tiêu phải ánh hiệu quả sử dụng vốn nói chung trong 4 năm 2003, 2004, 2005, 2006 ta có bảng phân tích sau:
Bảng 2: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung của Công ty xây dựng số 6 Thăng Long
Đơn vị:triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
2005/2004
2006/2005
TĐ
%
TĐ
%
1. Doanh thu thuần
98454
128247
149654
171017
21407
16,69
21453
14,27
2. Lợi nhuận thuần
7015
9014
11360
12910
2346
24,78
1550
13,64
3. Vốn SXKD
94175,5
98120,5
107246,7
150106
9126,2
9,3
42859,3
39,96
4. Hiệu suất sử dụng vốn=1/3(vòng)
1,05
1,3
1,4
1,2
0,1
7,6
- 0,2
-14,29
5. Suất hao phí vốn=3/1
0,96
0,77
0,72
0,87
- 0,05
- 6,5
0,15
20,38
6. Tỷ lệ doanh lợi trên tổng vốn=2/3
0,07
0,09
0,1
0,08
0,01
11,1
- 0,02
- 20
(Nguồn số liệu: Tính toán dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán năm 2004, 2005, 2006 - Phòng: Tài chính - Kế toán)
Qua kết quả phân tích ở trên ta có thể nhận định hiệu quả sử dụng vốn của Công ty trong những năm qua là không ổn định.
Vốn sản xuất kinh doanh của Công ty là tăng khá nhanh. Cụ thể năm 2005 tăng 9,3% so với năm 2004 với số tiền tương ứng là 9126,2 triệu đồng. Đặc biệt lượng vốn sản xuất kinh doanh năm 2006 tăng với 39,96% (42859,3 triệu đồng)
Năm 2005 tốc độ tăng của doanh thu thuần(16,69%) tốc độ tăng của vốn sản xuất kinh doanh (9,3%) do đó vòng quay toàn bộ vốn cũng tăng cụ thể là 1,4 vòng (tăng 7,6%) so với năm 2004 nhưng đến năm 2006 thì ngược lại tốc độ tăng của doanh thu thuần là 14,27% (tốc độ tăng của vốn sản xuất kinh doanh là 39,96%) điều này dẫn đến số vòng quay toàn bộ vốn giảm xuống còn 1,2 vòng ( giảm 14,29%) so với năm 2005
Tổng mức lợi nhuận doanh nghiệp đạt được chịu ảnh hưởng rất lớn bởi chất lượng tổ chức, quản lý sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Vì vậy cần phải phân tích chỉ tiêu khả năng sinh lời của vốn nhằm đánh giá đúng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Trong đó, đặc biệt phải xác định được tỷ lệ doanh lợi trên tổng vốn. Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn bỏ ra trong kỳ sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Số liệu bảng 2 cho thấy tỷ lệ doanh lợi trên tổng vốn của công ty qua các năm là: 0.07, 0.09, 0. 1, 0. 08. Như vậy, trong năm 2003 cứ 1 đồng vốn bỏ ra sẽ thu được 0. 07 đồng lợi nhuận thuần. Năm 2004 tỷ lệ doanh lợi trên tổn vốn tăng lên 0.09. Năm 2005 tỷ lệ doanh lợi trên tổng vốn tăng lên đạt 0. 1 đồng đến năm 2006 giảm xuống là 0. 08 đồng, công ty vẫn đảm bảo khả năng sinh lời của vốn nhưng những năm gần đây là khả năng này có xu hướng giảm đi, điều này do ảnh hưởng của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan đem lại.
Suất hao phí vốn năm có thay đổi nhỏ và ổn định. Năm 2005 giảm xuống 0. 05so với năm 2004 và năm 2006 tăng 0. 15 so với năm 2005. Điều này có nghĩa là số vốn của công ty bỏ ra để thu được một đồng doanh thu trong năm 2005 là tăng lên so với 2004 và năm 2006 giảm đi so với năm 2005.
3.2 Đặc điểm về mặt lao động
3.2.1 Cơ cấu lao động
Trước những khó khăn chung của nền kinh tế khi vừa chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, trong khi nhiều doanh nghiệp vẫn lúng túng, chưa tìm được một hướng đi thích hợp thì Công ty cổ phần xây dựng số 6 Thăng long đã tìm được hướng đi cho mình và liên tục phát triển, trở thành đơn vị kinh doanh hàng đầu của ngành Xây dựng. Có được thành quả đó là cả một sự phấn đấu không biết mệt mỏi của tập thể CBCNV Công ty, một tập thể đoàn kết, giàu trí tuệ, không ngừng học hỏi, sáng tạo, phát huy cao nội lực và ý thức tự lập, tự cường. Những phẩm chất đó chính là đặc điểm nổi bật, đáng tự hào của đội ngũ lao động tại Công ty.
Bảng 3: Cơ cấu lao động phân theo công việc
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Tổng số lao động
849
100
851
100
847
100
621
100
-Trong đó:
- Lao động trực tiếp
694
82
681
80
702
82,8
529
85,2
- Lao động gián tiếp
155
18
170
20
145
17,2
92
14,8
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính
Qua bảng cơ cấu lao động phân theo công việc cho thấy: Tỷ lệ lao động trực tiếp có xu hướng tăng qua các năm. Đây là dấu hiệu đáng mừng trong công tác tổ chức lao động của Công ty. Lực lượng lao động gián tiếp giảm dần, nếu như năm 2004 là 20%, đến năm 2005 còn 17,2 %, đặc biệt đến năm 2006 chỉ còn 14,8 %. Kết quả này là do năm 2006, Công ty thực hiện Cổ phần hoá do đó đã thực hiện bố trí xắp xếp lại lực lượng lao động theo hướng tích cực hơn.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong ổn định đội ngũ lao động trực tiếp sản xuất do đặc trưng tính thời vụ của hoạt động, nhưng Công ty cũng xây dựng cho mình một lực lượng lao động có đủ cả về chất lượng lẫn số lượng đáp ứng yêu cầu của công việc. Năng lực lao động được thể hiện rõ nhất qua tổng số lao động dài hạn, được đóng bảo hiểm xã hội và trình độc cấp bậc của số lao động đó.
Bảng tổng hợp tình hình lao động dưới đây sẽ cho thấy phần nào nguồn lực về lao động của Công ty.
Bảng 4: Tình hình công nhân trực tiếp của Công ty xây dựng số 6 Thăng long năm 2006
Đơn vị: Người
Ngành đào tạo
Số lượng
Nữ
Cấp bậc bình quân
Công nhân vận hành máy
70
8
5.16
Công nhân sửa chữa máy
18
0
13.76
Công nhân điện
25
1
4.00
Công nhân tiện
41
5
5.00
Công nhân phay
23
3
5.00
Công nhân sắt
78
11
4.23
Công nhân hàn
31
0
4.32
Công nhân kích kéo
25
0
4.40
Công nhân mộc
40
6
5.00
Công nhân nề-bê tông
77
13
4.37
Lái xe các loại
29
0
1.73
Công nhân lái cẩu
26
0
3.21
Công nhân xây lắp điện
16
0
3.50
Công nhân đường
15
7
2.00
Lao động phổ thông
15
4
2.82
Cấp bậc bình quân
4,54
Nguồn: Phòng Hành chính tổ chức
Như vậy, điểm mạnh của nguồn lực lao động ở công ty thể hiện ở sự đầy đủ trong cơ cấu ngành nghề, chất lượng cao. Ngoài ra qua một quá trình hình thành và phát triển hơn 30 năm, Công ty đã xây dựng cho mình một đội ngũ lao động lớn mạnh, dày dặn kinh nghiệm làm việc và có mức độ gắn bó mật thiết với Công ty. Đây chính là thế mạnh giúp Công ty nâng cao hiệu quả trong thi công công trình để đạt được những kết quả mà mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều hướng tới đố là: doanh thu, lợi nhuận và dần khẳng định vị thế trên thương trường.
3.2.2 Hiệu quả sử dụng nhân sự
Hiệu quả sử dụng nhân sự được thể hiện thông qua năng suất lao động. Năng suất lao động là một phạm trù kinh tế. C.Mac gọi là “ sức mạnh sản xuất của người lao động cụ thể có ích”. Nó nói lên kết quả hoạt động SXKD có mục đích của con người trong một thời gian nhất định. Phát triển năng suất lao động cho phép giảm được số người làm việc do đó tăng tiền lương cho từng người lao động do hoàn thành vượt mức sản lượng.
Bảng 5: Năng suất lao động qua các năm 2004-2006
chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Nguồn vốn kinh doanh
98454
128247
149654
171017
Tổng doanh thu
94175,5
98120,5
107246,7
150106
Tổng lợi nhuận trước thuế
7015
9014
11360
12910
Nộp ngân sách
997,8
1245
2567
3010
Thu nhập bình quân
0.95 trđ/ng/th
1.38 trđ/ng/th
1.54 trđ/ng/th
1.76 trđ/ng/th
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán
Từ bảng: Năng suất lao động của CBCNV tại Công ty cổ phần xây dựng số 6 Thăng Long qua các năm 2003-2006 cho thấy: Tiền lương bình quân hàng năm của Công ty tăng rất nhanh. Nguyên nhân là do lợi nhuận của Công ty tăng nhanh, số lượng CBCNV giảm mạnh nên lương bình quân đạt mức cao: 1.76 trđồng/người /tháng.
3.3 Đặc điểm về sản phẩm và công nghệ
3.3.1 Đặc điểm về sản phẩm
Ngay từ đầu khi thành lập Công ty, công ty cổ phần xây dựng số 6 Thăng Long thuộc Bộ GTVT đã được cấp trên giao cho nhiệm vụ và xác định công ty thực hiện chức năng chính là xây dựng các công trình giao thông.
Trong tình hình nền kinh tế như hiện nay, hiệu quả sản xuất kinh doanh của hoạt động xây dựng chịu ảnh hưởng rất lớn đối với những biến động của các yếu tố đầu vào: Xi măng, sắt thép...Do vậy để đảm bảo hiệu quả kinh doanh, Công ty cần có những chính sách đúng đắn trong việc lập hồ sơ thiết kế thi công.
Hơn nữa, do những đặc trưng của họat động xây dựng, mức độ ảnh hưởng của khí hậu thời tiết đến hoạt động của Công ty thường ở mức độ rất lớn.
Để khắc phục những biến động không thuận lợi của thời tiết, ngoài trang bị những phương tịen bảo hộ phòng ngừa những trường hợp xấu xảy ra, công tác lập biện pháp tổ chức thi công xây dựng tiến độ thi công cũng đặc biệt được chú ý đến những đặc điểm về thời tiết, khí hậu của địa phương nơi hoạt động thi công công trình sẽ diễn ra.
3.3.2 Đặc điểm về công nghệ.
Công ty luôn chú trọng công tác đầu tư đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, giảm chi phí đầu tư, nâng cao năng lực sản xuất, góp phần tạo nên sự phát triển bền vững và thực hiện đường lối CNH-HĐH của Đảng. Để công tác đầu tư đổi mới công nghệ đạt hiệu quả, Công ty cổ phần xây dựng số 6 Thăng Long coi trọng hợp tác với các trường đào tạo kỹ thuật trong nước trong công tác Tư vấn thiết kế, Đầu tư và Xây lắp. Nổi bật là các dự án chuyển giao công nghệ sau:
- ứng dụng công nghệ trượt và nâng cao đồng thời sàn mái (công nghệ áo) để thiết kế, tổ chức thi công.
- ứng dụng công nghệ sản xuất bê tông dư ứng lực (công nghệ Bỉ) để thiết kế, sản xuất cấu kiện bê tông dầm, sàn tấm lớn để thi công các công trình nhà ở cho chương trình cầu, đường, khu dân cư...
- ứng dụng công nghệ cải tạo đường ống không đào (công nghệ Đan Mạch)
Hàng trăm các đề tài, sáng kiến cải tiến kỹ thuật khác đã làm lợi nhiều tỷ đồng, mang lại lợi ích to lớn cho doanh nghiệp, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường, cải thiện điều kiện làm việc của người lao động.
Những tiến bộ và phát triển không ngừng của công nghệ đòi hỏi công ty cổ phần xây dựng số 6 Thăng Long phải có một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ cao, có khả năng nắm bắt những kỹ thuật tiên tiến, hiện đại. Do vậy, khâu tuyển dụng cần phải được chú trọng đi cùng với công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực để nâng cao tay nghề cho người lao động. Có như thế, Công ty mới thu hút được nhiều lao động có kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu đặt ra. Và đây cũng chính là những nhiệm vụ quan trọng trong công tác QTNS của công ty
3.3.3 Các quy trình cơ bản trong việc xây dựng cầu bao gồm:
1. Xác định vị trí xây cầu
2. Xác định quy mô xây dựng
- Phần kết cấu
+ kết cấu phần trên
+ kết cấu phần dưới
- Đường dẫn cầu
3. Tìm hiểu các đặc trưng của vùng xây dựng cầu
- Đặc điểm địa hình
- Đặc điểm địa chất
- Đặc điểm khí tượng thuỷ văn
- Điều kiện xã hội
- Điều kiện giao thông
4. Nguồn cung cấp vật tư, thiết bị, điện, nước phục vụ thi công
5. Xây dựng biện pháp thi công chỉ đạo
- Đường tránh đảm bảo giao thông và phục vụ thi công
- Thi công mố
- Thi công trụ
- Thi công kết cấu phần trên
- Biện pháp thi công dầm
6. Đảm bảo chất lượng thi công cầu
- Sản xuất và thi công bê tông
- Tạo dự ứng lực
- Đà giáo và ván khuôn
7. Biện pháp bảo đảm chất lượng công trình
8. Công tác bảo đảm an toàn lao động, giao thông, vệ sinh môi trường, an ninh xã hội, biện pháp phòng cháy chữa cháy...
4. Đánh giá tổng quan về hoạt động của công ty
4.1 Về Vốn
Qua thực tế xem xét tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn của Công ty cổ phần xây dựng số 6 Thăng Long trong những năm vừa qua ta có thể thấy rằng: Mặc dù phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thử thách phức tạp của nền kinh tế thị trường nhưng cùng với sự chỉ đạo của cấp trên, sự cố gắng của ban lãnh đạo Công ty và tập thể cán bộ công nhân viên trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, Công ty đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Hiệu quả kinh doanh qua các năm tương đối ổn định, mặc dù chưa được cao nhưng đã có lãi sau khi đã trang trải các chi phí kinh doanh. Cơ sở vật chất, vốn kinh doanh đã có sự tăng trưởng tạo tiền đề năng lực và phát triển kinh doanh cho những năm sau. Bên cạnh những mặt tích cực còn có những hạn chế cần giải quyết khắc phục nhằm nâng cao hơn nữa khả năng sử dụng vốn kinh doanh trong thời gian tới.
+ Về hiệu quả kinh doanh: Hiệu quả kinh doanh thấp một phần do hiệu quả sử dụng vốn thấp, chưa tận dụng hết cơ hội tiềm năng của Công ty. Công ty còn nặng về tăng doanh thu, tạo việc làm nhưng chưa quan tâm đúng mức đến tỷ suất lợi nhuận, tổng chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh còn quá cao do đó hiệu quả kinh doanh của công ty còn thấp. Hiệu quả sử dụng vốn thấp, Công ty phải tiến hành huy động vốn vay chịu lãi suất cao. Hơn nữa do tình trạng bị chiếm dụng vốn từ một số khách hàng nên gây nhiều khó khăn cho Công ty.
* Nguyên nhân
Cơ cấu vốn của Công ty bố trí chưa hợp lý, thể hiện ở chỗ lượng vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn kinh doanh, trong khi đó lượng vốn vay ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Cụ thể, năm 2006 là hơn 91 tỉ đồng chiếm 60,7% Công ty đã phải dựa nhiều vào nguồn vốn vay để bù đắp lượng vốn thiếu hụt. Điều này làm giảm tính chủ động của Công ty, thêm nữa công ty còn phải trả một khoản lãi vay, từ đó làm cho hiệu quả kinh doanh bị ảnh hưởng.
4.2 Về lao động
Mặc dù đã có những kết quả tốt trong việc xắp xếp lại lao động trong Công ty, xây dựng được lòng trung thành của người lao động đối với Công ty nhưng trình độ đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh là chưa cao.
*Nguyên nhân
Hầu hết đội ngũ cán bộ này được đào tạo chuyên môn sâu về lĩnh vực xây dựng hơn là về quản lý kinh tế.
So với độ tuổi trung bình trong toàn Công ty thì độ tuổi trung bình của đội ngũ này là cao hơn, điều này ảnh hưởng ít nhiều đến hiệu quả quản lý của công ty. Mặc dù có thuận lợi là họ có kinh nghiệm và thâm niên công tác, song để theo kịp tốc độ phát triển của năng lực sản xuất xã hội, thì không chỉ cần các yếu tố nói trên mà còn đòi hỏi yếu tố nhạy bén và tính mạo hiểm, chấp nhận rủi ro của ban lãnh đạo
Qui chế phân phối thu nhập đối với cán bộ quản lý cơ quan, quản lý đội còn mang tính bình quân, chưa gắn liền với khối lượng và hiệu quả công việc, do vậy chưa phát huy được vai trò trách nhiệm của mỗi cá nhân trong công việc.
Một số cán bộ lãnh đạo từ Công ty tới các phòng ban, đội hiệu quả trong công tác chưa cao, thậm chí yếu kém giảm sút rõ rệt: Trên bảo dưới không nghe, chỉ đạo triển khai công việc chậm trì trệ gây ách tắc sản xuất, gây chậm tiến độ, gây thất thoát lãng phí trong thi công.
Do ảnh hưởng của việc cổ phần hoá, dẫn tới một số CBCNV đủ điều kiện nghỉ chế độ dôi dư theo nghị định 41/CP làm việc cầm chừng, chờ đợi nghỉ chế độ...
4.3 Thiết bị, công nghệ sản xuất sản phẩm
Số lượng thiết bị tương đối lớn, đã có những cố gắng trong công tác đầu tư đổi mới công nghệ. Bên cạnh đó còn có rất nhiều hạn chế:
Rất nhiều thiết bị cũ và hỏng hóc
Công tác bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên chậm chạp, không đáp ứng kịp thời gây chậm tiến độ công trình.
Khai thác và sử dụng thiết bị vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Số ca máy hoạt động trong năm còn thấp.
ý thức giữ gìn chăm lo đến máy móc thiết bị của người thợ chưa cao
*Nguyên nhân
Do nền tài chính của Công ty chưa đủ mạnh do vậy vẫn phải đầu tư những máy móc thiết bị đã qua sử dụng nên quá trình thi công các dự án một số thiết bị hỏng làm cho hiệu quả thấp và phải sửa chữa nhiều.
Công tác bảo dưỡng sửa chữa còn chậm không kịp thời là do:
- Thủ tục trình duyệt các phương án bảo dưỡng sửa chữa thiết bị trình duyệt qua các phòng ban còn quá chậm
- Các phương án chưa được cấp vốn kịp thời
- Phụ tùng thay thế chính hãng quá đắt hoặc không có trên thị trường Việt Nam
Khai thác và sử dụng thiết bị chưa đạt hiệu quả cao do tiến độ chung của công trình còn chậm, máy móc thiết bị không thể điều động sang công trình khác được
5. Định hướng phát triển công ty
Căn cứ vào chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của tổng công ty xây dựng Thăng Long giai đoạn 2007-2010 trên cơ sở các mục tiệu, chương trình và giải pháp thực hiện của Hội đồng quản trị Tổng công ty đề ra. Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng của Công ty về năng lực thiết bị thi công, con người và tình hình tài chính, cũng như những khó khăn thuận lợi. Mục tiêu phương hướng phát triển của Công ty giai đoạn 2007-2010 như sau:
5.1 Mục tiêu chung
Phát huy truyền thống đoàn kết, chủ động sáng tạo, tập trung ý chí của toàn bộ cán bộ đảng viên, công nhân lao động nhằm nâng cao hiệu quả cạnh tranh của công ty , tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động; sử dụng có hiệu quả vốn và tài sản của Nhà nước, của các nhà đầu tư và của người lao động; Phát huy hiệu quả mọi nguồn lực để thực hiện sản xuất kinh doanh tăng trưởng ổn định và có lãi; đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước, công ty, nhà đầu tư và người lao động; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, giữ vững kỷ cương; quyết tâm xây dựng công ty phát
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 180.doc