Báo cáo Tổng hợp tại Công ty điện tử y tế Medda

MỤC LỤC

I. Tổng quan về Công ty 1

1.1 Thông tin chung về công ty 1

1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 2

II. Một số đặc điểm kinh tế kĩ thuật của công ty 6

2.1 Sản phẩm dịch vụ , thị trường và khách hàng 6

2.1.1 Sản phẩm dịch vụ 6

2.1.2 Khách hàng 8

2.1.3. Thị trường, Marketing 8

2.2 Cơ cấu tổ chức của công ty 9

2.3 Cơ sở vật chất, trang thiết bị và công nghệ của công ty 12

2.4 Lao động 13

2.4.1 Kết cấu lao động 13

2.4.2 Điều kiện và môi trường làm việc 15

2.5 Tình hình hoạt động và kinh doanh của công ty 16

2.5.1 Vốn tài chính và tình hình quản lý vốn 16

2.5.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 19

III.Thực trạng về công tác quản lý chất lượng của công ty 22

3.1 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm dịch vụ 22

3.2 Thực trạng về chất lượng sản phẩm 23

3.3 Hệ thống quản lý chất lượng mà công ty áp dụng 24

IV. Đánh giá và nhận xét chung tình hình hoạt động và công tác quản lý của công ty. 26

4.2 Một số tồn tại và nguyên nhân: 26

 

 

doc31 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1729 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tổng hợp tại Công ty điện tử y tế Medda, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g cấp nước cho bình sinh hơi bên trong và bộ phận bẫy Canxi, giúp người vận hành máy linh hoạt khi lựa chọn vị trí lắp đặt. Đặc tính này cũng cho phép khử trùng nguyên vật liệu với số lượng nhỏ. Phần xả hơi nước thực hiện chức năng giống như chu trình trước và được hút chân không để tăng thêm hiệu quả của quá trình khử trùng và sấy khô. Các loại tủ sấy tiệt trùng có dung tích từ 32 lít đến 1500 lít, hoạt động tự động theo lập trình có độ chính xác cao. Các tủ sấy điều khiển hoàn toàn tự động bằng bộ vi xử lý, tích hợp chưong trình thông minh thực hiện kiẻm soát nhiệt độ thời gian trong quá trình khư trùng với độ chính xác cao. Hệ thống quạt đảo khí nóng tạo nhiệt độ trong tủ đồng đều đồng thời tách hơi nước ra khỏi vật sấy để sự tiệt trùng có hiệu quả cao nhất. Tủ sấy dược liệu tự động hoạt động bằng bộ vi xử lý tích hợp chương trình chuyên dụng điều khiển nhiệt độ, thời gian, đảo nhiệt, tách hơi nước để sấy khô, sấy chín các dược liệu. Các loại tủ ấm nuôi cấy vi sinh có dung tích từ 53 lít đến 2000 lít, có độ chính xác cao. Lắp ráp tại Medda Co-Việt Nam theo công nghệ của Cộng hoà Liên Bang Đức. Vỏ cách nhiệt hai lớp, buồng, khay tủ ấm cấu tạo bằng inox SUS 304. Cửa tủ ấm cấu tạo hai lớp bên trong là lớp kính tụ nhiệt bên ngoài bằng inox. Nhiệt độ thời gian chờ cho máy hoạt động, thời gian giữ ấm cho máy có thể điều chỉnh với độ chính xác cao. Thiết bị điều khiển bằng vi xử lý trung tâm tự động hoạt động từ đầu đến khi kết thúc. Các loại máy lắc máu, máy hút dịch. Máy điện tim Máy thở BIPAP VISION Máy tạo ôxi Máy bóp cao cấp Những sản phẩm này được cấp phép lưu hành tại các bệnh viện trong cả nước. Ngoài việc, sản xuất các sản phẩm truyền thống như đã nêu ở trên công ty còn là đại diện độc quyền của một số độc quyền chế tạo thiết bị y tế cao cấp nước ngoài như tập đoàn chế tạo máy thở nhân tạo ( Respironics CO.Ltd - Hoa Kỳ ). Tập đoàn chế tạo máy siêu âm chẩn đoán ( Medison – Hàn Quốc), tập đoàn thiết bị y tế ( Paramount- Nhật bản)… Hiện nay, công ty điện tử y tế MEDDA đang kết hợp với các công ty điện tử y tế của Mỹ, Nhật, Hàn Quốc triển khai hàng loạt các dự án chế tạo các thiết bị điện tử y tế công nghệ cao như: Các loại máy điện tim 3 kênh, 6 kênh , 12 kênh. Các loại máy theo dõi bệnh nhân ( Patient Monitoring) Các loại máy siêu âm chuẩn đoán ( màu và đen trắng) Các loại máy X-Quang công nghệ digital( di động và cố định) 2.1.2 Khách hàng Trong nền kinh tế thị trường, với môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì chất lượng trở thành căn cứ quan trọng quyết định đến sự mua hàng của khách hàng. Khách hàng là điều kiện tiên quyết để mỗi doanh nghiệp nói chung và công ty nói riêng có thể tồn tại và phát triển. Chìa khoá của sự thành công trong cạnh tranh là duy trì và phát triển khách hàng thông qua việc đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Nhiệm vụ đầu tiên của mỗi doanh nghiệp là xác định rõ khách hàng của doanh nghiệp là ai từ đó mới biết cung cấp cái gì và làm thế nào để cung cấp thoả mãn tốt nhất nhu cầu của họ. Trên cơ sở đó, công ty điện tử Y tế Medda đã xác định rõ khách hàng chủ yếu của công ty là các bệnh viện trong cả nước bao gồm cả các bệnh viện tư nhân, các trạm y tế địa phương, các trường đào tạo có liên quan đến thiết bị y tế và một phần lớn xuất khẩu ra nước ngoài. 2.1.3. Thị trường, Marketing Thị trường là nhân tố quan trọng, là xuất phát điểm, tạo lực hút định hướng cho sự phát triển của công ty. Việc xác định đối tượng khách hàng giúp công ty định rõ được thị trường. Căn cứ vào đó công ty xác định thị trường của mình là thị trường trong và ngoài nước. Trong những năm vừa qua, do chiếm lĩnh được một thị phần đáng kể ở Đông Nam Á, công ty đã cung cấp và thực hiện dịch vụ bảo hành đối với một số lượng lớn hàng hoá do sản xuất hoặc nhập khẩu từ nước ngoài. Đảm bảo tốt chất lượng không những trong mà còn sau khi cung cấp sản phẩm. Với thế mạnh về vốn nhân lực, kỹ thuật công ty hiện đang chiếm lĩnh một thị trường lớn đáng kể ở Việt Nam và khu vực. Nhờ có đội ngũ lao động năng động giàu kinh nghiệm, linh động trong việc huy động vốn và có sự kết hợp với sự đầu tư kỹ thuật công nghệ của nước ngoài, công ty chắc chắn sẽ phát triển ở mức độ cao hơn, cung cấp thị trường nhiều chủng loại thiét bị y tế có hàm lượng công nghệ cao, phục vụ tốt hơn cho ngành điện tử y tế của Việt Nam và quốc tế. Cùng với sự quan tâm đúng mức của cấp trên và sự nỗ lực của chính công ty chắc chắn rằng công ty sẽ còn phát triển tiến xa hơn nữa trong tương lai. 2.2 Cơ cấu tổ chức của công ty Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế, những quy luật khách quan, chủ quan, mội trường kinh doanh trong nước cũng như nước ngoài tác động rất lớn đến các doanh nghiệp nói chung cũng như công ty nói riêng, đòi hỏi công ty phải có một bộ máy linh hoạt gọn nhẹ. Quán triệt tinh thần đó, công ty đã nhanh chóng xác định được một cơ cấu tổ chức linh hoạt và gọn nhẹ. Như chúng ta có thể thấy theo sơ đồ dưới đây. Mô hình 1: Sơ đồ cơ cấu chứctổ KDTT Xưởng Phòng dự án Ban Giám Đốc KHKD TC-KT Phòng KT TCHC (Nguồn: Công ty điện tử y tế Medda) Qua sơ đồ và thực tế công ty : Ban giám đốc bao gồm Giám đốc và Phó giam đốc Giám đốc là người chịu trách nhiệm cao nhất về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp chi phối hoạt đọng kinh doanh chính, chỉ đạo và phối hợp các phòng ban. Hiện nay, giám đốc công ty là Nguyễn Công Uân Phó giám đốc có nhiệm vụ trợ giúp giám đốc điều hành hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm thay thế giám đốc điều hành các bộ phận được uỷ quyền, giúp đỡ cho ban giám đốc và các phòng ban trang thiết bị y tế. Trong đó, ban trang thiết bị y tế có nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe thường xuyên cho cán bộ công nhân viên, phòng chống các dịch bệnh và tạo điều kiện sinh hoạt vệ sinh cho cán bộ công nhân viên. Phòng kinh doanh thị trường: Nghiên cứu, xây dựng, nắm bắt thị trường trong và ngoài nước, đảm bảo tiêu thụ sản phẩm và thực hiên các công việc kinh doanh của công ty. Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức quản lý lao động, giải quyết chế độ cho người lao động như: Điều động lao động, tuyển dụng lao động, giải quyết hưu trí, tìên lương cho người lao đông. Phòng tài chính kế toán: Làm nhiệm vụ kế toán, có chức năng thu thập và xử lý thông tin về tình hình vốn, tài sản, tài chính của công ty để giám đốc cũng như các phòng ban của công ty có những thông tin cần thiết, phù hợp, kịp thời phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật: Có chức năng xây dựng quản lý các định mức kinh tế, kỹ thuật, quản lý thiết bị.nghiên cứu các phương án đổi mới kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Phòng dự án: Lập các dự án đầu tư, tổ chức đấu thầu. Quản lý các văn bản, tài liệu, hồ sơ tư cách pháp nhân của công ty. Phòng KH-KD: Tham mưu đề xuất các biện pháp sản xuất kinh doanh.Tổng hợp các biện pháp sản xuất kinh doanh. Xưởng: Là nơi để sản xuất lắp ráp các sản phẩm thiết bị y tế. Mối quan hệ công tác giữa các phong ban trong công ty: Căn cứ vào chức năng , nhiệm vụ của mỗi phòng ban mà trưởng và phó các phòng an là người chiu trách nhiệm trước giám đốc công ty và kết quả thực hiện nhiệm vụ của các phòng ban và nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc. Trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ, các phòng ban có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau cùng tham gia giải quyết các công việc chung của công ty có liên quan đến chức năng và nhiệm vụ của phòng ban mình phụ trách. Các phòng ban của công ty có trách nhiệm hướng dẫn và giúp đỡ các đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai thực hiện công tác chuyên môn nghiệp vụ của mình đồng thời có trách nhiệm đôn đốc kiểm tra giám sát việc thực hiện chức nẳng nhiệm vụ chuyên môn do phòng ban phụ trách. Qua hoạt động thực tế đã cho thấy công ty tổ chức thực hiện tốt mối quan hệ, trách nhiệm giữa các phòng ban và có sự đôn đốc, kiểm tra giám sát kịp thời. 2.3 Cơ sở vật chất, trang thiết bị và công nghệ của công ty Mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt động trong những điều kiện xác định về công nghệ. Trình độ hiện đại máy móc thiết bị và quy trình công nghệ ảnh hưởng rất lớn đến việc sản xuất sản phẩm, đặc biệt là những doanh nghiệp hoạt động tự động hoá hay những doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm có hàm lượng chất xám cao. Công ty TNHH Một Thành Viên Viettronics Medda trụ sở tại số 2 phố Chùa Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội với diện tích khoảng 4000m2 gồm 2 phhân xưởng lắp ráp và các phòng ban. Các trang thiết bị máy móc dây truyền lắp ráp của công ty đều nhập từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ và một số nước phát triển khác trên thế giới. Giá tri dây truyền lắp ráp này chiếm một tỷ trọng vốn cao. Vì sản phẩm của công ty là sản phẩm công nghệ cao, chứa đựng nhiều hàm lượng khoa học. Do đó nó đòi hỏi dây truyền công nghệ sản xuất tiên tiến và hiện đại. Các dây truyền này được thiết kế và hoạt động điều khiển theo kiểu logic có thể lập trình được. Tài sản hữu hình của công ty bao gồm các nhà cửa, nhà xưởng, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị dụng cụ quản lý. Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian sử dụng ước tính phù hợp. Số năm khấu hao của tài sản cố định như sau: Nhà cửa, vật kiến trúc là từ 5-50 năm Máy móc và thiết bị là từ 3-15 năm Phương tiện vận tải truyền dẫn từ 6-30 năm Thiết bị, dụng cụ quản lý từ 3-8 năm. Bảng 1: Tài sản và thiết bị, máy móc của công ty Đơn vị tính: VNĐ STT Tên thiết bị, máy móc Thành tiền 1 Văn phòng, nhà xưởng 3.250.000.000 2 Máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất 2.130.000.000 3 Phương tiện vận tải đi lại 820.000.000 4 Thiết bị văn phòng 1.100.000.000 Tổng cộng 730.000.000 (Nguồn: Công ty điện tử y tế Mdda) Sản phẩm của công ty được lắp ráp tại phân xưởng. Có hai phân xưởng: Phân xưởng 1: Nguyên liệu chính là các linh kiện rời ngoại nhập do công ty vật tư cung cấp có nhiệm vụ lắp ráp thành các mảnh sau đó chuyển sang phân xưởng thứ 2. Phân xưởng 2: Nhập các mảnh từ phân xưởng 1 và một số linh kiện khác sau đó có nhiệm vụ lắp ráp thành các thành phẩm nhập kho. 2.4 Lao động 2.4.1 Kết cấu lao động Từ khi thành lập, nguồn nhân lực của công ty là sự kế thừa và phát triển trên cơ sở nguồn nhân lực của xí nghiệp Viettronics Đống Đa. Do vậy, với sự quen biết công việc, kinh nghiệm, những bạn hàng cũ là tiền đề cần thiết bước đầu giúp cho công ty có được uy tín, sự tin cậy trong khách hàng. Tuy nhiên, do được thành lập từ công ty chịu ảnh hưởng của cỏ chế bao cấp nên công ty có đội ngũ lao động có tuổi đời lớn. Hiện nay đội ngũ lao động này có trình độ tay nghề cao, linh hoạt thích ứng với môi trường kinh doanh mới- môi trường theo xu thế hội nhập toàn cầu. Trình độ lao động trong công ty là rất cao, trình độ lao động gián tiếp phần lớn là lao động có trình độ kỹ sư cao đẳng và các cử nhân. Lao động trực tiếp có trình độ thợ bậc cao và sồ ít là lao động thủ công. Để có đội ngũ cán bộ công nhân viên như vậy là cả sự cố gắng của công ty và thông qua việc ký kết hợp đồng lao động giữa công ty với người lao động và làm cho người lao đông yên tâm gắn bó với công ty. Cụ thể ta có bảng kết cấu lao động như sau: Bảng 2 : Kết cấu lao đông của công ty Các phòng, ban Lao động Kỹ sư, cao đẳng Trung cấp Công nhân Nhân viên Tổng số Nam Nữ Ban Giám đốc 2 2 0 2 0 0 0 Phòng KT 3 3 0 2 1 0 0 Phòng Dự án 2 1 1 2 0 0 0 Phong TC-KT 1 0 1 1 0 0 0 Phòng TCHC 2 1 1 1 1 0 0 Phòng KDTT 2 1 1 1 1 0 0 Phòng KHKD 2 1 1 2 0 0 0 Xưởng 20 15 5 2 4 15 1 (Theo nguồn bảng theo dõi tình hình của công ty) Nhìn vào bảng ta thấy số lượng công nhân viên của công ty là 34 người. Trong đó có 24 là lao động nam và 10 lao động nữ. Sô lượng lao động trực tiếp công ty có thể linh động điều chỉnh bằng cách thuê ngoài đươc như khi công ty nhận được những đơn đặt hàng lớn. Công ty phải thuê ngoài nhiều khi số lượng công nhân trong xưởng lên tới hàng trăm người. Do thời gian hoàn thành một lô hàng từ khi nó còn là một linh kiện rời cho tới khi trở thành thành phẩm nhập kho phải mất một thới gian khá dài mới có thể đem đi tiêu thụ. Do chu kỳ sản xuất kéo dài và vốn phần lớn là vốn đi vay ngắn hạn nên công tác tiêu thụ đã trở nên quan trọng, nó đòi hỏi công tác này phải đạt kết quả cao mới có thể hoàn được vốn nhanh chóng và bù đắp được chi phí đem lại lợi nhuận cho công ty. 2.4.2 Điều kiện và môi trường làm việc Từ cơ cấu tổ chức của công ty có thể nhận xét rằng công ty có cơ cấu nhỏ gọn. Nhưng các nhân viên trong công ty đều phải thể hiện được họ thực sự có năng lực. Tất cả các nhân viên hiện làm việc tại công ty đều là những nhân viên năng nổ, có khả năng làm việc độc lập và khả năng làm việc theo nhóm, làm việc theo nhóm, kết hợp sức mạnh của từng cá nhân để tạo nên sức mạnh tổng hợp chính là một nhân tố cực kì quan trọng tạo nên những thành công của công ty. Quy chế trả lương - Đối với người lao động thử việc: Ngoài việc ký kết hợp đồng lao động thử việc trong thời gian 02 tháng, thời gian thử thách 01 tháng, người lao động sẽ được hưởng mức lương tuỳ thuộc vào công việc và theo sự thoả thuận giữa chủ lao động và người xin việc. - Đối với người lao động chính thức: Sau khi kết thúc thời hạn ký kết hợp đồng lao động thử việc, người lao động sẽ được ký hợp đồng lao động chính thức bao gồm quyền lợi được mua bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế theo đúng quy định của pháp luật. - Mức lương hàng tháng trả cho người lao động chính thức bao gồm mức lương cơ bản và các khoản phụ cấp khác tuỳ thuộc vào từng vị trí, chức danh công việc mà người đó đảm nhận. Lương cơ bản: - Được tính dựa trên mức lương mới do Nhà nước quy định bằng cấp bậc x 450.000 đồng. Công ty mua bảo hiểm cho người lao động dựa trên mức lương cơ bản đối với từng chức danh cụ thể. Lương hiệu quả và các khoản phụ cấp khác Lương hiệu quả và các khoản phụ cấp (phụ cấp ăn trưa, xăng xe, điện thoại, gửi xe...) cho từng người lao động sẽ được tính dựa trên từng vị trí công việc mà nguời đó đảm nhận. Mặt khác công ty cũng sẽ thưởng cho công nhân viên khi kết thúc một đơn đặt hàng lớn hay vào những dịp lễ. Đây là một nhân tố quan trọng để kích thích tinh thần làm việc của nhân viên. Môi trường làm việc Công ty làm việc theo giờ hành chính tức 8 giờ một ngày. Tuy nhiên cũng có lúc phải làm them thời gian cho kip với hợp đồng đặt hàng. Khi đó công nhân viên sẽ được hưởng chế độ phụ cấp và hưởng lương them theo quy định của công ty. Làm việc trong môi trường an toàn và có chế độ bảo hộ lao động. 2.5 Tình hình hoạt động và kinh doanh của công ty 2.5.1 Vốn tài chính và tình hình quản lý vốn a. Vốn tài chính Vốn là điều kiện đầu tiên của bất kỳ công ty nào khi bước vào hoạt động kinh doanh. Có thể nói , vốn quyết định đến sự sống còn của công ty và là dấu hiệu của sự làm ăn thịnh vượng hay thua lỗ của công ty. Đối với công ty điện tử Y tế Medda nay là Công ty TNHH một thành viên Viettronics MEDDA thì vốn có vai trò đặc biệt quan trọng và có thể huy động từ nhiều nguồn khác nhau với số lượng lớn. Tuy nhiên để có số lượng vốn hợp lý với điều kiện kinh doanh và đảm bảo an toàn trong kinh doanh thì công ty phải dựa vào thực trạng kinh doanh của chính mình, khả năng duy trì và khả năng quay vòng vốn. Trên thực tế, ở nước ta hầu hết các công ty đều thành lập trên cơ sở không có đảm bảo chắc chắn về tài chính nên không có khả năng cạnh tranh cao hoặc không chịu đựng được những biến động của thi trường. Nguồn vốn của công ty được huy động từ 2 nguồn: Vốn tự có của công ty: Lượng vốn này chiếm rất ít so với tổng lượng vốn của công ty. Vốn đầu tư của chủ sở hữu, lợi nhuận chưa phân phối, nguồn vốn đầu tư XDCB. Vốn vay ngân hàng: Là nguồn vôn chủ yếu của công ty và công ty chủ yếu là vay ngắn hạn. Từ khi thành lập công ty đã không ngừng mở rộng sản xuất của mình. Bảng tình hình vốn của công ty trong 3 năm 2005,2006 và năm 2007 . Theo bảng cơ cấu vốn của công ty. Bảng 3: Bảng tình hình nguồn vốn của công ty Đơn vị tính: VNĐ STT Nguồn vốn 2005 2006 2007 1 Nợ phải trả 2.582.132.049 7.729.562.768 8.258.929.541 2 Vay ngắn hạn 2.167.815.764 7.729.562.768 8.258.929.541 3 Nợ khác 414.316.285 - - 4 Vốn chủ sở hữu 1.019.684 938.503 49.318.542 5 Tổng nguồn vốn 2.583.151.733 7.730.501.271 8.308.248. 083 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán 3 năm 2005,2006,2007) Theo bảng cân đối kế toán năm 2005: Tổng nguồn vốn là 2.583.151.733. Trong đó nợ phải trả là 2.582.132.049 và vốn chủ sở hữu là 1.019.684. Đến năm 2006 tổng nguồn vốn của công ty đã tăng lên 7.730.501.271. Trong đó nợ phải trả là 7.729.562.768, vốn chủ sở hữu là 938.503. Năm 2007 tổng nguồn vốn của công ty cũng tăng lên và đạt là 8.308.248. 083. Tuy tăng nhưng tốc độ tăng không bằng năm 2006 so với năm 2005. Nhìn vào bảng cơ cấu vốn ta cũng thấy rằng vốn chủ sở hữu chiếm một lượng rất nhỏ chủ yếu là vốn đi vay. Với lượng vốn vay khá lớn mà lại trong thời gian ngắn thì có thể thấy khả năng thu hồi vốn của công ty là rất cao và có thể đánh giá được tình hình hoạt động tiêu thụ của công ty đang có tiến triển. Tuy vây, vẫn có thể đánh giá được chính xác công ty chưa thể thu được nhiều lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh vì với lượng vốn vay lớn và lãi suất cao thì công ty phải trả nhiều lãi do đó làm cho doanh thu và lợi nhuận không cao. b. Tình hình quản lý vốn Về vấn đề quản lý doanh thu và chi phí: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi hàng hoá, thành phẩm đã chuyển giao phần lợi ích và rủi ro cho khách hàng và được khách hàng chấp nhận thanh toán. Doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính được ghi nhận là tiền lãi gửi ngân hàng, lãi thu trên các khoản phải thu từ khách hàng do thanh toán chậm so với thời hạn thanh toán và các khoản thu khác từ hoạt động tài chính. Thông thường doanh thu của công ty chủ yếu từ hoạt động sản xuất kinh doanh và công ty sẽ hạch toán doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ các hoạt động bất thường khác để xác định lợi nhuận công ty. Chi phí của công ty bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp Chi phí trực tiếp của công ty là chi phí phân bổ thẳng vào từng sản phẩm gồm chi phí vật chất dó là chi phí nguyên vật liệu chính, vât liệu phụ. Chi phí gia công thuê ngoài. Chi phí giờ công sản xuất. Chi phí gián tiếp: Bao gồm chi phí quản lý và chi phí khấu hao. Công ty sẽ tiến hành hạch toán chi phí trong toàn công ty. Là cơ sở để tính lợi nhuận kinh doanh của công ty. Vấn đề lợi nhuận Lợi nhuận của công ty là chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.5.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty được thể hiện thông qua bản báo cáo kết quả kinh doanh. Đó là một báo cáo kế toán tài chính phản ánh tổng hợp doanh thu, chi phí, và kết quả của các hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Nó còn phản ánh nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước. Thông qua bản báo cáo này mà nhiều đối tượng đánh giá được hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời Bảng 4: Báo cáo kết quả kinh doanh trong 3 năm 2005, 2006, 2007 Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh thu thuần Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh Thu nhập từ hoạt động tài chính Chi phí hoạt động tài chính Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính Khoản thu nhập bất thường Chi phí bất thường Lợi nhuận bất thường Tổng lợi tức trước thuế Thuế lợi tức phải nộp Lợi tức sau thuế 834.460.348 630.995.464 203.464.884 35.227.273 167.435.068 802.543 613.691 _ 613.691 _ _ _ 1.416.234 396.550 1.019.684 4.983.406.493 4.231.609.229 751.797.264 157.057.207 601.475.758 938.503 7.674.204 _ _ _ _ _ 938.503 _ 938.503 3.255.922.179 2.296.837.550 959.084.629 630.324.828 298.714.603 34.359.008 217.872.106 _ 217.872.106 _ _ _ 252.231.114 _ 252.231.114 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty) Nhìn vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên ta nhận thấy rằng hoạt động kinh doanh của công ty có sự thay đổi trong 3 năm. Doanh thu: Năm 2005 tổng doanh thu của của công ty là 834.460.348. Đến năm 2006 là 4.983.406.493 và năm 2007 là 3.255.922.179. Tức là doanh thu của công ty tăng lên trong năm 2006 và lại giảm xuống trong năm 2007. Mà sự tăng lên rõ rệt nhất là từ năm 2005 sang năm 2006. Có được sự tăng lên này là do công ty đã có những biện pháp quản lý tôt trong quá trình sản xuất. Đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại trong quá trình lắp ráp, giảm thiểu chi phí. Có những chiến lược quảng cáo cho sản phẩm y tế của công ty sản xuất. Công ty thấy được nhu cầu và xu hướng của thị trường trên cơ sở đó có những chính sách phù hợp làm tối đa hoá doanh số bán hàng, hợp lý hoá trong cung ứng. Bằng việc sản xuất các thiết bị y tế để cung cấp cho thị trường nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Đồng thời Công ty cũng nhận được nhiều đơn đặt hàng của các bệnh viện lớn. Do vậy đã làm cho doanh thu của công ty tăng lên. Tuy nhiên đến năm 2007 doanh thu của công ty trường ngày càng cạnh tranh gay gắt và ngáy càng có nhiều công ty cung cấp các sản phẩm cùng loại khiến cho công ty khó khăn hơn trong việc trúng thầu các đơn đặt hàng. Các sản phẩm của công ty là các sản phẩm có hàm lượng chất xám cao do vậy để có thể cạnh tranh được với các công ty khác đặc biệt là các công ty nước ngoài được đầu tư về mọi mặt đòi hỏi công ty điện tử y tế Medda phải không ngừng học hỏi và đổi mới về trang thiết bị công nghệ nhất là trong thời kỳ hội nhập. Lợi nhuận: Lợi nhuận của công ty được biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm thặng dư do kết quả lao động của người lao động mang lại. Là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất và mở rộng và cũng là nguồn quan trọng để hình thành nên ngân sách nhà nước thông qua việc đóng thuế thu nhập. Là dòn bẩy quan trọng có tác dụng khuyến khích người lao động. Lợi nhuận của công ty năm 2005 là 1.019.684, năm 2006 là 938.503, năm 2007 là 252.231.114. Lợi nhuận cũng tăng giảm theo từng năm Năm 2004 doanh nghiệp đã thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước là396.550. Còn năm 2006-2007 không có khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước. III.Thực trạng về công tác quản lý chất lượng của công ty 3.1 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm dịch vụ Sản phẩm của công ty là sản phẩm công nghệ cao cũng giống như các sản phẩm khác mỗi sản phẩm của công ty đều được cấu thành từ các thuộc tính. Các thuộc tính này có quan hệ chặt chẽ với nhau tạo ra một mức độ chất lượng nhất định của mỗi sản phẩm. Như vậy có thể đánh giá chất lưọng sản phẩm dịch vụ của công ty theo các chỉ tiêu sau : Các chỉ tiêu về kĩ thuật: Phản ánh công dụng chức năng của sản phẩm. Nó được quy định bởi các chỉ tiêu vế cơ lý hoá của sản phẩm. Các yếu tố này được thiết kế theo nhứng tổ hợp khác nhau tạo ra chức năng đặc trưng cho hoạt động của sản phẩm và hiệu quả của quá trình sử dụng sản phẩm đó. Đối với các sản phẩm mà công ty sản xuất thì chỉ tiêu về kỹ thuật đó là : Dung tích, nhiệt độ sấy, thời gian chờ cho máy hoạt động, thời gian giữ ẩm, công suất hoạt động… đều theo một tiêu chuẩn nhất định. Mỗi một dòng sản phẩm mà công ty sản xuất ra đều phải tuân theo bảng thông số kỹ thuật đã quy định. Độ tin cậy của sản phẩm: Vì công ty sản xuất các thiết bị dùng trong ngành y tế có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của người bệnh nên độ tin cậy được coi là một trong những yếu tố quan trọng nhất phản ánh chất lượng của một sản phẩm đảm bảo cho doanh nghiệp có khả năng duy trì và phát triển thị trường của mình. Độ an toàn của sản phẩm: An toàn ở đây có nghĩa là an toàn trong việc sử dụng, vận hành sản phẩm, an toàn đối với sức khoẻ của người bệnh và mội trường. Đây được coi là thuộc tính cơ bản không thể thiếu được đối với mỗi sản phẩm thiết bị y tế. Ngoài ra việc đánh giá chất lượng các sản phẩm thiết bị y tế của công ty còn dựa trên các yếu tố như: yếu tố thẩm mỹ, tuổi thọ của sản phẩm, mức độ gây ô nhiễm của sản phẩm, tính tiện dụng, tính kinh tế. Chất lượng sản phẩm còn là chất lượng dịch vụ đi kèm với sản phẩm đặc biệt là dịch vụ sau bán hàng của công ty ví dụ như hỗ trợ tư vấn cung cấp các thông tin cần thiết cho việc sử dụng sản phẩm y tế do công ty sản xuât. Điều này cũng đóng vai trò cơ bản cho sự thành công của công ty. 3.2 Thực trạng về chất lượng sản phẩm Trong môi trường phát triển kinh tế hội nhập ngày nay cạnh tranh đã trở thành một yếu tố mang tính quốc tế đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp được thể hiện thông qua hai chiến lược cơ bản đó là phân biệt hoá sản phẩm và chi phí thấp. Chất lượng sản phẩm đã trở thành một trong những chiến lược quan trọng nhất làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Xu thế toàn cầu hoá mở ra thị trường rộng lớn hơn nhưng cũng làm tăng thêm lượng cung trên thị trượng. Người tiêu dùng có quyền lựa chọn nhà sản xuất cung ứng rộng rãi hơn. Yêu cầu về chất lượng của thị trường nước ngoài rất khắt khe. Năng lực cạnh tranh của các doanh nhiệp nước ngoài là rất lớn, chất lưọng sản phẩm cao, chi phí sản xuất hợp lý. Tình hình đó đặt ra những thách

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo tổng hợp tại Công ty điện tử Đống Đa.DOC
Tài liệu liên quan