MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 2
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY 2
1.Thông tin chung về Công ty 2
2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 2
3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty 4
II. CÁC YẾU TỐ CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 11
1. Cơ cấu tổ chức quản lý 11
2. Các sản phẩm chính của công ty 12
3. Nguyên vật liệu 13
4. Nhà xưởng, thiết bị và công nghệ sản xuất: 13
Đặc điểm của lao động và quản lý con người 14
6. Yêu cầu của khách hàng và thị trường. 15
III. TÌNH HÌNH, PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 16
1. Các yếu tố về môi trường kinh doanh 16
2. Các yếu tố về môi trường cạnh tranh 17
3. Nhà cung ứng và các quan hệ đối tác 19
5. Hệ thống quản lý hoạt động của người lao động 21
6. Kết quả sản phẩm và dịch vụ 22
7. Định hướng phát triển 24
8. Hệ thống cải tiến các hoạt động 25
KẾT LUẬN 26
28 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1596 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo tổng hợp tại công ty hoá chất 21, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hó giám đốc điều độ sản xuất
Phụ trách khâu chất lượng sản phẩm
Phụ trách các công tác nghiên cứu, quy hoạch phát triển công ty. Nghiên cứu chế thử, phát triển sản phẩm mới
Phụ trách nhiệm về sản xuất, chế thử và xuất nhập khẩu pháo hoa. Duy trì các tiêu chuẩn hoá ISO 9001:2000, ISO/ IEC 17025:2005 (VILAS) và nhãn hiệu hang hoá.
Phụ trách công tác đầu tư mua sắm trang thiết bị đo lường, trường thử, trường bia,. Trực tiếp phụ trách phòng Kiểm Nghiệm, Phòng Nghiên cứu phát triển sản xuất.
Giải quyết và ký các văn bản khi đồng chí Phó Giám đốc kỹ thuật - sản xuất đi vắng
- Phó giám đốc kinh doanh
Phụ trách các khâu mua sắm, quản lý vật tư, thiết kế cơ bản
Thực hiện các dự án đầu tư khi có quyết định đầu tư
Giúp Giám đốc theo dõi về tài chính, nguồn vốn các dự án đầu tư
Quản lý, theo dõi hoạch toán nội bộ, ký kết các hợp đồng tiêu thụ hang quốc phòng
Khai thác các nguồn vốn và xem xét từng chứng từ của Phòng tài vụ trước khi trình Giám đốc ký duyệt
Chỉ đạo trực tiếp các phân xưởng A12, A13
- Phòng kế hoạch
Xây dưngj kế hoạch sản xuất sản phẩm theo tháng, quý, năm
Quy hoạch và đầu tư
Điều độ sản xuất
- Phòng tổ chức-lao động
Tổ chức lao động tiền lương
Xây dựng chính sách lao động, tiền lương
Giải quyết các chế độ chính sách,bảo hiểm xã hội
Tổ chức huấn luyện và đào tạo
- Phòng vật tư
Mua sắm, quản lý và cung ứng vật tư
Vận tải
- Phòng kế toán
Xây dựng kế hoạch tài chính của công ty
Quản lý tài chính của công ty
Kiểm tra theo dõi việc thanh quyết toán, thanh lý hợp đồng
Xây dựng giá thành cho các loại sản phẩm
- Phòng an toàn
Kiểm tra an toàn trong sản xuất
Theo dõi, kiểm soát các điều kiện môi trường, vệ sinh công nghiệp
Theo dõi các chế độ bảo hộ lao động
- Phòng nghiên cứu phát triển sản xuất
Nghiên cứu, chế thử, phát triển sản phẩm mới
Nghiên cứu quy hoạch phát triển toàn diện về công ty
- Phòng kỹ thuật
Thiết kế chế tạo thiết bị
Xây dựng kế hoạch đầu tư thiết bị
- Phòng kiểm nghiệm
Quản lý chất lượng
Kiểm tra trong sản xuất, nghiệm thu sản phẩm
Phân tích, đo lường , thử nghiệm
- Phòng chính trị
Công tác Đảng, công tác Chính trị
Công tác cán bộ
Dân vạn,bảo vệ, an ninh
- Phòng hành chính-hậu cần
Hành chính, văn thư
Hậu cần, đời sống
Quân y, nhà trẻ
Cảnh Vệ
- Phòng tiêu thụ
Tiêu thụ sản phẩm
Xuất nhập khẩu
- Xí nghiệp bộ lửa-liều phóng
Sản xuất các sản phẩm quốc phòng
Sản xuất một số sản phẩm kinh tế (Dây nổ, thuốc đen, dây cháy chậm)
- Xí nghiệp hoả cụ
Sản xuất các phụ kiện nổ
Sản xuất thuốc gợi nổ
- Xí nghiệp cơ khí
Sản xuất các loại cơ khí phụcvụ quốc phòng
Phục vụ đảm bảo điện nước, nhiệt, dụng cụ
Sản xuất hòm hộp, màng PE
Dập vỏ các loại, xử lý bề mặt
- Xí nghiệp pháo hoa - thuốc nổ
Sản xuất pháo hoa các loại (nội địa và xuất khẩu)
Sản xuất thuốc nổ Amonit phá đá số 1
- Phân xưởng vật liệu xây dựng
Sản xuất các vật liệu xây dựng
Sản xuất hòm hộp bảo quản sản phẩm
- Phân xưởng Xây dựng
Xây dựng các công trình, nhà xưởng của công ty
Sửa chữa các công trình, nhà xưởng của công ty
II. CÁC YẾU TỐ CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Cơ cấu tổ chức quản lý
Hệ thống điều hành và cơ cấu tổ chức của công ty gồm:
*/ Ban giám đốc:
-Giám đốc công ty
- Phó giám đốc hành chính
- Phó giám đốc kỹ thuật
- Phó giám đốc kinh doanh
- Phó giám đốc sản xuất
*/ Các phòng ban
- Phòng kế hoạch
- Phòng tổ chức lao động
- Phòng vật tư
-Phòng tài chính
- Phòng an toàn
- Phòng nghiên cứu phát triển sản xuất
- Phòng công nghệ
- Phòng kiểm nghiệm (KCS)
- Phòng chính trị
- Phòng hành chính hậu cần
- Phòng tiêu thụ sản phẩm
*/ Các đơn vị trực tiếp sản xuất
xí nghiệp 1
xí nghiệp2
xí nghiệp 3
xí nghiệp 4
Phân xưởng sản xuất vật liệu xây dựng
Phân xưởng xây dựng cơ bản
*/ Các tổ chức chính trị, xã hội
- Đảng bộ công ty
- Công đoàn cơ sở công ty
- Đoàn thanh niên cơ sở công ty
- Hội phụ nữ cơ sở công ty
2. Các sản phẩm chính của công ty
Công ty hoá chất 21 sản xuất, kinh doanh các mặt hang thuộc 3 nhóm chính là:
- Nhóm các sản phẩm quốc phòng
Nhóm sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp bao gồm: kíp nổ đốt, kíp nổ điện, kíp nổ vi sai điện, kíp nổ vi sai phi điện, kíp nổ vi sai an toàn, dây cháy chậm công nghiệp, dây nổ các loại và thuốc nổ amonít phá đá số 1. Các sản phẩm này chủ yếu sử dụng trong công nghiệp khai thác mỏ ( khai thác than, quạng , khai thác đá) và tại các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện,…trong cả nước.
- Nhóm sản phẩm pháo hoa, bao gồm: pháo hoa tầm cao, pháo hoa tầm thấp, và các loại hoả thuật. Các sản phẩm này được sản xuất, xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Nhật Bản và Mỹ, đồng thời được sử dụng rộng rãi trong các ngày kỷ niệm lớn cuả đất nước, trong các dịp tết, lễ hội tại các địa phương trong cả nước.
- Xuất phát từ tính đặc thù là hang cháy nổ, nguy hiểm, các sản phẩm vật liệu nổ của công ty được tiêu thụ chủ yếu qua hai đơn vị được Nhà nước kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp là: công ty công nghiệp hoá chất mỏ- TKV (thuộc tập đoàn công nghiệp than-khoáng sản Việt Nam) và công ty vật tư công nghiệp quốc phòng (thuộc tổng cục công nghiệp quốc phòng-bộ quốc phòng). Thông qua hai công ty này, các loại vật liệu nổ sẽ được phân phối tới các khách hang trực tiếp sử dụng trên toàn quốc.
- Sản phẩm pháo hoa: được xuất khẩu trực tiếp sang thị trường Nhật Bản và Mỹ thông qua công ty TAIYO ENTERPRISES (Nhật Bản). Pháo hao tiêu thụ trong nước được bán trực tiếp cho các địa phương với sự đồng ý của chính phủ.
- Sản phẩm quốc phòng: sản xuất và tiêu thụ theo kế hoạch hang năm của bộ quốc phòng, chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của tổng cục công nghiệp quốc phòng.
3. Nguyên vật liệu
Một số nguyên vật liệu chính của công ty bao gồm: Kali nitơrat, lưu huỳnh, TNT, TEN, Bali nitơrat, nhôm, magiê, đồng, oxít đồng…
4. Nhà xưởng, thiết bị và công nghệ sản xuất:
Toàn bộ khu trung tâm điếu hành, các nhà xưởng sản xuất của Công ty gồm 3 khu vực chính thuộc địa bàn 3 xã, 3 huyện thị: xã Phú Hộ (thị xã Phú Thọ), xã Trung Giáp (huyện Phù Ninh), xã Khải Xuân (huyện Thanh Ba). Các dây chuyền sản xuất chính gồm có:
Dây chuyền sản xuất kíp nổ đốt
Dây chuyền sản xuất kíp nổ điện, kíp nổ vi sai điện.
Dây chuyền sản xuất kíp vi sai phi điện.
Dây chuyền sản xuất dây cháy chậm.
Dây chuyền sản xuất dây nổ.
Dây chuyền sản xuất thuốc nổ công nghiệp.
Dây chuyền sản xuất pháo hoa và hoả thuật.
Các sản phẩm quốc phòng hầu hết được chế tạo trên các dây chuyền chuyên dụng, một vài sản phẩm được chế tảotên các dây chuyền lưỡng dụng song song với các sản phẩm kinh tế
Đặc điểm của lao động và quản lý con người
Các chỉ tiêu chủ yếu về nguồn nhân lực
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tổng số lao động
người
1882
2162
2184
2213
2379
2394
Nam
người
1194
1270
1274
1265
1374
1354
Nữ
người
688
892
910
948
1023
1040
Tuổi bình quân
tuổi
37
37
37
36
36
36
Lao động gián tiếp
người
215
224
228
231
246
245
Nhân viên phục vụ
người
249
249
249
249
248
249
Lao động trực tiếp
người
1418
1689
1707
1733
1885
1900
Trình độ ĐH
người
132
142
156
184
194
201
Trình độ CĐ
người
17
17
18
18
25
26
Trình độ TC
người
174
176
176
178
178
179
Công nhân bậc 1..4
người
1051
1063
1072
1098
1160
1176
Công nhân bậc 5..7
người
883
883
884
884
973
973
Tuyển dụng mới
người
112
49
55
144
193
12
Đào tạo nâng bậc
người
174
187
199
228
408
317
Đào tạo tay nghề
người
118
125
135
159
216
200
Đào tạo theo dự án
người
0
0
0
0
0
108
Chi phí đào tạo bình quân
đ/người
315000
322000
346000
360000
420000
420000
Bình quân ngày công
ngày/tháng
24
24
24
25
25
24
Thu nhập bình quân
đ/người
1500000
1620000
1980000
2460000
2970000
3150000
Cơ cấu lao động của công ty
Với đặc thù sản xuất sản phẩm cháy nổ, nguy hiểm, môi trường sản xuất độc hại, công ty luôn chú trọng cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động. Bên cạnh việc đảm bảo đầy đủ trang bị bảo hộ lao động, chế độ bồi dưỡng hiện vật, công ty đã đầu tư trang bị các máy điều hoà nhiệt độ, hệ thống hút độc, hệ thống sử lý nước thải, trồng cây xanh, xây dựng vườn hoa cây cảnh…Do vậy, điều kiện làm việc của người lao động được cải thiện, các thông số nước thải, khí thải đảm bảo chỉ tiêu cho phép. công ty đã được bộ quốc phòng đánh giá chứng nhận đạt yêu cầu về môi trường.
Nhằm phát huy tối đa năng lực trí tuệ của toàn thể cán bộ công nhân viên trong sự nghiệp xây dựng Công ty phát triển đồng thời đảm bảo quyền lợi người lao động, không ngừng nâng cao đời sống vật chấteaeeg bieXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX, tinh thần cho người lao động, theo mô hình doanh nghiệp trong Tổng cục Công nghiệp quốc phòng, ngoài tổ chức Đảng, trong Công ty còn có tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên , hội phụ nữ. Trong những năm qua, các tổ chức Đảng,quần chúng đã có những đóng góp quan trọng vào thành tựu phát triển của Công ty.
6. Yêu cầu của khách hàng và thị trường.
*Yêu cầu chất lượng:
Nhóm sản xuất vật liệu nổ công nghiệp: khách hang đặt yêu cầu cao về chất lưọng, đặc biệt là yêu cầu về an toàn. Trên thực tế, các chỉ tiêu yêu cầu tương đương với sản phẩm cùng loại của nước ngoài. Đây là yêu cầu thiết yếu vì các sản phẩm vật liệu nổ chủ yếu sử dụng trong việc khai thác than, khai thác đá, nếu không đảm bảo các chỉ tiêu các chỉ tiêu về chất lượng có thể dẫn tới việc bãi mìn không nổ hoặc không nổ hết sẽ gây ách tắc trong sản xuất, thiệt hại về kinh tế, nguy hiểm tới tính mạng con người. Đây cũng là nhóm sản phẩm phải công bố tiêu chuẩn chất lượng hang hoá theo quy định của Nhà nước.
Nhóm sản phẩm pháo hoa: pháo hoa xuất khẩu vào hai thị trường khó tính là Nhật Bản và Mỹ, do vậy yêu cầu về chất lượng rất cao, tương đương với sản phẩm của Nhật Bản. Pháo hoa sử dụng trong nước: ngoài yêu cầu về chất lượng, về tính thẩm mỹ còn đòi hỏi sự phong phú về chủng loại và luôn có sự cải tiến thay đổi mẫu mã, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Các sản phẩm quốc phòng: chỉ tiêu chất lượng bắt buộc tuân thủ tuyệt đối tiêu chuẩn sản phẩm. Sản phẩm xuất xưởng chỉ có chính phẩm, không được có thứ phẩm, không chấp nhận bất cứ trường hợp xử lý nào ảnh hưởng tớí chỉ tiêu kĩ thuật.
*Yêu cầu về giá cả:
Là hang hoá chịu sự quản lý đặc biệt, giá các sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp của Công ty đều được Uỷ ban Vật giá Chính phủ duyệt, giá các sản phẩm quốc phòng do Bộ Quốc phòng duyệt. Công ty chỉ được bán đúng với giá đã được duyệt. Tuy nhiên Công ty vân chịu sức ép cạnh tranh về giá khi khách hang yêu cầu chỉ tiêu chất lượng tương đương nhưng giá phải rẻ hơn sản phẩm cùng loại của nước ngoài
III. TÌNH HÌNH, PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Các yếu tố về môi trường kinh doanh
Do đặc thù của công ty chuyên sản xuất về những sản phẩm đặc biệt, có tính chất cháy nổ và nguy hiểm. Sản phẩm sản xuất ra phải đảm bảo yêu cầu chất lượng gần như tuyệt đối. Chính vì vậy, môi trường sản xuất kinh doanh của công ty cũng có những điều kiện riêng:
Toàn bộ các hoạt động của công ty dưới sự quản lý của Nhà nước, bộ quốc phòng và trực tiếp là tổng cục công nghiệp quốc phòng.
Giá các sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp đều do ban vật giá chính phủ phê duyệt, giá các sản phẩm quốc phòng do trực tiếp bộ quốc phòng duyệt.
Việc cung ứng, phân phối và sử dụng sản phẩm phải có giấy phép của bộ quốc phòng và chính phủ.
2. Các yếu tố về môi trường cạnh tranh
Những đặc điểm riêng về môi trường sản xuất kinh doanh nêu trên có ảnh hưởng quyết định tới khả năng và môi trường cạnh tranh của công ty.
- Đối với nhóm sản phẩm quốc phòng.
Sản xuất quốc phòng được xác định là nhiệm vụ chính trị của công ty. Do vậy, các yếu tố cho sản xuất quốc phòng thường xuyên được quan tâm đặc biệt.
Nhóm sản phẩm này chủ yếu sản xuất và cung ứng theo nhu cầu quốc phòng. Hàng năm, bộ quốc phòng đều có kế hoạch phân bổ về số lượng cũng như các chủng loại cụ thể và thời hạn mà công ty phải hoàn thành.
Các sản phẩm quốc phòng sau khi sản xuất sẽ được các cơ quan do bộ quốc phòng uỷ nhiệm trực tiếp đánh giá, nghiệm thu theo những quy định nghiêm ngặt về chất lượng sản phẩm. Chỉ tiêu chất lượng là yêu cầu bắt buộc, sản phẩm xuất xưởng chỉ có chính phẩm, không có thứ phẩm.
Chính vì vậy, đối với nhóm sản phẩm quốc phòng ban lãnh đạo công ty xác định yếu tố cạnh tranh không phải là với một đối thủ, một công ty nào khác mà chính là vấn đề về chất lượng và hoàn thành nhiệm vụ. Từ đó khẳng định được uy tín của công ty đối với bộ quốc phòng. Trên cơ sở đó ban lãnh đạo của công ty luôn chủ động tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất, ưu tiên cho sản xuất quốc phòng.
- Nhóm sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp
Nhóm sản phẩm này chủ yều phục vụ công nghiệp khai thác than, quạng, đất đá tại các mỏ, công trường trên cả nước. Ban lãnh đạo công ty xác định các vấn đề cạnh tranh cụ thể gồm:
+ Về dự báo thị trường: công ty là doanh nghiệp duy nhất tại Việt Nam được cấp giấy phép sản xuất, cung ứng các loại phụ kiện nổ (kíp nổ đốt, kíp nổ điện, kíp vi sai phi điện, kíp vi sai an toàn hầm lò, dây nổ các loại,…). Do vậy, sản phẩm của công ty không phải cạnh tranh thị trường trong nước mà cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các nước khác như Trung Quốc, Ấn Độ, Australia,…Các quốc gia này vốn đã có một nền sản xuất phụ kiện nổ công nghiệp hiện đại với công nghệ và trang thiết bị máy móc tiên tiến, các sản phẩm đạt những tiêu chuẩn thế giới về chất lượng. Đây chính là một thách thức lớn đặt ra với ban lãnh đạo công ty trong việc hoạch định những chiến lược sản xuất kinh doanh.
+ Đối với thuốc nổ công nghiệp, cả nước có 4 công ty được phép sản xuất và cung cấp loại sản phẩm này. Tổng sản lượng hang năm của 4 công ty đủ đáp ứng được yêu cầu về thuốc nổ công nghiệp cho các hầm lò khai thác trong cả nước, không phải nhập khẩu của nước ngoài. Trong 10 năm qua, sản lượng thuốc nổ công nghiệp của công ty hoá chất 21 luôn chiếm tỷ trọng hơn 80% tổng sản lượng cả nước. Do vậy, định hướng cạnh tranh là giữ vững tốc độ tăng trưởng và uy tín với khách hang, mở rộng thị trường tiêu thụ, tìm kiếm thêm khách hang tiềm năng.
- Nhóm sản phẩm pháo hoa.
Nhóm sản phẩm này chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản và Mỹ đồng thời được sử dụng phục vụ bắn trình diễn trong các ngày lễ lớn của đất nước, các dịp lễ hội, các khu vui chơi giải trí tại các địa phương trên cả nước. Ban lãnh đạo công ty xác định các vấn đề cạnh tranh cụ thể gồm:
+Về dự báo thị trường: công ty là doanh nghiệp duy nhất tại Việt Nam được chinh phủ cấp giấy phép sản xuất, cung ứng và bắn trinh diễn các sản phẩm pháo hoa. Do vậy, sản phẩm của công ty không phải cạnh tranh thị trường trong nước mà cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của nước ngoài.
+Về thị trường trong nước: Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, xã hội đất nước kéo theo nhiều nhu cầu về sinh hoạt văn hoá, tinh thần của người dân ngày một nâng cao. Pháo hoa là một loại hình nghệ thuật khá mới mẻ, mang tính nghệ thuật cao. Do vậy nhu cầu tiêu thụ của thị trường trong nước ngày càng lớn và việc đáp ứng và khai thác thi trường trong nước lag mục tiêu chiến lược của công tytrong thời gian tới.
+Về thị trường nước ngoài: trong 8 năm qua công ty đã có quan hệ đối tác với một công ty chuyên sản xuất và trình diễn pháo hoa của Nhật Bản vầ một số công ty của Mỹ. Đây là hai thị trường khó tính với những yêu cầu rất cao về chất lượng nhưng với khả năng và năng lực về công nghệ, con người của mình, trong những năm qua sản phẩm pháo hoa cuả công ty đã được xuất khẩu khá ổn định cho các thị trường này, được bạn hàng đánh giá về chất lượng cũng như các dịch vụ và thời hạn cung cấp kịp thời.
+Về chất lượng: pháo hoa là một sản phẩm đặc biệt vừa có tính chất nguy hiểm nhưng lại được sử dụng chủ yếu trong các dịp lễ, hội quan trọng của đất nước, tập trung đông người tham gia. Do vậy, yếu tố an toàn chất lượng được đặt lên hàng đầu và nhân tố cạnh tranh chính là việc đảm bảo tuyệt đối an toàn trong các cuộc trình diễn pháo hoa. Mặt khác, pháo hoa là một sản phẩm mang tính nghệ thuật trình diễn cao, nên để đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu thưởng thức ngày càng cao của người xem thì chất lượng nghệ thuật trong mỗi cuộc trình diễn cũng đóng vai trò rất quan trọng.
3. Nhà cung ứng và các quan hệ đối tác
Để sản xuất các sản phẩm nêu trên, hàng năm Công ty phải nhập hàng trăm chủng loại vật tư với tổng số lượng rất lớn. Việc nhập vật tư từ các nhà cung ứng được thực hiện dưới nhiều hình thức: Mua bán trực tiếp, trao đổi hang hoá, uỷ thác nhập khẩu.
Đối với các sản phẩm quốc phòng, một số vật tư đặc biệt được Tổng cục công nghiệp cung ứng trực tiếp theo kế hoạch.
Đối với nhóm vật liệu nổ công nghiệp: Việc quản lý chất lượng vật tư, nguyên liệu nhập về thực hiện theo quy trình mua hang của Hệ thống Quản lý Chất lượng theo ISO 9001:2000. Đánh giá và lựa chọn nhà cung ứng để chọn ra các nhà thầu có đủ năng lực cung cấp các loại vật tư chính được thực hiện hang năm. Để có được sự cạnh tranh về giá cả và chất lượng giữa các nhà cung ứng đồng thời đảm bảo sự cung ứng lien tục. Công ty chọn cho mỗi loại nguyên vật liệu, vật tư đầu vào từ 2 đến 3 nhà cung ứng. Công tác kiểm tra chất lượng vật tư đầu vào thực hiện đúng quy định, đảm bảo các vật tư đều được kiểm tra trước khi chính thức nhập vào kho Công ty.
Công ty luôn giữ mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng, cử cán bộ chuyên trách làm cầu nối thông tin giữa Công ty với nhà cung ứng về chất lượng vật tư và dịch vụ cung ứng. Hai bên thường xuyên bàn bạc để đưa ra các giải pháp tối ưu trong lĩnh vực mua, bán và hình thức trao đổi, giao nhận hang giữa hai bên.
Đối với sản xuất pháo hoa, các vật tư chính đều được nhập trực tiếp từ Nhật Bản thông qua Công ty nhập sản phẩm pháo hoa của Công ty. Phương thức cung ứng này đảm bảo chất lượng ổn định của vật tư nhập do sự ràng buộc giữa chất lượng vật tư và chất lượng sản phẩm.
Phương thức chọn nhà cung ứng vật tư đồng thời là khách hàng tiêu thụ sản phẩm còn được áp dụng trong một số vật tư chính của sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp. Trách nhiệm của nhà cung ứng đối với chất lượng và giá cả vật tư ràng buộc chặt chẽ tới chất lượng và giá cả sản phẩm mà họ được hưởng.
về chỉ tiêu chất lượng.
Pháo hoa do Công ty sản xuất là sản phẩm duy nhất ở Việt Nam. Tuy nhiên trên thiị trường Nhật Bản , Mỹ,…thì sản phẩm của Công ty mới chỉ đặt những bước chân đầu tiên. Khẳng định sự tồn tại của sản phẩm trong thị trường này là thách thức lớn với công ty. Tại đây, yếu tố cạnh tranh là giá so với Trung Quốc, chất lượng so với Nhật Bản, Mỹ…
Nhận thức được các thách thức về cạnh tranh. Công ty đã quyết tâm phát huy tối đa nội lực, ưu thế, hạn chế đến mức thấp nhất các điểm yếu để tiếp cận, chiếm lĩnh và mở rộng thị trường tiêu thụ của mình. Vị thế cạnh tranh của Công ty thể hiện trong các ưu thế sau:
-Có sự lãnh đạo sang suốt, quyết tâm của Đảng uỷ và Giám đốc Công ty với mục tiêu xuyên suốt là liên tục tăng trưởng và phát triển bền vững.
-Có đội ngũ cán bộ, công nhân viên có tinh thần trách nhiệm cao, có kiến thức và kinh nghiệm qua sản xuất sản phẩm quốc phòng.
-Có nền tảng thiết bị, công nghệ sản xuất sản phẩm quốc phòng nay có khả năng vận dụng sản xuất sản phẩm kinh tế.
-Có sự ủng hộ của Nhà nước, Bộ Quốc Phòng, Bộ Công nghiệp, Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng với quan điểm ủng hộ cho doanh nghiệp trong nước.
-Sự tăng trưởng liên tục của thị trường tiêu thụ vật liệu nổ, phụ kiện nổ do nhu cầu tăng trưởng của các ngành khai thác than, khoáng sản, vật liệu xây dựng, giao thông vận tải.
-Thực tế trong những năm qua, Công ty đã khẳng định vị thế các sản phẩm của mình ở thị trường trong nước cũng như nước ngoài. Bên cạnh các sản phẩm mà thi trường tiêu thụ được giữ vững thì một số sản phẩm có lợi thế đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ. Với những thế mạnh sẵn có và định hướng phát triển không ngừng, Công ty sẽ đầu tư cải tiến công nghệ, mẫu mực, hoàn thiện công tác quản lý, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty.
Thời điểm Việt Nam gia nhập WTO đã đến gần, tính cạnh tranh của thị trường chắc chắn sẽ cao hơn. Các thách thức chiến lược đối với sự phát triển bền vững của Công ty trong thời gian tới là:
-Sự đòi hỏi không ngừng của thị trường về nâng cao chất lượng tính năng sản phẩm, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường với chuẩn mực so sánh là sản phẩm công nghệ cao của các nước phát triển.
-Sự cạnh tranh không ngừng về giá sản phẩm của các nền kinh tế đang phát triển như Trung Quốc, Ấn Độ, các nước ASEAN.
-Giá nguyên, nhiên vật liệu trên thị trường thế giới luôn biến động với xu thế không ngừng tăng lên.
-Sự cạnh tranh về thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, các doanh nghiệp tư nhân.
Chấp nhận các thách thức, Công ty đã đề ra định hướng phát triển cho các năm tới nhằm duy trì sự phát triển bền vững lâu dài của Công ty.
4. Các yêu cầu của khách hàng
Đối với khách hàng ban lãnh đạo luôn xác định: mọi tổ chức đều phụ thuộc vào khách hàng của mình. Do vậy phải hiểu các nhu cầu về hiện tại và tương lai cuẩ khách hàng, tìm hiểu quy luật, sở thích của khách àang, đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và cố gắng vượt cao hơn sự mong đợi của họ là vần đề công ty thường xuyên quan tâm. Đây là yếu tố quan trọng để xây dựng chiến lược của công ty nhăm thoả mãn khách hàng ở mức độ cao nhất. Với đặc thù sản xuất kinh doanh và các sản phẩm công ty, muốn thoả mãn được yêu cầu của khách hàng phải đảm bảo:
+An toàn tuyệt đối: đây là yêu cầu thiết yếu vì các sản phẩm vật liệu nổ chủ yếu sử dụng trong viẹc nổ mìn khai thác than, khai thác đá nếu không dảm bảo các yêu cầu về chất lượng có thể dẫn tới việc bãi mìn không nổ hoặc không nổ hết sẽ gây ách tắc trong sản xuất gây nghuy hiểm tới tính mạng con người. Đây cũng là nhóm sản phẩm phải công bố chất lượng hang hoá theo quy định của nhà nước.
+Chất lượng tốt.
+Giá cả hợp lý, điều kiện thanh toán thuận lợi.
+Dịch vụ tiện lợi, cung cấp đủ sản phẩm.
5. Hệ thống quản lý hoạt động của người lao động
Để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đã đề ra, công ty xây dựng kế hoạch quản lý và phát triển nguồn nhân lực với mục tiêu xuyên suốt là:
Xây dựng cơ chế quản lý, sử dụng nguồn nhân lực năng động, sáng tạo, đủ mạnh về số lượng, đảm bảo về chất lượng nhằm đáp ứng tốt nhất về mục tiêu chiến lược phát triển của công ty trong cơ chế thị trường.
Tăng cường công tác giáo dục, tạo dựng đội ngũ cán bộ, công nhân có trình độ năng lực, giỏi về chuyên môn, có ý thức nghề nghiệp, tận tuỵ với công việc, tâm huyết vớicông ty, duy trì ổn định chất lượng sản phẩm, giữ vững uy tin, thoả mãn mọi nhu cầu của khách hang.
Việc xem xét kết quả đạt được của kế hoạch quant\r lý nguồn nhân lực do ban lãnh đạo công ty trực tiếp chỉ đạo các phòng ban chức năng : phòng tổ chức lao động kết hợp với tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên…thông qua một hệ thông chỉ tiêu sau:
Chỉ số năng suất lao động.
Chỉ số đánh giá chất lượng đội ngũ lao động.
Chỉ số về sức khoẻ của lực lượng lao động.
Chỉ số duy trì kỉ luật lao động.
Chỉ số thu nhập.
Chỉ số sáng kiến tiết kiệm.
Chỉ số về phong trào thi đua.
Chỉ số về an toàn vệ sinh lao động.
6. Kết quả sản phẩm và dịch vụ
Kinh tế Việt Nam đã vượt qua thời kì suy giảm, trong những năm qua đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, năm sau cao hơn năm trước, bình quân trong 5 năm (2001-2005) là 7,5% và phát triển tương đối toàn diện về văn hoá và xã hội, trong đó các ngành khai thác mỏ hang năm sản lượng sản xuất, xuất khẩu tăng mạnh, xây dựng cơ sở hạ tầng được Đảng, Nhà nước quan tâm. Một trong những yếu tố đáp ứng cho hoạt động khai thác khoáng sản, cung cấp vật tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng (khai thác đá) là đáp ứng kịp thời của vật liệu nổ cả về số lượng, chủng loại và chất lượng sản phẩm.
Trong những năm gần đây, sản xuất vad kinh doanh của Công ty có sự tăng trưởng cao. Hiện nay công ty đã sản xuất 98% sản lượng vật liệu nổ công nghiệp phục vụ trong cả nước, chỉ con 2% sản phẩm dung cho các công trình đặc biệt dung cho dầu khí là phải nhập ngoại. Cả nước có khoảng 1600 cơ sở sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, hoạt động tại 51 địa phương chủ yếu trong các lĩnh vực khai thác và xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện. Quy mô các đơn vị sử dụng vật liệu nổ rất đa dạng, thời gian sử dụng rất khác nhau. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu này của thị trường đòi hỏi công tác cung ứng phải nhạy ben, linh hoạt và đa dạng.
Một số vật liệu nổ công nghiệp trước kia nhà nước phải nhập khẩu 100% của nước ngoài đến nay đội ngũ cán bộ kỹ thuật Công ty đã nghiên cứu cho ra các sản phẩm chất lượng tốt và chime lĩnh thi trường. Nhiều sản phẩm đạt chất lượng Châu Âu như kíp vi sai điện, phi điện, kíp vi sai an toàn hầm lò …, mẫu mã đẹp chủng loại đa dạng phù hợp với điều kiện môi trường Việt Nam, giá thành hạ nên được người sử dụng ưa dung.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kiểm soát chất lượng quy trình sản xuất của công ty hoá chất 21.docx