LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY MÁY VÀ PHỤ TÙNG 2
I- Lịch sử ra đời và phát triển của công ty. 2
II- Cơ cấu tổ chức 3
III. Chức năng nhiệm vu, ngành nghề kinh doanh của công ty. 6
IV- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật. 11
PHẦN II- HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 13
CỦA CÔNG TY MÁY VÀ PHỤ TÙNG. 13
I- các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh Của công ty. 13
1. Nhân tố chủ quan. 13
2. Nhân tố khách quan. 14
II. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh. 16
1. Đánh giá tổng quan. 16
2.Tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty. 20
2.1. Hoạt động nhập khẩu. 20
2.2. Hoạt động xuất khẩu. 21
PHẦN III- ĐÁNH GIÁ NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI. 23
I- Đánh giá tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu trong thời gian qua. 23
1. Những kết quả đạt được 23
2. Những khó khăn và tồn tại cần được khắc phục 24
II- PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI. 25
KẾT LUẬN 27
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: 28
30 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1438 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo tổng hợp tại Công ty máy và phụ tùng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng ty:
Giám đống
chủ yếu là người có trình độ đại học và trên đại học với kinh nghiệm kinh doanh dày dặn.
Cơ cấu bộ máy quản trị của công ty máy và phụ tùng theo kiểu trực tuyến- chức năng. Theo kiểu này, giám đốc được sự giúp sức của phòng chức năng, các chuyên gia, các hội đồng tư vấn trong việc suy nghĩ, nghiên cứu, bàn bạc tìm những giải pháp tối ưu cho các vấn đề phát sinh. Tuy nhiên quyền quyết định nhất vẫn là giám đốc, những quyết định quản lý do các phòng chức năng nghiên cứu, đề xuất khi được giám đốc thông qua, biến thành mệnh lệnh được truyền đạt từ trên xuống dưới theo tuyến đã quy định.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kiểu trực tuyến- chức năng sẽ phát huy được năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng tuy nhiên có hạn chế đó là việc bị động, cứng nhắc trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay do đó làm giảm đi tính linh hoạt của các phòng chức năng do đó giảm đi nhiều cơ hội tốt trong kinh doanh do việc phải đợi quyết định của giám đốc.
III. Chức năng nhiệm vu, ngành nghề kinh doanh của công ty.
công ty máy và phụ tùng là doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn bao gồm một mạng lưới rộng lớn các công ty con phân bố đều tại các tỉnh thành và đơn vị hạch toán phụ thuộc. Hiện nay, trụ sở chính – hay còn gọi là công ty mẹ ở số 8 tràng thi- q.hoàn kiếm- hà nội trực tiếp lĩnh hội ý kiến chỉ đạo từ phía chính phủ và bộ thương mại, sau đó sẽ hướng dẫn cho các đơn vị của mình thực hiện. Công ty luôn đảm bảo hoạt động kinh doanh, hạch toán kinh doanh có lãi, hàng năm nộp ngân sách nhà nước đầy đủ đúng hạn theo yêu cầu của bộ thương mại. Ngoài ra công ty còn phải quản lý tài sản tiền vốn, lao động theo đúng chính sách chế độ hiện hành của nhà nước và các quy định chung của bộ chủ quản.
Chức năng:
công ty có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu, đại lý và tổ chức lắp ráp, bảo dưỡng sửa chữa và đóng mới các loại xe, các loại máy, các dây chuyền thiết bị toàn bộ, tư liệu sản xuất ( bao gồm phụ tùng, nguyên nhiên vật liệu, vật liệu xây dựng, hàng công nghiệp tiêu dùng), thực hiện các dịch vụ tư vấn thương mại hợp tác lao động quốc tế và các dịch vụ nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nhiệm vụ chính:
Hoạt động theo sự chỉ đạo của chính phủ và bộ thương mại. Đáp ứng đầy đủ các nghiệp vụ của cấp trên giao phó.
Đảm bảo hoạt động kinh doanh, hạch toán kinh doanh có lãi hàng năm nộp ngân sách đầy đủ, đúng hạn theo yêu cầu của bộ thương mại.
Quản lý tài sản, tiền vốn, lao động…theo đúng chính sách chế độ hiện hành của nhà nước và của quy định của bộ chủ quản.
Ngành nghề kinh doanh:
Sản xuất kinh doanh:
Sản xuất, kinh doanh phụ tùng ô tô, xe máy.
Máy móc thiết bị, phụ tùng, phương tiện vận tải.
Thiết bị toàn bộ, thiết bị ngành điện lạnh, ngành in, văn phòng, tin học, điện tử và phần mềm, điện gia dụng, trang thiết bị y tế.
Thiết bị viễn thông, thí nghiệm, nguyên vật liệu phục vụ xây dựng.
Hàng công nghiệp tiêu dùng, vật tư, hóa chất, phân bón, cao su, kim khí.
Các sản phẩm giả da, hàng thủ công mỹ nghệ,các sản phẩm bằng gỗ, may mặc, dụng cụ thể thao, lương thực, thực phẩm , rau quả.
Kinh doanh xuất nhập khẩu nông sản, thủy hải sản.
Đại lý bán xăng dầu.
Ô tô.
Dịch vụ:
Giao nhận vận tải hàng hóa, lữ hành quốc tế, khách sạn, khai thuê hải quan.
Xuất nhập khẩu
Xuất khẩu và hợp tác lao động.
Cho thuê văn phòng và kho bãi.
Tư vấn: đầu tư, thương mại, đấu thầu mua các thiết bị, các công trình xây dựng.
Kinh doanh dịch vụ ăn uống.
Thi công xây dựng các công trình dân dụng và kinh doanh nhà.
Nhập khẩu:
kinh doanh nhập khẩu là hoạt động thế mạnh chủ lực của công ty từ giai đoạn t ct máy và phụ tùng, gồm có nhập khẩu kinh doanh trực tiếp và nhập khẩu ủy thác cho các đơn vị trong nước và đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Mặt hàng chủ yếu của công ty gồm :
Máy khai khoáng xây dựng.
Máy công cụ.
Phương tiện bốc dỡ.
Thiết bị thí nghiệm.
Phôi thép, sắt thép các loại
Dây chuyền thiết bị toàn bộ.
Nguyên vật liệu cho sản xuất.
Săm lốp ô tô
Dây điện tử
Vòng bi
Phụ tùng ô tô
Ô tô, xe máy.
Xuất khẩu:
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu là hoạt động được công ty triển khai rất hiệu quả trong mấy năm trở lại đây, gồm xuất khẩu kinh doanh và xuất khẩu ủy thác. Hoạt động tìm kiếm khai thác thị trường xuất khẩu luôn được công ty coi trọng và tiến hành thường kỳ. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu:
Gạo
Cao su
Cà phê
Thủ công mỹ nghệ
Thủy hải sản
Phụ tùng ô tô, xe máy
Than
Sản xuất phụ tùng ô tô, xe máy:
Liên doanh sản xuất phụ tùng xe máy, ô tô là một liên doanh của cty với các bên đối tác nhật bản, cty cung ứng ra thị trường nhiều linh kiện xe máy để thay thế hàng nhập khẩu. Hoạt động sản xuất của công ty gồm:
Đúc khung trọng lực
Đúc khuôn áp lực
Dập cắt
Dây chuyền xử lý nhôm
Dây chuyền xử lý thép
Dây chuyền mạ
Dây chuyền sơn
Đánh bóng
Phủ nhựa
Hàn
Làm lốp
Sản xuất và kinh doanh ống thép mạ kẽm:
Sản phẩm mạ kẽm nhúng nóng được sản xuất trên dây chuyền công nghệ nhập khẩu, kỹ thuật công nghệ tiên tiến. Tiếp thu và chọn lọc ứng dụng những ưu điểm, khắc phục những nhược điểm của công nghệ mạ kẽm nhúng nóng hiện có tại việt nam, từ đó tạo ra sản phẩm ống thép mạ chất lượng tốt nhất, phù hợp với điều kiện khí hậu việt nam. Dây chuyền mạ kẽm nhúng nóng được xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn:
Tiêu chuẩn mỹ astmash 40
Tiêu chuẩn anh bs 1387-1985
Tiêu chuẩn việt nam
Hoạt động hợp tác xuất khẩu lao động:
Hoạt động này được công ty triển khai đạt hiệu quả cao trong nhiều năm qua. Qua đó đã tạo ra cơ hội cho nhiều người ra làm việc tại nước ngoài góp phần nâng cao đời sống người lao động và đóng góp vào nguồn thu ngoại tệ về cho việt nam. Công ty là đơn vị thứ 3 trong toàn bộ thương mại về số lượng người đưa đi lao động. Thị trường lao động đài loan đã được khai thác rất hiệu quả và trong thời gian tới sẽ mở rộng sang thị trường hàn quốc, nhật bản và đông âu…
Dịch vụ:
Dịch vụ cho thuê văn phòng trung tâm thương mại và nhà hàng khách sạn là mảng dịch vụ được đầu tư hiệu quả và đạt doanh thu ngày càng cao trong cơ cấu tổng doanh thu của công ty. Công ty có 02 trung tâm:
Trung tâm thương mại hồ gươm
Trung tâm thương mại cao cấp tại thị xã móng cái
Đây là hai trung tâm được xây dựng với cơ sở hạ tầng đạt tiêu chuẩn ba sao với trang thiết bị hiện đại phục vụ các mục đích: hội nghị trong nước- quốc tế, nhà hàng, khách sạn, văn phòng làm việc và trung tâm thương mại.
Thiết bị văn phòng và các dịch vụ tin học:
Cung cấp tất cả các phần cứng tin học
Thiết kế và xây dựng các hệ thống thông tin
Thiết kế các cơ sở dữ liệu trên mạng
Tư vấn, thiết kế, xây dựng các giải pháp mạng
Với các công nghệ mạng tiên tiến nhất
Thương mại điện tử
Dịch vụ vận tải:
Công ty có một đội ngũ xe vận chuyển rất đa dạng, cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa khắp các tuyến với chất lượng cao và giá cả cạnh tranh. Kinh nghiệm nhiều trong công tác vận chuyển hàng hóa. Công ty là nhà cung cấp dịch vụ vận tải lâu năm cho các công ty nổi tiếng như: p&g, công ty sữa foremost, công ty mbt, công ty liwayway, công ty bánh kẹo kinh đô.
IV- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật.
Công ty hoạt động theo kiểu đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh, vừa hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, vừa hoạt động tron ngành gia công may mặc, xuất khẩu…sự đa dạng này cho phép công ty chia sẻ rủi ro, gia tăng nguồn thu, tạo sự phát triển nhanh chóng cho công ty. Tuy vậy, thế mạnh của công ty vẫn là lĩnh vực nhập khẩu các thiết bị máy móc. Chính điều này dẫn đến các đặc điểm về nguồn vốn, công nghệ, phương pháp hạch toán kinh tế cũng có sự khác biệt so với các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác.
Đặc điểm về nguồn vốn:
Công ty được thành lập dựa trên nguồn vốn từ 3 thành viên chính trong hội đồng quản trị với tổng số vốn điều lệ là 15.000.000.000 đồng.
Đặc điểm về nguồn lao động:
Hiện nay, toàn công ty có tất cả là 259 người trong đó có 152 cán bộ nhân viên đều là những người có trình độ từ đại học trở lên. Các cán bộ nhân viên khi vào làm việc trong công ty đều được đào tạo thêm về lĩnh vực giao nhận hàng hóa quốc tế, pháp luật hải quan.
Đặc điểm về công nghệ:
Do công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ nên công nghệ trong công ty chủ yếu là ứng dụng công nghệ thông tin. Hiện nay, công ty đang có một hệ thống máy tính, máy in, máy fax, máy photo hiện đại đảm bảo phản hồi thông tin từ phía khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác.
Đặc điểm về hạch toán kinh tế:
+ niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
+ đơn vị tiền tệ: việt nam đồng (vnđ)
+ hệ thống sổ kế toán của công ty: nhật ký- chứng từ
+ phương pháp kê toán tscđ: theo định kỳ- sổ theo dõi.
+ nguyên tắc đánh giá tài sản: theo phương pháp trực tiếp
+ nguyên tắc đánh giá: trực tiếp
+ phương pháp khấu hao áp dụng: theo qđ 166/1999/qđ- btm
PHẦN II- HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY MÁY VÀ PHỤ TÙNG.
I- các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh Của công ty.
1. Nhân tố chủ quan.
Vốn kinh doanh:
Đây là nhân tố quan trọng vì lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu đòi hỏi một lượng vốn tiền mặt và ngoại tệ lớn để thanh toán cho các đối tác trong nước và ngoài nước. Nếu thiếu vốn thì quá trình nhập khẩu không thực hiện được, rất có thể như vậy sẽ dẫn đến mất thị trường, mất khách hàng và cơ hội kinh doanh, ngược lại, quá trình kinh doanh nhập khẩu với sự trợ giúp của nguồn vốn đầy đủ, sẽ có hiệu quả hơn, từ đó đem lại tích lũy cho doanh nghiệp, bổ sung thêm nguồn vốn kinh doanh. Mặc dù công ty máy và phụ tùng là một đơn vị nhà nước nhưng là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập nên nguồn vốn không nằm trong sự bảo hộ của nhà nước. Với nguồn vốn 77 tỷ đồng doanh nghiệp cũng khá thuận lợi trong việc đầu tư kinh doanh những trang thiết bị hiện đại, có chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong nước.
Nguồn nhân lưc:
Đây là nhân tố chủ chốt quan trọng nhất, vì con người sẽ quyết định toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong điều kiện doanh nghiệp là đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ đem lại tác dụng rất lớn trong sự thành công trong kinh doanh. Nó làm tiết kiệm thời gian giao dịch, tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu tiện lợi, tiêu thụ nhanh hàng nhập khẩu để tránh tồn đọng vốn…khi mọi nhân viên trong một doanh nghiệp đều có tinh thần trách nhiệm, đều có tác phong làm việc nghiêm túc thì sẽ đem lại hiệu quả rất lớn.
Trình độ tổ chức quản lý:
Trong điều kiện nền thị trường có sự điều tiết quản lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì yếu tố quản lý trong doanh nghiệp không thể không được chú trọng, bởi vì trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt nếu người quản lý không sáng suốt thì tất yếu sẽ gặp những thất bại trong kinh doanh. Đòi hỏi đội ngũ lãnh đạo, quản lý phải linh hoạt, nhạy bén, để có thể nắm bắt được thời cơ, vượt qua những nguy cơ trong kinh doanh để đem lại thành công cho doanh nghiệp.
2. Nhân tố khách quan.
Môi trường chính trị- luật pháp trong nước và quốc tế:
Chế độ chính sách pháp luật là yếu tố mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu buộc phải nắm rõ và tuân thủ một cách vô điều kiện vì chúng thể hiện ý chí của đảng lãnh đạo của mỗi nước, sự thống nhất chung của quốc tế. Hoạt động xuất nhập khẩu được tiến hành giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau, do đó nó không chỉ chịu sự tác động của chế độ, chính sách, luật pháp ở trong nước mà còn phải chịu những điều kiện ở các nước đối tác.
Thuế quan:
Thuế quan là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hóa xuất nhập khẩu của mỗi quốc gia. Đây là biện pháp quan trọng nhất để thực hiện chính sách thương mại. Thuế đánh vào từng đơn vị hàng hóa nhập khẩu gọi là thuế nhập khẩu, nếu thuế nhập khẩu cao thi giá cả hàng hóa sẽ tăng, và do đó làm hạn chế sức cạnh tranh của mặt hàng của doanh nghiệp nhập khẩu. Và ngược lại, nếu thuế nhập khẩu thấp, chi phí cho việc nhập khẩu sẽ thấp làm tăng lợi nhuận nhập khẩu. Do vậy, hiệu quả nhập khẩu sẽ được cải thiện.
Lạm phát:
Khi lạm phát xảy ra làm mất giá đông tiền trong nước và làm cho tỷ giá tăng lên. Như vậy, thì bất lợi cho việc nhập khẩu. Mặt khác đối vơi doanh nghiệp khi giá cả trong nước tăng lên, chi phí sản xuất mua ở thị trường trong nước trở lên đắt hơn, dẫn đến chi phí đầu vào tăng lên. Giả sử chi phí đầu vào tăng lên nhưng nhỏ hơn sự tăng lên của doanh thu thì doanh nghiệp nhập khẩu này vẫn đạt được kết quả kinh doanh. Còn ngược lại, nếu chi phí đầu vào tăng nhanh hơn doanh thu thì mặc dù thu được kết quả cao hơn nhưng doanh nghiệp vẫn không có kết quả kinh doanh.
Hạn ngạch nhập khẩu:
Hạn ngạch nhập khẩu được hiểu là quy định của nhà nước về số lượng còn giá trị của mặt hàng hoặc một nhóm hàng được phép nhập khẩu từ một thị trường nhất định. Chính sách này được dùng để bảo hộ sản xuất trong nước, bảo vệ nguồn lực trong nước, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, để thực hiện các chính sách khác. Hạn ngạch hạn chế số lượng nhập khẩu đồng thời nó cũng ảnh hưởng đến giá trị nội địa của hàng hóa.
Tỷ giá hối đoái và tỷ suất tệ hàng ngoại nhập khẩu:
Tỷ giá hối đoái có tác dụng mạnh mẽ đến hoạt động nhập khẩu vì tính giá và thanh toán trong nhập khẩu phải dùng đến ngoại tệ. Tỷ giá hối đoái tăng sẽ khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu và ngược lại. Tỷ giá ngoại tệ hàng nhập khẩu cũng có ảnh hưởng đến việc quyết định nhập khẩu hay không nhập khẩu một mặt hàng nào đó.
Các quan hệ kinh tế quốc tế:
Hiện nay, trên thế giới ngày càng xuất hiện nhiều các tổ chức kinh tế quốc tế như : asean, apec, wto…việc tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế này đều đem lại lợi ích thiết thực cho các quốc gia. Các nhà sản xuất kinh doanh mở được thị trường tiêu thụ ra nước ngoài, còn các doanh nghiệp trong nước thì đẩy mạnh thi hút vốn đầu tư từ nước ngoài. Khi các doanh nghiệp xuất nhập hàng hóa ra nước ngoài sẽ gặp phải hàng rào thuế quan và phi thuế quan của nước nhập khẩu, các hàng rào này nới lỏng hày siết chặt đều phụ thuộc vào quan hệ song phương giữa hai nước, giữa nước xuất khẩu và nước nhập khẩu. Chính điều này đã thúc đẩy các quốc gia tích cực tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế nhằm tạo ra những mối quan hệ bền vững, xu hướng tích cực cho quá trình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của nước mình.
Hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc:
Hoạt động nhập khẩu nói chung không thể tách rời với hoạt động vận chuyển và thông tin liên lạc, với một hệ thống thông tin liên lạc nhanh nhậy, rộng khắp và hệ thống giao thông thuận tiện an toàn cho phép các doanh nghiệp tận dụng được các cơ hội kinh doanh, tận dụng được thời cơ, làm đơn giản hóa hoạt động nhập khẩu, giảm bớt được chi phí và rủi ro, nâng cao tính kịp thời, nhanh gọn trong quá trình nhập khẩu, tăng vòng quay của vốn.
Ngược lại, khi hoạt động nhập khẩu phát huy được tính hiệu quả thì nó sẽ góp phần làm sao cho sản xuất trong nước phát triển, tăng thu ngân sách từ đó nhà nước có điều kiện hợn để đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc phục vụ nhu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Hệ thống tài chính ngân hàng:
Hệ thống tài chính ngân hàng có vai trò quan trọng trong quản lý, cung cần vốn và thanh toán nên nó can thiệp tới tất cả các hoạt động của tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế, dù doanh nghiệp đó lớn hay nhỏ hay bất kỳ thành phần kinh tế nào. Hệ thống ngân hàng cung cấp vốn, giúp các doanh nghiệp trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế và các cảnh báo cho doanh nghiệp khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Các mối quan hệ , uy tín, nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng của ngân hàng rất thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia vào các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động nhập khẩu đảm bảo được lợi ích của mình.
Những biến động của thị trường trong và ngoài nước:
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là chiếc cầu nối giữa sản xuất trong nước và thị trường quốc tế và ngược lại. Nó tạo ra sự phù hợp, gắn bó và phản ánh sự tác động qua lại giữa hai thị trường. Khi có sự thay đổi trong giá cả, nhu cầu thị trường về một mặt hàng ở thị trường trong nước thì ngay lập tức có sự thay đổi lượng hàng nhập khẩu. Cũng như vậy, thị trường nước ngoài quyết định tới sự thỏa mãn các nhu cầu trong nước. Sự biến động của nó về khả năng cung cấp về sản phẩm mới, về sự đa dạng của hàng hóa, dịch vụ cũng được phản ánh qua chiếc cầu này để tác động lên thị trường nội địa.
II. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1. Đánh giá tổng quan.
Quá trình hoạt động của công ty giai đoạn hiện nay đã phải trải qua không ít khó khăn do cả những yếu tố khách quan và chủ quan mang lại. Vào tháng 1-2007, việt nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới wto, cùng với đó là lộ trình giảm thuế một số mặt hàng theo cam kết. Đó là lúc mà người tiêu dùng có được nhiều sự lựa chọn hàng hóa hơn cũng như chất lượng cao hơn từ nước ngoài. Tuy nhiên đó cũng là lúc mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu như công ty máy và phụ tùng đối mặt với rất nhiều khó khăn, đó là khó khăn về vốn, về nguồn nhân lực quản lý, về trình độ công nghệ…công ty đã gặp một số khó khăn nhất định, bởi lẽ lĩnh vực xuất nhập khẩu chịu ảnh hưởng rất nhiều từ những biến động của thị trường, của các chính sách pháp luật của nhà nước.
Đặc biệt, năm 2008 là một năm mà nền kinh tế chịu nhiều tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Việt nam cũng không tránh khỏi những tác động đó, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất nhập khẩu như công ty máy và phụ tùng thì các ảnh hưởng đó lại càng mạnh mẽ và rõ rêt. Tuy nhiên, cùng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên là uy tín lâu năm trên thị trường của công ty nên kết quả hoạt động kinh doanh của công ty vẫn có những nét khả qua. Cụ thế, trong những năm gần đây, công ty đã có được những kết quả như sau:
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
So sánh 05/04
So sánh 06/05
So sánh 07/06
So sánh 08/07
Chênh lệch
Tăng trưởng (%)
Chênh lệch
Tăng trưởng (%)
Chênh lệch
Tăng trưởng (%)
Chênh lệch
Tăng trưởng(%)
Tổng doanh thu
420245
492234
570785
730453
855550
71989
17.13
78551
15.958
159668
27.973
125097
17.126
Tổng chi phí
378392
443300
513350
645425
758535
64908
17.154
70050
15.802
132075
25.728
113110
17.525
Lợi nhuận
41853
48934
57435
85028
97015
7081
16.919
8501
17.372
27593
48.042
11987
14.098
Nộp nsnn
25387
26458
30671
37451
40523
1071
4.2187
4213
15.923
6780
22.106
3072
8.2027
Thu nhập bq
2
2.3
2.6
3.1
3.4
0.3
15
0.3
13.043
0.5
19.231
0.3
9.6774
Nguồn: Báo cáo tài chính các năm từ 2004 - 2008
Kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2004-2008
Đơn vị: triệu vnđ
Biều đồ 1: lợi nhuận của công ty từ năm 2004 tới 2008
Biểu đồ 2: mức tăng trưởng lợi nhuận của công ty từ năm 2004 tới 2008
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy được, từ năm 2004 tới nay doanh thu của công ty luôn luôn tăng, năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể năm 2005 tăng hơn 2004, 7.081 tỷ đồng đạt tốc độ tăng trưởng 16.919% cho tới năm 2006 tốc độ này tăng lên 17.323%. Đây là một tín hiệu tốt cho sự phát triển của công ty nhưng năm mà công ty đạt được nhiều thành công nhất là năm 2007 khi tốc độ tăng trưởng đạt mức 48,042%, cao nhất trong mấy năm trờ lại đây. Tuy vậy, tới năm 2008 tình hình kinh doanh của công ty cũng không khả quan hơn khi nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng nghiêm trọng, hơn thế nữa lĩnh vực mà công ty chủ yếu tham gia là xuất nhập khẩu nên ảnh hưởng của nó lại càng rõ rệt hơn. Con số tốc độ tăng 14,098% tuy là khá cao nhưng nó cũng là năm thấp nhất trong 5 năm trở lại đây. Cùng với kết quả kinh doanh khả quan thì công ty hàng năm đóng góp hàng chục tỷ đồng cho ngân sách nhà nước, góp phần ổn định đời sống của công nhân viên chức khi thu nhập bình quân đầu người liên lục tăng lên.
Những kết quả mà công ty đạt được trong những năm qua đã giúp công ty khẳng định được chỗ đứng trên thị trường trong nước cũng như trong khu vực. Một trong các lĩnh vực kinh doanh đem lại hiệu quả cao nhất cho công ty chính là hoạt động xuất nhập khẩu. Sau đây , ta sẽ xem xét thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu của công ty trong những năm trở lại đây.
2.Tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty.
2.1. Hoạt động nhập khẩu.
Đây là thế mạnh chủ lực của công ty, bao gồm có nhập khẩu kinh doanh trực tiếp và nhập khẩu ủy thác cho các đợn vị trong nước. Các thị trường nhập khẩu truyền thống của công ty gồm: nga, cộng hòa séc và một số nước thuộc hệ thống xhcn ngày trước được củng cố vững chắc, các thị trường mới đã được công ty triệt để triển khai như thị trường mỹ, nhật hẩu:bản, hàn quốc, trung quốc, thái lan, singapore và các nước châu âu như anh, đức…
Lấy năm 2003 làm mốc, ta thấy tốc độ tăng của kim ngạch nhập khẩu thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 3: kim ngạch nhập khẩu qua các năm.
Nguồn: báo cáo tổng hợp- phòng kinh doanh tổng hợp
Qua biểu đồ trên ta thấy được, hoạt động nhập khẩu là hoạt động mang thế mạnh của công ty. Qua các năm, tổng kim ngạch càng tăng, mặc dù năm 2008 là năm nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng nghiêm trọng và nền kinh tế việt nam cũng bị ảnh hưởng rất nặng đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu như công ty máy và phụ tùng, nhưng năm qua hoạt động nhập khẩu vẫn tăng 4,4% so với năm 2007. Đây là sự ghi nhận cho sự cố gắng nỗ lực hết mình của tập thể cán bộ công nhân viên của công ty. Các mặt hàng chủ yếu của công ty vẫn là : máy xây dựng, khai khoáng; phương tiện bốc dỡ; phôi thép, sắt thép các loại; nguyên vật liêu; săm lốp ô tô…
2.2. Hoạt động xuất khẩu.
Hiện nay, xuất khẩu không phải là hoạt động kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu nhưng công ty vẫn luôn đặc biệt chú trọng đẩy mạnh phát triển và trong những năm gần đây được khai thác rất hiệu quả, tốc độ tuy không cao nhưng rất ổn định, vượt mức kế hoạch đề ra hàng năm. Riêng năm 2008, kim ngạch xuất khẩu là 650.000 usd, vượt mức 13% chỉ tiêu bộ giao và tăng 10% so với năm trước, trong đó xuất khẩu kinh doanh là 578.000 usd và xuất khẩu lao động đạt 72.000 usd.
Dưới đây là kim ngạch xuất khẩu trong một vài năm qua:
Đơn vị : usd
Năm
Xuất khẩu
Thực hiện so kế hoạch (%)
Thực hiện so năm trước (%)
2004
340.340
69
25( so với năm 2003)
2005
402.772
80
14.5
2006
473.850
87,2
15
2007
585.000
14.6
19
2008
650.000
13
10
Nguồn: phòng kinh doanh tổng hợp
Thị trường xuất khẩu của công ty luôn được mở rộng, năm sau cao hơn năm trước, danh mục các thị trường xuất khẩu được điều chỉnh tăng sau hàng quý đặc biệt khai thác các thị trường mới là lợi thế giúp công ty đạt được các thành công cao, vượt trội so với các đơn vị khác. Hai năm liên tiêp 2001,2002 công ty được bộ thương mại khen thưởng về thành tích xuất khẩu. Ngoài các thị trường đã được khai thác từ trước đây gồm : nga, ukraina, trung quốc…công ty đã mở hướng xuất khẩu sang các thị trường mới như mỹ, malayxia, hàn quốc, nhật bản, đài loan…với các mặt hàng chủ yếu như gạo, cao su, cà phê, mây tre đan, thủy sản…
PHẦN III- ĐÁNH GIÁ NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI.
I- Đánh giá tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu trong thời gian qua.
1. Những kết quả đạt được
Hoạt động thương mại trong những năm qua chịu ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp từ bố cảnh kinh tế- thương mại trong và ngoài nước. Kinh tế thế giới đang trong giai đoạn suy thoái, khi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu vẫn chưa được khắc phục, đặc biệt là các nền kinh tế mạnh như hòa kỳ, nhật bản, eu…tuy việt nam chúng ta là môt nền kinh tế nhỏ nhưng nó cũng không nằm sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng này, cụ thể năm 2008 tốc độ tăng trưởng của việt nam chỉ đạt 6.2%, một tốc độ thấp nhất trong mấy năm trở lại đây. Công ty máy và phụ tùng cũng chịu ảnh hưởng tương đối mạnh từ những nhân tố môi trường bên ngoài đó. Tuy nhiên sau nhiều cố gắng của các cấp ban và nhân viên trong công ty nên tình hình kinh doanh của công ty đã có những dấu hiệu tăng trưởng khá ổn định.
Riêng đối với hoạt động xuất nhập khẩu, kết quả đạt được trong những năm qua là rất khả quan. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu liên tục tăng trong các năm nên tăng tổng doanh thu và lợi nhuận trong năm đó, đóng góp ngân sách đầy đủ đúng hạn.
thị trường xnk cũng ngày càng mở rộng ra trên nhiều khu vực trên thế giới, thương hiệu của công ty được xây dựng vững chắc nhằm củng cố lòng tin đối với bạn hàng kinh doanh cả trong lẫn ngoài quốc tế. Trong quá trình hợp tác công ty luôn cố gắng duy trì và và thiết lập hệ thống bạn hàng tin cậy, ổn đinh, tạo mối quan hệ làm ăn lâu dài. Với thị trường truyền thống, công ty sử dụng các biện pháp để duy trì mối quan hệ làm ăn như việc tiến hành khai thác thị trường theo chiều sâu.
công ty đã xây dựng được cơ cấu tổ chức kinh doanh tương đối hoàn chỉnh với đội ngũ cán bộ nhân viên có chuyên môn và trình độ. Chính vì thế nên hiệu quả sử dụng nguồn vốn đã được nâng cao rõ rệt trong những năm gần đây, hiệu quả sử dụng con người cũng được cải thiện một cách đáng kể, đây như là một tất yếu khi mà trình độ lao động được nâng cao và họ xe có nhiều cơ hội để phát huy năng lực của mình.
với chiến lược kinh doanh của công ty là kết hợp giữa chuyên môn hóa và đa dạng hóa, công ty sản xuất và nhập khẩu nhiều loại hàng hóa nhằm tránh những rủi ro, những mặt hàng này tập trung vào một số mặt hàng thế mạng nhằm tạo nên uy tín và thương hiệu của
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32010.doc