Báo cáo Tổng hợp tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán DCPA

Lời mở đầu 1

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Kế toán DCPA 3

1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. 4

1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán DCPA 9

1.4. Tổ chức công tác kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán DCPA 13

Kết luận 30

 

 

doc31 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1835 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tổng hợp tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán DCPA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của Công ty đã phản ánh phần nào sự nỗ lực không ngừng của Ban giám đốc Công ty cũng như thành quả đạt được. Công ty cung cấp dịch vụ cho khách hàng với quy mô đa dạng, thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau như công ty có vốn đầu tư nước ngoài (liên doanh và 100% vốn đầu tư nước ngoài), doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, các dự án được tài trợ bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (vốn ODA)…về các ngành như: khách sạn, bất động sản, xăng dầu, sản xuất, cơ khí, nông sản, dệt may, xây dựng … Về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh Tuy mới ra đời không lâu, nhưng kết quả kinh doanh của Công ty đã cho thấy rằng đây là toàn bộ thành viên của công ty đã,đang và sẽ nỗ lực để hoàn thành được mục tiêu của mình là “trở thành một trong những công ty cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp có chất lượng cao, năng động và sáng tạo hàng đầu Việt Nam”. Sau đây là bảng tổng hợp kết quả của Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán DCPA qua 3 năm tài chính liên tục 2005, 2006, 2007: Bảng 1: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh trong 3 năm tài chính 2005, 2006, 2007 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh thu 88 1126 2953 Thuế nộp Ngân sách Nhà nước 17,6 221,5 610,2 Lợi nhuận sau thuế 29,2 381 827 Thu nhập bình quân 2,7 3,5 4,1 Trong các dịch vụ do Công ty cung cấp thì Dịch vụ Kiểm toán là nguồn mang lại thu nhập chính cho Công ty, điều này được thể hiện qua Sơ đồ sau: Sơ đồ 1: Cơ cấu doanh thu của Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán DCPA theo loại hình dịch vụ Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán DCPA Cơ cấu tổ chức của Công ty phản ánh quy mô, cơ cấu và cách thức tổ chức làm việc của một Công ty. Với số lượng nhân viên còn tương đối ít mà nhu cầu công việc kiểm toán. Để phát huy được năng lực của từng thành viên trong Công ty, đem lại hiệu quả làm việc cao nhất cho từng thành viên, Công ty và khách hàng, Ban giám đốc Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy công ty về mặt hành chính BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY Khối hành chính Khối nghiệp vụ Bộ phận Hành chính Tư vấn Giải pháp doanh nghiệp Tư vấn Thuế Kiểm toán Xây dựng cơ bản Kiểm toán Báo cáo tài chính Bộ phận Công nghệ thông tin Bộ phận Kế toán Bộ phận Kiểm toán Bộ phận Tư vấn Theo cách phân chia này, Công ty được chia thành 2 khối: khối nhân viên hành chính và khối nhân viên nghiệp vụ. Trong từng khối lại có sự chia nhỏ hơn thành các bộ phận theo tính chất công việc tạo ra sự phân chia rõ ràng về trách nhiệm giữa các bộ phận khác nhau, tránh sự trùng lắp; việc phân công công việc được thực hiện thống nhất, cụ thể đến từng nhân viên. Ban Giám đốc Công ty là những người góp vốn thành lập Công ty, chịu trách nhiệm trước khách hàng về dịch vụ do Công ty cung cấp, đồng thời có nhiệm vụ điều hành chung toàn bộ hoạt động của Công ty, Ban Giám đốc là những người có chuyên môn cao, có chứng chỉ CPA và chứng chỉ có liên quan đến lĩnh vực kinh doanh. Công ty bao gồm 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc. Khối hành chính gồm 3 bộ phận: bộ phận hành chính, bộ phận kế toán và bộ phận công nghệ thông tin. Mỗi nhân viên trong các phòng ban đều được trang bị máy vi tính, điều này giúp cho công việc được thuận tiện và hiệu quả hơn. Hiện nay, việc áp dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý và điều hành công việc là một điều tất yếu và cần thiết. Bộ phận hành chính: là bộ phận hỗ trợ các bộ phận khác trong việc hoàn thành nhiệm vụ được giao, nhiệm vụ chủ yếu của bộ phận này là lưu trữ và quản lý tài liệu, văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến dịch vụ mà Công ty cung cấp như kiểm toán, kế toán, tài chính, ngân hàng… các dữ liệu liên quan đến thông tin về khách hàng. Bộ phận kế toán: có nhiệm vụ hỗ trợ đắc lực cho Ban giám đốc trong việc điều tiết chi phí của một cuộc kiểm toán. Cũng như kế toán của các công ty khác, bộ phận kế toán có nhiệm vụ theo dõi tình hình sử dụng tài sản của Công ty, theo dõi, ghi chép doanh thu, chi phí phát sinh cho từng khách thể kiểm toán riêng biệt và lập báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty. Thường xuyên báo cáo với Ban giám đốc tình hình kinh doanh của Công ty. Bộ phận công nghệ thông tin: bên cạnh bộ phận kế toán thì bộ phận công nghệ thông tin cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng, bởi kiểm toán là một ngành đòi hỏi luôn phải được kết hợp với công nghệ thông tin. Bộ phận này tư vấn giúp các thành viên xử lý các sự cố liên quan đến máy tính, chịu trách nhiệm tạo ra sự sáng tạo và mới mẻ trong trang web của công ty và các phương pháp tiếp cận khách hàng thông qua mạng internet. Khối nghiệp vụ gồm bộ phận Kiểm toán và bộ phận Tư vấn. Bộ phận Kiểm toán bao gồm Kiểm toán Báo cáo tài chính và Kiểm toán xây dựng cơ bản. Bộ phận Tư vấn bao gồm Tư vấn thuế và Tư vấn Giải pháp doanh nghiệp. Bộ phận Kiểm toán Báo cáo tài chính là bộ phận có số lượng nhân viên chuyên nghiệp lớn nhất trong công ty với 11 nhân viên các cấp. Bộ phận này là bộ phận trực tiếp lập kế hoạch và thực hiện các công việc cụ thể trong một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Nhân viên thuộc bộ phận này cũng là một trong những bộ phận chủ chốt nhất của công ty với nhiều kinh nghiệm và có thể đảm nhận được công việc ở các bộ phận khác. Bộ phận Kiểm toán Xây dựng cơ bản có 3 nhân viên với nhiệm vụ thực hiện các hợp đồng kiểm toán Báo cáo đầu tư xây dựng hoàn thành. Bộ phận này chủ yếu là các kỹ sư xây dựng có kinh nghiệm và thường phải kết hợp với các thành viên trong Bộ phận kiểm toán Báo cáo tài chính để tạo thành nhóm kiểm toán thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán Báo cáo đầu tư công trình xây dựng hoàn thành. Bộ phận Tư vấn thuế: bộ phận này gồm những nhân viên có kinh nghiệm về công tác thuế và nắm rõ các quy định về thuế của Nhà nước, các chuyên gia về thuế của Công ty sẽ giúp khách hàng nhận thức được các giao dịch liên quan đến thuế và giúp khách hàng hiểu biết được ảnh hưởng quan trọng liên quan đến công việc kinh doanh của mình. Bộ phận Tư vấn Giải pháp doanh nghiệp: bộ phận này được thành lập nhằm mục đích trợ giúp doanh nghiệp có được sự cải thiện quyết định về phương hướng và tình hình hoạt động, các nhân viên thuộc bộ phận này đòi hỏi phải có trình độ cao và nhiều kinh nghiệm thực tế. Các nhân viên thuộc bộ phận này ngoài nhiệm vụ đảm nhiệm công việc của mình còn trợ giúp các nhân viên bộ phận khác trong trường hợp có yêu cầu của Giám đốc kiểm toán. Các bộ phận trong Công ty có mối liên hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một tổ chức DCPA thống nhất. Bên cạnh đó, Công ty có thực hiện chính sách chọn và luân chuyển một số nhân viên giữa Bộ phận kiểm toán và Tư vấn nhằm tạo điều kiện nâng cao năng lực và hiểu biết của nhân viên. Tổ chức công tác kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán DCPA Phương pháp kiểm toán. Phương pháp kiểm toán của DCPA là một phương pháp kiểm toán khoa học áp dụng nhất quán và chuẩn hoá cho mọi quy trình kiểm toán. Dịch vụ kiểm toán của DCPA đảm bảo cung cấp với chất lượng cao nhất. Những đặc điểm cơ bản trong công tác kiểm toán của DPCA là: Nhấn mạnh việc thu thập toàn diện và cập nhật những hiểu biết về hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động kiểm soát nội bộ của khách hàng nhằm xác định những lĩnh vực nhiều rủi ro, phối hợp một cách hiệu quả với khách hàng nhằm đạt được những mục tiêu làm gia tăng lợi ích mà Công ty và khách hàng đạt được từ cuộc kiểm toán này. Quá trình đánh giá rủi ro chủ yếu tập trung vào những phần dễ xảy ra sai sót, đồng thời giảm thiểu công việc ở những phần ít có rủi ro trong điều kiện cụ thể của từng khách hang. Phân cấp quản lý trong tổ chức công tác kiểm toán Sơ đồ 3: Phân cấp quản lý tổ chức công tác kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán DCP Giám đốc kiểm toán (Partner) Chủ nhiệm kiểm toán (Manager) Kiểm toán viên chính (Seior) Trợ lý kiểm toán viên (Junior) Giám đốc kiểm toán (Partner): là người góp vốn vào công ty, có chuyên môn cao nhất, có chứng chỉ Kiểm toán viên CPA do Bộ tài chính cấp, đồng thời là người chịu trách nhiệm cao nhất về chất lượng cuộc kiểm toán. Mọi cuộc kiểm toán đều phải được đặt dưới sự điều hành và giám sát của Giám đốc kiểm toán. Giám đốc kiểm toán có trách nhiệm xem xét các vấn đề tuân thủ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, các vấn đề về tính độc lập của nhóm kiểm toán và các quy định khác… Giám đốc kiểm toán còn là người soát xét cuối cùng nhằm đảm bảo cuộc kiểm toán đã tuân thủ theo đúng phương pháp tiếp cận kiểm toán và là người cuối cùng ký vào các Báo cáo kiểm toán. Chủ nhiệm kiểm toán (Manager): Gồm chủ nhiệm Kiểm toán viên cấp 1, cấp 2, cấp 3 chịu trách nhiệm về các lĩnh vực khác nhau. Chủ nhiệm kiểm toán là người có chuyên môn cao, có chứng chỉ Kiểm toán viên do Bộ tài chính cấp, đồng thời là người chịu trách nhiệm đảm bảo cuộc kiểm toán tuân thủ theo đúng phương pháp tiếp cận kiểm toán của Công ty bằng cách trực tiếp hướng dẫn nhóm kiểm toán, soát xét và thảo luận các vấn đề phát sinh trong cuộc kiểm toán; chịu trách nhiệm trong việc xử lý các vấn đề trọng yếu và phức tạp về kỹ thuật kiểm toán. Chịu trách nhiệm soát xét Báo cáo tài chính trước khi phát hành Báo cáo kiểm toán. Kiểm toán viên chính (Senior): Gồm Kiểm toán viên chính cấp 1, cấp 2, cấp 3 có trách nhiệm thực hiện các công việc chính của cuộc kiểm toán từ giai đoạn lập kế hoạch đến giai đoạn lập báo cáo. Kiểm toán viên chính thường là trưởng nhóm kiểm toán, phụ trách nhóm kiểm toán thực hiện các công việc tại khách hàng. Kiểm toán viên chính có trách nhiệm tiến hành phân công công việc cho các trợ lý kiểm toán viên theo đúng kinh nghiệm và năng lực của các trợ lý. Kiểm toán viên chính phải chịu trách nhiệm hướng dẫn, soát xét công việc kiểm tra chi tiết của các trợ lý trong suốt quá trình thực hiện kiểm toán. Trợ lý kiểm toán (Junior): Gồm trợ lý Kiểm toán viên cấp 1, cấp 2, cấp 3 là các nhân viên có từ một đến ba năm kinh nghiệm. Thông thường trợ lý kiểm toán viên là người thực hiện các công việc kiểm tra chi tiết theo kế hoạch kiểm toán được lập bởi trưởng nhóm kiểm toán. Các trợ lý kiểm toán viên thường là những người tiếp xúc với khách hang để tiếp nhận các thong tin kế toán đồng thời xác định tính chính xác và hiệu lực của các thong tin đó. Trong cuộc kiểm toán, trợ lý kiểm toán viên có thể thực hiện một hoặc một vài phần hành cụ thể theo sự phân công của trưởng nhóm. Một cuộc kiểm toán sẽ do một số nhân viên chịu trách nhiệm thực hiện gọi là nhóm kiểm toán. Tùy thuộc vào quy mô, tính chất, mức độ phức tạp của từng cuộc kiểm toán, một nhóm kiểm toán có thể bao gồm sự tham gia của một vài hoặc tất cả các cấp bậc nêu trên. Trong một nhóm kiểm toán luôn có sự đảm bảo tính thống nhất và phối hợp giữa các thành viên trong nhóm kiểm toán theo chương trình kế hoạch vạch ra ban đầu để đảm bảo tiến độ và chất lượng cuộc kiểm toán. Việc phân chia thành cấp bậc tạo điều kiện thuận lợi trong việc phân công công việc đúng trình độ chuyên môn. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính Quy trình chung của một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính thông thường bao gồm 6 giai đoạn, các giai đoạn này được thực hiện theo trình tự như sơ đồ sau: Sơ đồ 4 : Các bước công việc trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Thực hiện các công việc trước kiểm toán Thực hiện kiểm toán Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết Kết luận và lập báo cáo Thực hiện các công việc sau kiểm toán Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát Giai đoạn 1: Thực hiện các công việc trước kiểm toán Là giai đoạn Công ty DCPA tiếp cận để thu thập thông tin cần thiết về khách hàng và các nội dung liên quan trực tiếp đến cuộc kiểm toán. Các công việc cụ thể trong giai đoạn này thường là: Gửi thư chào hàng đến các công ty( đối với khách hàng mới). Gặp mặt và ký hợp đồng với khách hàng. Thảo luận với Ban giám đốc khách hàng về môi trường kinh doanh. Thống nhất thời gian tiến hành kiểm toán và những yêu cầu của khách hàng đối với Công ty về thời hạn hoàn thành, chất lượng cuộc kiểm toán. Tiến hành công tác thống nhất nội bộ công ty nhóm kiểm toán chịu trách nhiệm tiến hành cuộc kiểm toán và phân công công việc của từng nhân viên trong nhóm. Các công việc trước kiểm toán nhằm mục đích thông tin đến khách hàng những dịch vụ chuyên nghiệp và Công ty cung cấp, sau khi được chấp nhận các công việc tiếp theo giúp Công ty hiểu rõ khách hàng hơn, thống nhất được cách thức cũng như thời gian làm việc, giúp phối hợp tốt hơn giữa khách hàng và Công ty nhằm hướng tới một cuộc kiểm toán chất lượng, làm hài lòng khách hàng. Giai đoạn 2: Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát Trong giai đoạn này các Kiểm toán viên được phân công thực hiện hợp đồng kiểm toán sẽ phải thu thập các thông tin và số liệu chi tiết liên quan đến các khoản mục được trình bày trên Báo cáo tài chính của khách hàng và tiến hành phân tích. Các kiểm toán viên cũng dựa trên kinh nghiệm và dựa trên sự tính toán rủi ro cho phép của cuộc kiểm toán mà xác định quy mô mẫu chọn. Trong giai đoạn này, trưởng nhóm kiểm toán cũng phải tính toán mức độ trọng yếu sẽ áp dụng trong toàn bộ cuộc kiểm toán hoặc cho từng phần hành cụ thể (áp dụng trong trường hợp có phần hành chứa đựng mức độ rủi ro cao hơn cần áp dụng một mức trọng yếu thấp hơn). Trưởng nhóm kiểm toán cũng đồng thời xác định kế hoạch tổng thể sao cho cuộc kiểm toán được tiến hành một các hiệu quả nhất, tức là xác định việc có áp dụng kế hoạch kiểm tra luân phiên hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các chu trình kinh doanh của khách hàng hay không, nếu có thì năm hiện tại sẽ sẽ áp dụng đối với các chu trình nào, mức độ tin cậy cần phải đạt được thông qua kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ là bao nhiêu, mức độ tin cậy cần đạt được thông qua kiểm tra chi tiết tương ứng là bao nhiêu… Việc xác định các vấn đề này phụ thuộc rất nhiều vào việc Kiểm toán viên đánh giá trong chu trình có tồn tại các rủi ro cụ thể có thể xác định được hay không? Dựa vào các phân tích và đánh giá nói trên, trưởng nhóm kiểm toán sẽ thực hiện việc phân công các phần hành kiểm toán cho các nhân viên khác trong nhóm kiểm toán. Các nhân viên này sẽ tùy theo phạm vi công việc được phân công của mình để thực hiện các bước công việc tiếp theo. Lập kế hoạch tổng quát bao gồm các công việc cụ thể như sau: Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán. Các công việc trong giai đoạn chuẩn bị kế hoạch kiểm toán bao gồm: - Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán. Đánh giá thông qua việc xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng để xem xét xem liệu có nên tiếp tục khách hàng hay chấm dứt không cung cấp cho khách hàng; Xem xét tính liêm chính của Ban giám đốc Công ty khách hàng bởi giải trình của Ban giám đốc là một trong những phần quan trọng, ảnh hưởng đến Báo cáo kiểm toán; Liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm: việc này sẽ giúp Công ty giảm bớt công việc phải làm nếu khách hàng là khách hàng lần đầu của Công ty nhưng đã từng được kiểm toán bởi công ty khác. - Nhận diện các lí do kiểm toán: Thực chất là việc xác định người sử dụng Báo cáo tài chính và mục đích sử dụng báo cáo của họ. Có thể phục vụ mục đích của Ban quản trị về tình hình hoạt đông hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng có thể cho các nhà đầu tư đề xem xét liệu có nên tiếp tục đầu tư cho khách hàng hay không?Từ đó có thể xác định số lượng bằng chứng kiểm toán cần thiết để làm cơ sở cho ý kiến kiểm toán của mình. - Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán: Đội ngũ kiểm toán viên được lựa chọn phải có chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng giám sát, quản lý các trợ lý kiểm toán viên, việc phân công công việc cũng cần được quan tâm. Nếu cần thiết có thể sử dụng thêm chuyên gia để cuộc kiểm toán đạt hiểu quả hơn nếu kiểm toán viên không có hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực hoạt động của khách hàng. - Hợp đồng kiểm toán: Hợp đồng kiểm toán là sự thoả thuận chính thức giữa công ty kiểm toán và khách hàng về việc thực hiện dịch vụ kiểm toán. Đây cũng là văn bản là cơ sở ràng buộc quyền và nghĩa vụ của 2 bên. Thu thập thông tin cơ sở Các công việc trong giai đoạn này bao gồm: - Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng Việc tìm hiểu về ngành nghề hoạt động kinh doanh bao gồm việc tìm hiểu về nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động của đơn vị và sự hiểu biết cụ thể hơn về tổ chức và hoạt động của đơn vị kiểm toán. Bên cạnh đó cũng phải có những hiểu biết về cơ cấu tổ chức, cơ cấu vốn, chức năng và nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ…thông qua việc trao đổi với kiểm toán viên tiền nhiệm hoặc trao đổi với Ban giám đốc, hay qua sách báo, tạp chí… - Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung. Các hồ sơ kiểm toán năm trước thường chứa đựng rất nhiều thông tin về khách hàng, về công việc kinh doanh, cơ cấu tổ chức và đặc điểm hoạt động kinh doanh khác. - Tham quan nhà xưởng: Điều này cung cấp cho Kiểm toán viên(KTV) những điều mắt thấy tai nghe về quy trình sản xuất kinh doanh của khách hàng và nó cũng cho phép KTV gặp các nhân vật chủ chốt và cung cấp cho KTV một cái nhìn tổng thể về công việc kinh doanh của khách hàng. - Nhận diện các bên liên quan. Các bên liên quan được hiểu là các bên có có liên quan đến khách hàng bao gồm: các bộ phận trực thuộc, các chủ sở hữu chính thức của công ty khách hàng hay bất kỳ công ty chi nhánh, một cá nhân hay tổ chức nào mà công ty khách hàng có quan hệ và các cá nhân tổ chức đó có khả năng điều hành, kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể tới các chính sách kinh doanh hoặc chính sách quản trị của công ty khách hàng. - Dự kiến nhu cầu chuyên gia: Chuyên gia thường được sử dụng trong trường hợp đánh giá các tác phẩm nghệ thuật, vàng bạc, kim khí quý, đá quý, hoặc khi cần tư vấn pháp lý về các hợp đồng… Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý giúp KTV nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh này, bao gồm: Giấy phép thành lập và điều lệ công ty; Các Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành hay trong vài năm trước; Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc; Các hợp đồng và cam kết quan trọng. Thực hiện thủ tục phân tích Thủ tục phân tích được hiểu là quá trình đánh giá các thông tin tài chính được thực hiện thông qua việc nghiên cứu các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các dữ liệu tài chính và dữ liệu phi tài chính. Nó bao hàm việc so sanh số liệu trên sổ với các số liệu ước tính của KTV. Thủ tục phân tích thường được sử dụng bao gồm: - Phân tích ngang: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu Báo cáo tài chính. Các chỉ tiêu bao gồm: So sánh số liệu kỳ này so với số liệu kỳ trước hoặc giữa các kỳ với nhau; So sánh số liệu thực tế với số liệu dự toán hoặc số liệu ước tính của KTV; So sánh dữ kiện của Công ty khách hàng với dữ kiện của ngành. - Phân tích dọc: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan giữa các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên Báo cáo tài chính, thông qua các chỉ tiêu tài chính như: tỷ suất về khả năng thanh toán, tỷ suất về khả năng sinh lời… và các chỉ tiêu phi tài chính. Qua những thủ tục trên, KTV đánh giá được sơ bộ tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó xác định được tính trọng yếu cũng như tầm quan trọng của khoản mục nợ phải trả. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro. - Đánh giá tính trọng yếu: Đây là bước cơ bản và quan trọng, KTV cần ước tính mức độ sai sót của Báo cáo tài chính có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên Báo cáo tài chính để từ đó xác định bản chất, thời gian và phạm vi các khảo sát kiểm toán. Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu giúp cho KTV lập kế hoạch thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp. Đối với khoản mục nợ phải trả, KTV cần xác định giá trị của nó chiếm trong tổng giá trị tài sản: nếu dưới 10% giá trị tài sản: không được coi là trọng yếu; từ 10% đến 15% giá trị tài sản: có thể trọng yếu; trên 15%: chắc chắn trọng yếu. - Đánh giá rủi ro: Là việc dựa trên cơ sở mức trọng yếu được xác định cho toàn bộ Báo cáo tài chính và phân bổ cho từng khoản mục, KTV cần đánh giá khả năng xảy ra sai sót trọng yếu ở mức độ toàn bộ Báo cáo tài chính cũng như đối với từng khoản mục để phục vụ cho việc thiết kế các thủ tục kiểm toán và xây dựng chương trình cho từng khoản mục. Công việc này gọi là đánh giá rủi ro kiểm toán. Mức độ rủi ro được xác định theo mô hình sau: DAR = IR x CR x DR Trong đó: DAR: rủi ro kiểm toán. IR: rủi ro cố hữu. CR: rủi ro kiểm soát. DR: rủi ro phát hiện. Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát. KTV phải có sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống kiểm soát nội bộ để lập kế hoạch kiểm toán và để xác định bản chất, thời gian và phạm vi của các cuộc kiểm toán. Nếu khách hàng có hệ thống kiểm soát nội bộ tốt thì bằng chứng kiểm toán mà KTV phải thu thập ít hơn do rủi ro kiểm soát đối với khách hàng đó là thấp và ngược lại. Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ được thực hiện theo 4 bước: Thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và mô tả chi tiết hệ thống kiểm soát nội bộ trên giấy tờ làm việc. Đánh giá rủi ro kiểm soát đề lập kế hoạch cho các khoản mục trên Báo cáo tài chính. Thực hiện thử nghiệm cơ bản. Lập bảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. Chương trình kiểm toán của hầu hết các cuộc kiểm toán được thiết kế thành 3 phần: trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích và trắc nghiệm trực tiếp số dư. Tuy nhiên, tuỳ vào từng khoản mục cũng như từng chu trình mà việc thiết kế các chương trình kiểm toán là khác nhau. Trắc nghiệm công việc: bao gồm các thủ tục kiểm toán; quy mô mẫu chọn; khoản mục được chọn; thời gian thực hiện. Trắc nghiệm phân tích : Các trắc nghiệm phân tích được thiết kế để đánh giá tính hợp lý chung của các số dư tài khoản đang được kiểm toán. Trên cơ sở kết quả của việc thực hiện các trắc nghiệm phân tích đó, KTV sẽ quyết định mở rộng hay thu hẹp các trắc nghiệm trực tiếp số dư. Trắc nghiệm trực tiếp số dư: gồm các bước sau: Đánh giá tính trọng yếu, rủi ro cố hữu với khoản mục kiểm toán; Đánh giá rủi ro kiểm soát dưới chu kỳ kiểm toán đang được kiểm toán; Thiết kế và dự đoán kết quả các trắc nghiệm công việc và trắc nghiệm phân tích; Thiết kế các trắc nghiệm trực tiếp số dư của khoản mục đang được xét để thoả mãn các mục tiêu kiểm toán đặc thù( Các thủ tục kiểm toán, Quy mô chọn mẫu, Khoản mục được chọn, Thời gian thực hiện). Giai đoạn 3: Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết Tiếp theo giai đoạn lập kế hoạch tổng thể là giai đoạn lập kế hoạch chi tiết. Việc quan trọng trong giai đoạn này là các Kiểm toán viên cần thực hiện các thủ tục nhằm tìm hiểu và đánh giá quá trình xử lý dữ liệu kế toán, phân loại mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình quản lý và xử lý dữ liệu, tìm hiểu và đánh giá quy trình và các thủ tục thực hiện các chu trình kinh doanh quan trọng của khách hàng. Các chu trình kinh doanh thường được quan tâm bao gồm: chu trình Hàng tồn kho, chu trình Doanh thu, chu trình chi phí hoạt động kinh doanh, chu trình Tài sản cố định, chu trình quản lý Nhân sự và chi phí tiền lương, chu trình vốn quỹ. Sau khi tìm hiểu, phân tích, đánh giá các vấn đề nêu trên, Kiểm toán viên tiến hàng lập kế hoạch kiểm toán theo từng tài khoản. Việc lập kế hoạch kiểm toán theo từng tài khoản trước hết được thực hiện đối với các rủi ro cụ thể có thể xác định được. Thông thường, đây là các thủ tục kiểm toán đặc thù do Kiểm toán viên có kinh nghiệp lập ra để áp dụng trong từng trường hợp cụ thể. Bước cuối cùng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán chi tiết là các thủ tục kiểm toán đối với tài khoản cho các phần không thuộc phần có rủi ro cụ thể xác định được kể trên. Đối với phần không có rủi ro cụ thể xác định được này, các thủ tục kiểm toán sẽ được xây dựng dựa trên giả định rằng đối với bất kỳ một khoản mục hay thông tin nào trình bày trên Báo cáo tài chính cũng chỉ có thể xảy ra trong 6 sai sót tiềm tàng. Sáu sai sót tiềm tàng bao gồm: tính hiện hữu, đầy đủ, đúng kỳ, sự ghi nhận, xác định giá trị và trình bày. Trong bước này, kiểm toán viên được yêu cầu phải lựa chọn giữa các thủ tục kiểm toán có cùng kết quả để chọn ra các thủ tục đơn giản, hiệu quả và có mức độ đảm bảo cao nhất. Phương pháp tiếp cận kiểm toán của Công ty DCPA nêu ra hai phương pháp kiểm tra chi tiết, đó là phương pháp phân tích chi tiết và phương pháp kiểm tra chi tiết. Trong đó, phương pháp phân tích chi tiết thường được khuyến khích áp dụng cho các tài khoản/khoản mục trình bày trên Báo cáo kết quả kinh doanh. Kết quả cuối cùng của giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán chi tiết là chương trình kiểm toán. Chương trình kiểm toán là một bảng các thủ tục kiểm toán mà các Kiểm toán viên/ trợ lý kiểm toán viên cần thực hiện đầy đủ trong quá trình kiểm toán. Chương trình kiểm toán được lập cho từng tài khoản tương ứng với kế hoạch kiểm toán theo tài khoản nói trên. Chương trình kiểm toán được trình bày một cách khoa học, chặt chẽ, logic và dễ hiểu với các thông tin và yêu cầu cụ thể được gắn kết với nhau. Đối với khoản mục nợ phải trả, chương trình kiểm toán bao gồm: Các khoản mục chính trong nợ phải trả như: phải trả nhà cung cấp, phải trả nợ vay, phải trả, phải nộp Nhà nước và phải trả nội bộ. Phân công nhiệm vụ cho các kiểm toán viên hoặc trợ lý

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo tổng hợp tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán DCPA.DOC
Tài liệu liên quan