Báo cáo tổng hợp tại Công ty TNHH Nam Thắng

Với đặc thù của ngành may mặc đa phân sử dụng lao động thủ công nhiều vì thế để có thể tận dụng tối đa mọi nguồn lực của công ty thì việc bố trí sắp xếp lao động hợp lý là rất quan trọng. Đối với công ty cổ phân Nam Thắng là một công ty chuyên sản xuất giầy ra xuất khẩu vì thế số lao động nữ ở đây chiếm đa phân tới 90%, độ tuổi còn rất trẻ từ 18 - 25

Tuổi cho thấy đội ngũ lao động tương đối trẻ, bậc thợ của công nhân trung bình là 4/6. Với việc bố trí 2 ca làm việc trong một ngày mỗi ca làm việc là 8giờ/ngay (ca sáng từ 6giờ đến 14 giờ ca chiều từ 14 giờ đến 22 giờ) nếu trong trường hợp để kịp thời gian giao hàng mà phải làm tăng ca thì không quá 12 giờ/ngày. sau đây là bảng cơ cấud lao động của doanh nghiệp trong mấy năm gần đây.

 

doc22 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1757 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo tổng hợp tại Công ty TNHH Nam Thắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, tổ chức thực hiện đến việc kiểm tra-đánh giá, điều chỉnh và lựa chọn chiến lược, lựa chọn các phương án và huy động các nguồn lực để tổ chức thực hiện. Giám đốc chịu trách nhiệm về hoạt động quản lý và các cán bộ do Giám đốc trực tiếp ký bổ nhiệm và đề nghị bổ nhiệm, bao gồm: các Phó Giám đốc, các Trưởng - Phó phòng ban Công ty, Chánh phó Giám đốc các Xí nghiệp, Chánh phó Quản đốc phân xưởng. Giám đốc là đại diện cao nhất cho pháp nhân của Công ty, là người đại diện chủ sở hữu, chủ tài khoản và chịu trách nhiệm trước Nhà nước Giám đốc được sử dụng hình thức và phương pháp uỷ quyền phân cấp cho các cấp, các cá nhân. Giám đốc chịu trách nhiệm cuối cùng về các hoạt động đã uỷ quyền. Giám đốc trực tiếp chỉ đạo các bộ phận sau: + Phòng kinh doanh + Phòng xuất - nhập khẩu + Phòng tài chính - kế toán + Phòng tổ chức 2.3. Phó giám đốc tài chính - Là người được uỷ quyền đầy đủ để điều hành Công ty khi Giám đốc đi vắng. - Chỉ đạo xây dựng kế hoạch và phương án hoạt động của các lĩnh vực được phân công phụ trách. - Trình - báo cáo các phương án hoạt động để được Giám đốc phê duyệt. - Chỉ đạo thực hiện các phương án đã được phê duyệt. - Kiến nghị, đề xuất các phương án liên quan đến cơ cấu tổ chức và nhân sự đối với các lĩnh vực mình phụ trách. - Phó Giám đốc trực tiếp chỉ đạo các bộ phận sau: + Phòng Kế toán tài chính + Phòng Đối ngoại xuất nhập khẩu 2.4. Phó Giám đốc Kỹ thuật Phó Giám đốc Kỹ thuật phụ trách về các lĩnh vực sau: + Nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng để triển khai thiết kế, chế tạo thử các sản phẩm mới + Thí nghiệm đo lường các tiêu chuẩn hoá + Xử lý các vấn đề liên quan đến môi trường sinh thái + Quy trình công nghệ, định mức kinh tế - kỹ thuật Phó Giám đốc Kỹ thuật có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo nghiên cứu mẫu mốt, cải tiến thiết kế với năng lực công nghệ ở Công ty. Phó Giám đốc Kỹ thuật trực tiếp chỉ đạo các bộ phận: + Phòng kỹ thuật + Phòng kcs 2.5 Trợ lý Giám đốc Trợ lý Giám đốc thực hiện ba chức năng chủ yếu: + Chức năng thư ký tổng hợp + Chức năng văn thư liên lạc + Chức năng tham mưu Trợ lý Giám đốc thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau: + Nắm bắt mọi vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, làm báo cáo tổng hợp hàng ngày trình Giám đốc. + Trợ lý có nhiệm vụ lưu giữ thông tin. + Là người truyền tải các thông tin, quyết định của Giám đốc tới các cấp có liên quan, các bộ phận trong Công ty. + Thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, phân tích, tổng hợp và đưa ra các ý kiến tham mưu cho Giám đốc Công ty. + Có trách nhiệm giữ gìn tuyệt đối các bí mật thông tin sản xuất kinh doanh của Giám đốc. 2.7. Phòng Tài chính - Kế toán Phòng Tài chính - Kế toán đặt dưới sự quản lý trực tiếp của Giám đốc Công ty, là cơ quan tham mưu quan trọng nhất giúp Giám đốc nắm rõ thực lực tài chính của Công ty trong quá khứ, ở hiện tại cũng như hình ảnh trong tương lai, làm cơ sở để Giám đốc ra các quyết định tài chính. * Nhiệm vụ của bộ phận tài chính - Lập kế hoạch về cơ cấu các bộ phận tài sản của Công ty, theo dõi các biến động về tài sản, phân tích và đè xuất các kiến nghị để Giám đốc ra các quyết định thay đổi, điều chỉnh, bổ sung tài sản của Công ty. Đặc biệt tập trung, theo dõi và đề xuất các giải pháp xử lý tài sản cố định, thanh lý vật tư, hàng hoá chậm luân chuyển. - Lập kế hoạch huy động các nguồn vốn cho Công ty. Tổ chức phân tích cơ cấu các nguồn vốn, hiệu quả sử dụng các nguồn vốn. - Kiểm soát tình hình sử dụng các nguồn vốn, đề xuất các giải pháp ngắn hạn và dài hạn cho việc tăng nhanh vòng quay vốn kinh doanh. - Đảm bảo và phát triển vốn Nhà nước giao cho Công ty, phát triển chúng phù hợp với yêu cầu kinh doanh. - Thực hiện các nhiệm vụ kiểm toán viên nội bộ đối với các Báo cáo tài chính mà bộ phận kế toán xây dựng, chịu trách nhiệm về tính trung thực của các Báo cáo tài chính do bộ phận kế toán xây dựng trước Giám đốc. - Là bộ phận đầu não trong việc tiếp nhận, nghiên cứu và tổ chức triển khai các quyết định tài chính của cấp trên đối với Công ty. - Chịu trách nhiệm về tính trung thực của Báo cáo tài chính tổng hợp cũng như chứng từ tài chính - kế toán. Là đơn vị trực tiếp kiểm tra, thanh tra tài chính cấp trên. * Nhiệm vụ của Kế toán: - Thực hiện nghiệp vụ kế toán vật tư, đảm bảo các nghiệp vụ mua, nhập - xuất vật tư đúng quy định ở mọi quá trình xuất hiện nghiệp vụ. - Xây dựng kế hoạch chi phí, thực hiện các nghiệp vụ kế toán chi phí ở tất cả các nơi phát sinh chi phí, các loại chi phí. - Thực hiện nhiệm vụ kế toán thu - chi tiền mặt phát sinh trong kinh doanh cả với nội bộ lẫn các quan hệ với các tổ chức kinh doanh ngoài Công ty. - Xây dựng Bảng cân đối tài sản theo các thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm), phát hiện lợi nhuận và các nhân tố tăng lợi nhuận. - Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, xác định số dư tiền mặt tại các thời điểm theo yêu cầu quản lý (ngày, tuần, tháng, quý, năm). - Xây dựng, tập hợp các số liệu thống kê giúp cho công tác quản lý. - Thực hiện kế toán các khoản thuế, bảo hiểm và các nghĩa vụ ngân sách khác.Các lĩnh vực quản lý tài chính Các nghiệp vụ kế toán * Mối liên hệ công tác: - Phòng Tài chính - Kế toán thực hiện mối liên hệ nghiệp vụ liên quan đến tất cả các phòng ban, bộ phận, xí nghiệp trong nội bộ Công ty. - Thực hiện các quan hệ với các cơ quan tài chính cấp trên với tư cách là một bộ phân tham mưu về tài chính - kế toán cho Giám đốc Công ty. - Thực hiện các quan hệ với các cơ quan hữu quan khác: ngân hàng, cơ quan kiểm toán, bảo hiểm, các công ty thuộc Tổng Công ty. 2.6. Phòng sản xuất Phòng sản xuất chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc Công ty, thực hiện hai chức năng : + Chức năng phục vụ cho sản xuất kinh doanh trực tiếp của Công ty + Chức năng sản xuất kinh doanh Phòng sản xuất Kinh doanh có nhiệm vụ: + Lập danh mục các chủng loại nguyên phụ liệu đầu vào cho ngành da- giày, trên cơ sở đó, xây dựng kế hoạch kinh doanh hằng năm cho Công ty. + Tổ chức thu thập, nghiên cứu thông tin để phát hiện các loại nguyên phụ liệu mới đựợc ứng dụng trong ngành. + Xây dựng kế hoạch và phương án cung cấp các hoá chất nguyên phụ liệu cho Công ty để đảm bảo kịp thời kế hoạch sản xuất cho Công ty. + Thực hiện nhập khẩu trực tiếp hoá chất và nguyên liệu phục vụ cho sản xuất của Công ty. + Bảo toàn và phát triển nguồn tài chính. Về mối liên hệ công tác, Phòng Kinh doanh có hai mối liên hệ chính: +Quan hệ trong nội bộ: Với Giám đốc, với các phòng ban chức năng. + Quan hệ bên ngoài Công ty để thực hiện các nhiệm vụ được giao trong quyền hạn của phòng. 2.8. Phòng Kế hoạch Phòng Kế hoạch chịu sự quản lý trực tiếp của Phó Giám đốc sản xuất thực hiện các chức năng cơ bản sau: + Chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm của Công ty. + Chức năng quản lý tồn kho nguyên vật liệu và thành phẩm. + Chức năng tổ chức thực hiện kinh doanh bán hàng, phục vụ thị trưòng nội địa. Nhiệm vụ của Phòng Kinh doanh: - Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ từng danh mục, chủng loại mặt hàng theo từng tháng, quý, năm. - Là đầu mối trong việc xây dựng các kế hoạch chiến lược dài hạn cho Công ty. - Bảo toàn và phát triển các nguồn tài chính Công ty giao cho Phòng đúng Pháp luật Nhà nước. - Trực tiếp quản lý bộ phận xây dựng cơ bản. Dưới đây là mô hình tổ chức Phòng Kế hoạch: 2.9 Phòng Tổ chức: Phòng Tổ chức trực thuộc sự quản lý của Giám đốc Công ty, thực hiện chức năng, nhiệm vụ cơ bản sau: + Tham mưu cho Giám đốc trong việc đổi mới, kiện toàn cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty. + Theo dõi, phát hiện các bất cập trong cơ cấu tổ chức của bộ máy Công ty. + Thực hiện các vấn đề về nhân sự: Đào tạo - tuyển dụng - sa thải nhân sự; đề ra quy chế về các loại định mức lao động. Ban hành quy chế lương, thưởng, phụ cấp phù hợp với từng điều kiện của từng xí nghiệp, xưởng, phân xưởng và toàn Chế độ chính sách Tổ chức Bộ phận Bảo vệ Nhân sự đào tạo l.động t.lương Phó phòng Phó phòng Trưởng phòng *Mối liên hệ công tác: Cũng như các phòng khác, Phòng Tổ chức có mối liên hệ công tác nội bộ với Giám đốc và các tổ chức, với các phòng chức năng, các xí nghiệp, xưởng. Về mối liên hệ bên ngoài Công ty có Tổng Công ty và các cơ quan quản lý địa phương. 2.9 Phòng kcs Phòng KCS chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó Giám đốc Kỹ thuật, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ sau: - Thực hiện chức năng quản lý chất lượng thống nhất trong toàn Công ty, xây dựng quy trình kiểm tra chất lượng cho từng khâu, từng bộ phận và hướng dẫn thực hiện theo ISO - 9002. - Thực hiện công tác thống kê chất lượng, phân tích diễn biến chất lượng nguyên vật liệu, vật tư được cung ứng, bán thành phẩm trên dây chuyền sản xuất và thành phẩm nhập kho, xác định nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng, đề xuất với lãnh đạo Công ty và các đơn vị trong Công ty các biện pháp nâng cao chất lượng. 2.10.Phòng Kỹ thuật phòng Kỹ thuật chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó Giám đốc Kỹ thuật, thực hiẹn các chức năng cơ bản sau: - Nghiên cứu cơ bản: là các nghiên cứu mang tính phát hiện mới, sáng tạo mới các nguyên lý, các nguyên vật liệu, các kiểu dáng mới để tiếp tục cho các nghiên cứu ứng dụng triển khai. - Nghiên cứu ứng dụng, sao chép, tức là, từ các sản phẩm, các kết quả nghiên cứu cơ bản đã có, Trung tâm triển khai, cải tiến thay đổi nhỏ để áp dụng vào sản xuất sản phẩm phù hợp với thị trường và năng lực của Công ty. - Phối hợp với các xí nghiệp để tổ chức triển khai quá trình chế thử mẫu, chuyển giao công nghệ cho các xí nghiệp để sản xuất hàng loạt, tham gia kiểm, soát điều chỉnh quy trình công nghệ kỹ thuật nhằm sản xuất ra các sản phẩm đúng với các chuẩn mực chế thử. Phòng Kỹ thuật có nhiệm vụ: + Xây dựng phưong án tổ chức và thu thập thông tin về sản phẩm, công nghệ, vật liệu, xu thế mẫu mốt. Đặc biệt là các dự báo về các mẫu mốt sản phẩm da-giày làm cơ sở cho các nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng. + Triển khai kế hoạch nghiên cứu ứng dụng. + Nghiên cứu mẫu mã theo đơn đặt hàng của khách hàng. + Phân tích kiểm tra hoá chất, xăng keo, cao su đầu vào, kiểm tra cơ - lý bán thành phẩm. + Xây dựng quy trình công nghệ và chuyển giao công nghệ cho các xí nghiệp. + Xây dựng việc theo dõi việc thực hiện các định mức tiêu dùng các loại nguyên vật liệu cho chế taọ sản phẩm. 2.10 Văn phòng Công ty Văn phòng Công ty là cơ quan tham mưu, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó Giám đốc Kinh tế, hoạt động trong lĩnh vực hành chính - tổng hợp và đối ngoại, phát hiện những vấn đề nảy sinh và tham mưu về phương án giải quyết. * Mối liên hệ công tác: Để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, phải xác định rõ mối quan hệ công tác giữa văn phòng với các phòng chức năng của Công ty và các xí nghiệp thành viên. Với tư cách là bộ phận đảm nhiệm chức năng hành chính - tổng hợp, Văn phòng có quan hệ với tất cả các bộ phận trong Công ty. Yêu cầu phải có sự phối hợp chặt chẽ với nhau vì quyền lợi phát triển chunh của toàn Công ty và của mỗi bộ phận. 2.13. Xưởng Cơ điện Xưởng Cơ điện chịu sự chie đạo trực tiếp của Giám đốc, thực hiện các chức năng sau: + Duy trì năng lực hoạt động của tất cả các thiết bị hiện có trong Công ty bao gồm cơ, điện, hơi, nước. + Phát triển năng lực thiết bị của cơ, điện, hơi, nước. + Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ tay nghề cho đội ngũ cán bộ công nhân sửa chữa bảo dưỡng thiết bị cho công ty. Nhiệm vụ của xưởng Cơ điện: + Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sửa chữa dự phòng cho toàn bộ máy móc thiết bị. + Thực hiện phân loại máy móc thiết bị theo các tiêu thức như: mức độ hiện đại, tình trạng năng lực còn lại thực tế, quy mô, khả năng lắp lẫn phụ tùng linh kiện. + Trên cơ sở kế hoạch sửa chữa, tiến hành sửa chữa. + Tổ chức nghiệm thu, bàn giao máy móc, thiết bị mới hoặc sau sửa chữa bảo dưỡng. Phân II:tình hình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty I- tình hình hoạt động của công ty trong năm 2001 1- Tình hình tiêu thụ sản phẩm Để đạt kết quả cao trong việc tiêu thụ sản phẩm đòi hỏi phòng kể hoạch và phòng sản xuất phối hợp nhau làm sao khi hàng sản xuất phải kịp thời gian giao hàng với yêu cầu mẫu mã chất lựơng số lượng phải đảm bảo theo yêu cầu của khách hàng. Sau đây tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong 3 năm gần đây: Bảng kết quả tiêu thụ sản phẩm Chỉ tiêu đơn vi tính 1999 2000 2001 Tỷ giá USD/VNĐ Giá bán bình quân Tổng số lượng xuất khẩu Giá vốn bán hành Tổng doanh thu Đồng USD Đôi triệu đồng triệu đồng 14000 5,5 206607 14120,169 16233,340 14500 4,9 171090 96170,428 12155,969 15000 5 200500 12181,333 15037,5 Từ bảng trên ta thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty phụ thuộc vào 3 yếu tố tỷ giá USD/VNĐ tỷ lệ này càng thấp sẽ có lợi cho việc xuất khẩu măt ta thấy công ty nhập 100% nguyên vật liệu từ nước ngoài vì thế nó làm cho nguyên vật liệu chính cao, bên cạnh đó giá bán bình quân/ đôi giảm làm cho lượng sản phẩm năm 2000 tiêu thụ giảm so năm 1999 là 35517 đôi. Nhưng năm 2001 số lượng sản phẩm tiêu thụ cao hơn vì giá thành đợn vị sản phẩm tăng lên và ngoài việc gia công sản phẩm công ty còn nhập nguyên vật liệu xuất thành phẩm làm cho khối lượng đơn đặt hàng tăng lên, giá bình quân trên đơn vị cũng tăng lên 29410 đôi tuy vẫn còn thấp hơn năm 1999 nhưng đay cũng là đấu hiệu khả quan trong việc tiêu thụ sản phẩm cho các năm tiếp theo 2 .Phân tích tình hình sử dụng lao Với đặc thù của ngành may mặc đa phân sử dụng lao động thủ công nhiều vì thế để có thể tận dụng tối đa mọi nguồn lực của công ty thì việc bố trí sắp xếp lao động hợp lý là rất quan trọng. Đối với công ty cổ phân Nam Thắng là một công ty chuyên sản xuất giầy ra xuất khẩu vì thế số lao động nữ ở đây chiếm đa phân tới 90%, độ tuổi còn rất trẻ từ 18 - 25 Tuổi cho thấy đội ngũ lao động tương đối trẻ, bậc thợ của công nhân trung bình là 4/6. Với việc bố trí 2 ca làm việc trong một ngày mỗi ca làm việc là 8giờ/ngay (ca sáng từ 6giờ đến 14 giờ ca chiều từ 14 giờ đến 22 giờ) nếu trong trường hợp để kịp thời gian giao hàng mà phải làm tăng ca thì không quá 12 giờ/ngày. sau đây là bảng cơ cấud lao động của doanh nghiệp trong mấy năm gần đây. Cơ cấu lao độngcủa công ty Chỉ tiêu 1999 2000 2001 Tổng số cán bộ công nhân viên Lao động gian tiếp Lao động trực tiếp Nam Nữ 1103 139 964 223 880 1420 134 1286 284 1136 1455 135 1320 300 1155 Qua bảng trên ta thấy tình hình lao động của công ty luôn tăng điều này cho thâys quy mô của công ty ngày càng được mở rộng và thu hút thêm nhiều lao động. Với số lượng ban đầu của công ty chỉ có 800 lao động đến năm 2001 số lượng lao động tăng lên 1455 lao động tăng 655 lao động tăng 81,5% cơ cấu lao động trong công ty lao động chiếm hơn 80% và số lao động gián tiếp chiếm hơn 10%. Tình hình sử dụng lao động trong công ty sử dụng tối đa nguồn nhân lực trong công ty với việc bố trí 2 ca làm việc một ngày. Công nhân được làm việc trong điều kiện môi trường thuận lợi nhất tuân thủ các điều kiện về an toàn vệ sinh công nghiệp. Thời gian làm việc không quá 12giờ/ ngay và một tuần ít nhất được nghỉ một ngày đối với lao động quản lý. Trong điều kiện có việc đột biến xẩy ra giám đốc điều động làm thêm thời gian và trong thời gian làm việc nay người lao động được trả lương gấp đôi so với thời gian bình thường. Ngoài ra công ty còn có thời gian ngừng việc do thiếu nguyên vật liệu hoặc hàng chưa xuất được thì công nhân nghỉ việc thời gian này chiếm 10% thời gian làm việc bình quân năm.dưới đây là tình hình sử dụng lao động của công ty Tình hình sử dụng lao động trong công ty Chỉ tiêu đv tính 2000 2001 Lao động sử dụng bình quân năm Trình đọ trên đại học Trinh độ đại học Trình đọ trung cấp Công nhân kỹ thuật Đào tạo đậy nghề Cho nghỉ thôi việc mất sức Thu nhập bình quân năm Người Người Người Người Người Người Người 1000đ 1420 1 18 30 45 200 10 550 1455 1 18 28 42 80 20 600 Nhìn bảng trên ta thấy số lao động có trình độ đại học chiếm 1,26% trên tổng số lao động, công nhân kỹ thuật chiếm 3,03% và trình độ trung học chiếm 2,01%. Ngoài ra công ty còn thường xuyên tuyển mới và tạo thêm rất nhiều để đáp ứng với công việc. Cơ cấu chuyên môn của doanh nghiệp không có gì thay đổi nhiều. Vì hàng năm công ty đa số tuyển thêm công nhân còn cán bộ quản lý hầu như không thay đổi. Tuy nhiên năm 2002 để chuẩn bị cho nguồn nhân lực cho các chi nhanh của công ty ở nước ngoài và một chi nhánh ở Hưng Yên thì ngoài việc tuyển, đào tạo thêm cán bộ công nhân còn phải nâng cao thêm cho một số cán bộ công nhân sau này chuyển sang làm ở các chi nhánh nước ngoài. 3. Phân tích tình lương, thưởng, kỷ luật lao động trong công ty Công ty áp dụng chế độ trả lương theo sản phẩm dưói hình thức phân tích các bước công việc từ đó đưa ra các đơn giá tiền lương cho các công đoạn. Ngoài ra nêu làm thêm giờ công nhân sẽ được tính mức lương sản phẩm cộng thêm với % tăng năng suất đơn gia này tuỳ thuộc vào từng mã hàng. Đối lao động gián tiếp ăn lương theo hệ số % sản phẩm làm ra của công nhân. công ty thường xuyên khuyến khích cho những sáng kiến về cải tiến kỹ thuật đồng thời thướng cho những đói tượng hoàn thành suất sắc nhiệm vụ, và các ngày lễ tết công ty có quà ... Dưới đây bảng hệ số lương của phân xưởng cắt Hệ số lương sản phẩm công nhân gián tiếp px cắt Chức vụ Số lượng Hệ số lương sp Tổ trưởng Công nhân phụ Phó quản đốc Thống kê Trưởng ca Lao công Tổ phục vụ Tổ bồi Kho giao nhận 4 12 2 2 1 2 6 3 4 1,96 1,4 3,5 và 3,0 2,22 và 1,75 2,8 1,25 1,4 1,47 và 1,4 1,96 và 1,58 Kỷ luật lao động trong công ty áp dụng hình thức ABC đối với loại A hoàn thành 100% sản lượng giao khoán đảm báo đủ ngày giờ làm việc chấp hành tốt nội quy quy chế của công ty, loại B hoàn thành 90%-100% ngoai ra không vi phạm gì, loai C hoàn thành từ 80% - 90% công việc được giao vi phạm nội quy quy chế của công ty 2 lân nhưng không làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh. Loại D vi phạm nội quy của công ty 3 lần trở lên hoặc 1 lần làm ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh vi phạm vệ sinh lao động công nghiệp ...Nếu ai ở loại thì sẽ hưởng mức trợ cấp trách nhiệm hoặc không được hưởng gì nếu loại D. Các hình thức kỷ luật lao động trong công ty khiển trách trong trường hợp người lao động vi phạm thời gian làm việc 3 lân trong tháng đi muộn về sớm. Không tuân theo các quy định về về vệ sinh an toàn trong lao đông, nói truyện trong giờ làm việc mà đã nhắc nhở 1-2 lần ... chuyển đi làm đi công việc khác với mức lương thấp hơn trong trường hợp người lao động không hoàn thành nhiệm vụ được giao trong nhiều lân, nhiều lần vi phạm nội quy quy chế của công ty làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh, sa thải nghỉ không lý do quá 7 ngày hoặc có hành vi ăn cắp tài sản, không tuân thủ các quy định về an toàn lao động mặc dù đã nhắc nhở và khiển trách trước đó... Hình thức sử lý kỷ luật tổ trưởng hoặc quản đốc lập biên bản về các hành vi phạm của người lao động rồi gửi lên phòng tổ chức giải quyết và các quyết định sa thải người lao động phải được trình qua trưởng phòng tổ chưc và giám đốc. Khi đưa ra các hình thức kỷ luật biết trong trương hợp người lao động bị sa thải công ty có tránh nhiệm thanh toán toàn tiền lương và người lao động nộp lai thẻ và tài liêu có liên qua đến công ty. Trong trường hợp bi chuyển đi làm công việc khác với mức lương thấp hơn thì không được quá 60 ngày hết thời hạn người lao động lại bố trí công việc cũ hoặc công việc mới nhưng với mức lương cao hơn. Công ty Nam Thắng hiện tượng vi phạm kỷ luật lao động là do công nhân thiếu ý thức hay vi phạm thời gian làm việc đồng thời còn một số trương hợp lấy cắp nguyên vật liệu.... 4. Tình hình sử dụng tài sản cố định của công ty Bảng :Tình hình tài sản cố định năm 2001 Tên TSCĐ Nước sản xuất Tháng sử dụng Nguyên giá Số lượng ồ nguyên giá Tỷ lệ % Sd Mức KH (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) I) Phân xưởng cắt 1- Máy cắt (48 x 30) KD-P3 Hàn Quốc 09/96 59.752.745 1.075.549.410 10 8.962.912 2- Máy cắt (58 x 20) KD-P3 " 06/96 61.318.314 2 122.636.620 10 1.021.972 3- Máy cắt YG 501 " 05/00 69.539.800 4 278.159.200 10 2.317.993 4- Máy tạo biến bồi 290.335.472 1 290.335.475 10 2.419.462 5-Máy in tần suất cao " 06/96 98.623.479 3 295.870.437 10 2.465.587 6- Máy lạng da KM 76 " " 11.171.886 8 89.375.088 10 744.792 7- Máy đánh bóng da KD-P1 " " 25.195.045 1 25.195.045 10 209.659 8-Máy gấp mép YG - 802 " " 35.753.033 2 71.506.066 10 595.884 9- Máy hút bụi " " 16.353.412 1 16.353.412 7 194.683 10- Máy thuê đồng bộ Nhật Bản 06/96 1.108.248.750 1 1.108.248.750 10 9.235.406 11- Máy điều hoà phicôl Mỹ " 7.685.000 2 15.370.000 5 256.167 II) Phân xưởng May 1- Máy B1K KM123B Hàn Quốc 06/96 4.869.551 183 891.127.833 8 9.282.582 2- Máy B2K KM 740 " " 11.574.425 25 289.360.625 8 5.014.173 3- Máy ziczắc DPK-3 " " 10.102.593 17 171.744.081 8 1.789.001 4- Máy ziczắc TJ 52 " 2000 6.716.701 6 40.300.206 8 419.794 5- Máy trụ 1km KM 817B Đài Loan 06/96 11.863.755 37 438.958.935 8 4.572.489 6- Máy trụ 2 km KM 827B Hàn Quốc " 11.574.425 112 1.296.335.600 8 13.504.496 7- Máy tán ôzê " " 24.936.931 2 49.873.931 8 519.519 8- Máy đốt chỉ SK 25 " " 868.011 15 13.020.165 4 271.253 9- Máy đột ôzê KD-105 " " 14.340.710 8 114.725.680 8 1.195.059 10- Máy tán ôzê " " 24.936.931 2 49.873.862 8 519.519 11- Máy dập Rivê " " 1.200.000 1 1.200.000 8 12.500 12- Máy mài lăn nhám Hàn Quốc 06/96 31.489.200 1 31.489.200 10 262.410 13- Máy mài tấm lót " " 48.034.800 1 48.034.800 10 400.290 14- Máy ép đế " " 120.386.072 3 361.158.216 10 3.009.652 15- Máy nén khí " " 54.000.000 1 54.000.000 10 450.000 16- Máy nén khí " " 22.000.000 1 22.000.000 10 183.333 IV) Phân xưởng đế 1- Máy ép đế thuỷ lực " " 130.226.625 1 130.226.625 10 1.085.222 2- Máy ép đế " " 120.386.072 1 120.386.072 10 1.003.217 3- Máy mài đế " " 7.908.040 6 47.448.240 10 395.402 4- Máy ép dán " " 48.463.200 1 48.463.200 10 403.860 V) Phân xưởng cơ điện 1- Máy mài cầm tay Việt Nam 06/96 1.027.170 1 1.027.170 4 21.399 2- Máy mài 2 đá " " 736.560 1 736.560 4 15.908 3- Máy khoan " " 719.019 2 1.438.038 4 29.959 4- Máy cắt sắt " " 1.081.000 2 2.162.000 4 45.042 5- Quạt công nghiệp Hàn Quốc " 1.669.600 57 95.167.200 7 1.132.943 6- Hệ thống điện 301.833.501 301.833.501 5 5.030.552 VI) Bộ phận gián tiếp 1- Máy điều hoà 1 cục 06/96 5.979.285 11 65.772.135 5 1.096.202 2- Máy điều hoà 2 cục x 20.666.690 1 20.666.690 5 344.445 3- Máy điều hoà 2 cục 200 23.922.000 2 47.844.000 5 797.400 4- Máy điện thoại cố định 06/96 1.650.000 6 9.900.000 4 206.250 5- Máy vi tính x 10.000.000 8 80.000.000 5 1.333.333 6- Fax x 6.300.000 1 6.300.000 5 105.000 7- Máy in x 5.450.000 2 10.900.000 5 181.666 8- Điện thoại tổng đài 06/96 700.000 1 700.000 5 11.667 9- Thiết bị ngoại vi nối ghép x 37.799.532 37.799.532 5 629.992 5. Tình hình sử dụng tài chính của công ty Phân tích tài chính của doanh nghiệp là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty. Thông qua phân tích tình hình tài chính để thấy rõ được tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như khó khăn, triển vọng của doanh nghiệp Bảng 2.: Bảng cân đối kế toán năm 2001 Tài sản Mã số Số đầu kỳ Số cuối kỳ A- Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 100 21.204.074.537 16.146.057.972 I- Tiền 110 85.334.601 9.904.497 1- Tiền mặt 111 32.458.197 9.142.223 2- Tiền gửi Ngân hàng 112 52.876.404 762.274 II- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 III- Các khoản phải thu 130 11.483.904.603 10.372.160.502 1- Phải thu của khách hàng 131 2.866.522.843 1.648.613.130 2- Trả trước cho người bán 132 11.694.950 3- Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 133 158.529.235 72.058.843 4- Các khoản phải thu khác 138 8.447.157.575 8.651.488.529 5- Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 139 IV- Hàng tồn kho 140 6.972.709.869 2.221.508.725 1- Vật liệu công cụ 142 1.118.479.477 221.896.271 2- CP sản phẩm kinh doanh dở dang 144 1.614.083.331 1.295.264.962 3- Thành phẩm, hàng hoá tồn kho 145 4.240.147.061 704.347.492 4- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 V- Tài sản lưu động khác 150 2.662.125.464 3.542.484.248 B- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 200 16.609.967.906 16.596.737.867 I- Tài sản cố định 210 11.155.085.942 10.106.722.015 1- Nguyên giá 211 17.340.863.358 17.518.816.592 2- Giá trị hao mòn luỹ kế 213 6.185.777.416 7.412.094.577 II- Đầu tư tài chính dài hạn 220 2.306.045.990 2.306.045.990 III- Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn 229 IV- CP xây dựng cơ bản dở dang 230 3.148.835.974 4.183.969.862 ồ tài sản 250 37.814.042.443 32.742.795.839 Nguồn vốn Mã số Số đầu kỳ Số cuối kỳ A- Nợ phải trả 300 34.697.306.480 29.585.541.654 I- Nợ ngắn hạn 310 34.697.306.480 29.585.541.654 1- Vay ngắn hạn 311 15.745.097.504 14.842.837.000 2- Phải trả cho

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35663.DOC
Tài liệu liên quan