Báo cáo tổng hợp tại Công ty TNHH Thiết Bị Phụ Tùng Hòa Phát

MỤC LỤC

 

Lời mở đầu 1

Chương I: Tổng quan về Công ty TNHH Thiết Bị Phụ Tùng Hòa Phát. 2

1.1 Thông tin chung về Công ty TNHH Thiết Bị Phụ Tùng Hòa Phát. 2

1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thiết Bị Phụ Tùng Hòa Phát. 2

1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thiết Bị Phụ Tùng Hòa Phát. 4

1.4 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty TNHH Thiết Bị Phụ Tùng Hòa Phát. 5

1.4.1 Về sản phẩm của công ty : 5

1.4.2 Về khách hàng và thị trường tiêu thụ: 6

1.4.3 Về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm 7

1.4.4Về chính sách nhân sự trong công ty. 9

1.4.5 Đặc điểm về nguyên vật liệu của công ty. 11

1.4.6 Đặc điểm về tình hình tài chính của công ty. 12

Chương II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thiết Bị Phụ Tùng Hòa Phát giai đoạn 2005-2009. 14

2.1 Hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm tại công ty TNHH Thiết Bị Phụ Tùng Hòa Phát. 14

2.1.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. 14

2.1.1.1 Tỷ trọng doanh thu, lợi nhuận của công ty trong tổng doanh thu lợi nhuận toàn tập đoàn Hòa Phát. 14

2.1.1.2 Các chỉ tiêu thể hiện sự tăng trưởng của công ty. 15

2.1.1.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý và sử dụng vốn của công ty. 16

2.1.1.4 Chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty. 17

2.1.2 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty. 18

2.1.2.1 Tăng trưởng doanh thu theo sản phẩm của công ty. 18

2.1.2.2 Tình hình phân phối sản phẩm của công ty. 20

2.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 22

2.2.1 Những ưu điểm của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 22

2.2.2 Những hạn chế mà công ty gặp phải. 23

2.2.3 Nguyên nhân của những hạn chế. 23

2.3 Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 24

Chương III: Định hướng phát triển của công ty TNHH Thiết Bị Phụ Tùng Hòa Phát trong những năm tới. 25

3.1 Những cơ hội và thách thức mà công ty sẽ gặp phải. 25

3.2 Định hướng các hoạt động của công ty trong những năm tới. 25

3.3 Những tác động của việc gia nhập WTO tới hoạt động kinh doanh của công ty. 26

Kết luận. 27

 

 

doc29 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2257 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo tổng hợp tại Công ty TNHH Thiết Bị Phụ Tùng Hòa Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g Công ty Khoáng sản & Thương mại Hà Tĩnh sẽ được xuất khẩu và lắp đặt tại huyện Xebangfay, tỉnh Khammouane, Lào. Đây là dây chuyền có công suất lớn nhất tại Việt Nam, sử dụng đầu nghiền hàm có độ mở lên đến 1000mm, cho phép kích thước nguyên liệu đầu vào lớn, giảm thiểu chi phí sơ chế nguyên liệu sau khi khai thác. 1.4.3 Về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm Những quy trình công nghệ công ty áp dụng trong sản xuất sản phẩm đều là những công nghệ hiện đại, hàng đầu Việt Nam. Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Sản phẩm hoàn chỉnh Lắp ráp sản phẩm Gia công,chế tạo các chi tiết, thiết bị Nhập nguyên vật liệu, chi tiết máy Nguồn: Công ty TNHH Thiết Bị Phụ Tùng Hòa Phát Đối với những sản phẩm giàn giáo, cốp pha, cột chống của công ty, những sản phẩm này đang được sản xuất dưới công nghệ sơn là công nghệ sơn tĩnh điện. Đây là dây chuyền công nghệ hiện đại với các trang thiết bị đều được nhập khẩu từ Thụy Sỹ và Italia, công suất lên tới 500 sản phẩm/1 ca sản xuất. Công ty chính là doanh nghiệp đi đầu trong việc áp dụng công nghệ sơn tĩnh điện tại Việt Nam. Đây chính là một trong những lợi thế cạnh tranh quan trọng của sản phẩm của công ty so với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh. Cùng với quá trình cải tiến liên tục sản phẩm thì việc ứng dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất sản phẩm đã làm cho sản phẩm giàn giáo, cốp pha, cột chống mang thương hiệu Hòa Phát ngày càng là sự lựa chọn số một của khách hàng, xuất hiện trên hầu hết các công trình xây dựng trong cả nước. Sản phẩm cẩu tháp Hòa Phát cũng được công ty sản xuất trên dây truyền công nghệ hiện đại. Các cụm thiết bị chính như cụm tời bộ nâng, cụm cơ cấu tay vươn, móc cẩu, cơ cấu hồi chuyển, khung cẩu, hệ thống điều khiển, cabin điều khiển đểu được nhập khẩu từ các nhà sản xuất hàng đầu của Trung Quốc và do chính công ty Thiết Bị Phụ Tùng Hòa Phát sản xuất và lắp ráp. Các sản phẩm cẩu tháp Hòa Phát trước khi xuất xưởng lắp đặt trên công trường đểu được kiểm tra, kiểm định chất lượng sản phẩm, các thông số kỹ thuật, thông số an toàn một cách chặt chẽ. Đồng thời, Công ty tự hào là nhà sản xuất đầu tiên và duy nhất sản phẩm máy nghiền sàng đá trên dây chuyền công nghệ cao, khép kín, chiếm ưu thế lớn trên thị trường và đã thay thế toàn bộ hàng nhập khẩu. Đối với các sản phẩm mà công ty lắp ráp như: máy trộn bê tông, máy cắt bê tông, đầm dùi bê tông, đầm bàn, máy xoa bê tông, máy bơm nước... công ty đã tiến hành nhập khẩu động cơ nổ chạy xăng hiện đại do hãng Honda sản xuất để tạo ra những sản phẩm tốt nhất. Công ty cũng đã hợp tác cùng đối tác Nhật Bản để sản xuất và lắp ráp máy bơm mang thương hiệu Koshin. Theo đó, Koshin sẽ cung cấp các phụ kiện để công ty Thiết Bị Phụ Tùng Hòa Phát tiến hành lắp ráp tại Việt Nam. Hiện tại, công ty đang triển khai xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2000. Và theo kế hoạch thì Công ty TNHH Thiết Bị Phụ Tùng Hòa Phát sẽ chuyển đổi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO phiên bản 9001: 2008 từ tháng 11/2010. Công ty có bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm riêng biệt, đảm bảo rằng mọi chi tiết sản phẩm sản xuất ra đểu được kiểm soát theo quá trình: kiểm soát các đầu vào nhập kho, kiểm soát sản phẩm trong quá trình gia công, kiểm soát sản phẩm khi xuất kho. Về chính sách nhân sự trong công ty. Hiện tại, công ty TNHH Thiết Bị Phụ Tùng Hòa Phát có khoảng 700 người lao động đang làm việc. Trong đó, lao động có trình độ trên đại học chiếm 0.26%, trình độ đại học và cao đẳng chiếm 14.08%, 35.53% số lao động có trình độ trung cấp, còn lại là số lượng lao động khác. Bảng 1: Số lượng lao động của công ty qua các năm. Năm 2005 2006 2007 2008 2009 Số lượng lao động (người). 586 635 674 691 700 Biểu đồ 2: Cơ cấu lao động trong công ty phân theo trình độ. Nguồn: Công ty TNHH Thiết Bị Phụ Tùng Hòa Phát. Với một lực lượng lao động vừa đông đảo vừa có trình độ cao, tay nghề giỏi đây sẽ là động lực lớn nhất cho sự phát triển đó của công ty. Để có được một đội ngũ những người lao động như hiện nay, ban lãnh đạo công ty đã bỏ ra rất nhiều công sức tìm tòi, nghiên cứu và xây dựng lên một chính sách nhân sự vừa thu hút người lao động đến với công ty và thúc đẩy họ cống hiến hết mình cho sự phát triển vững mạnh của công ty. + Về thời gian làm việc: công ty luôn luôn tuân thủ pháp luật lao động của nhà nước về thời gian làm việc của người lao động. Quy định về thời gian làm viêc được áp dụng trong công ty như sau: đối với cán bộ công nhân viên làm việc theo giờ hành chính thời gian làm việc là 208 giờ/tháng, đối với cán bộ công nhân viên làm việc theo ca sản xuất thời gian làm việc là 200 giờ/ tháng. + Về điều kiện của người lao động: công ty luôn tuân thủ chặt chẽ các quy định của Nhà nước về điều kiện làm việc của người lao động, về vấn đề bảo hộ lao động, vấn đề vệ sinh và an toàn lao động. Người lao động được trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ lao động, đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động. Các loại máy móc, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động đã được khai báo, đăng ký và xin cấp giấy phép với cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật. Nơi làm việc của người lao động đạt tiêu chuẩn về không gian, độ thoáng, độ sáng, đạt tiêu chuẩn cho phép về bụi, hơi nóng, ẩm, ồn rung và các yếu tó có hại khác. Máy móc, trang thiết bị nguy hiểm đã được trang bị đầy đủ các phương tiện che chắn, có bảng hướng dẫn về an toàn lao động, vệ sinh lao động đặt ở vị trí mà mọi người dễ thấy và dễ đọc. Nơi làm việc được trang bị phương tiện kỹ thuật y tế và trang bị bảo hộ lao động thích hợp để có thể ứng cứu kịp thời khi có sự cố hoặc tai nạn lao động xảy ra. + Chính sách đào tạo đối với người lao động: Công ty luôn luôn coi trọng nhân tố con người và coi đó là nhân tố quyết định tới sự phát triển của công ty trong tương lai. Chính vì nhận thức đó, công ty đã rất trú trọng tới công tác đào tạo người lao động nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng cho người lao động. Công ty thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo về an toàn lao động, các khóa nhằm nâng cao tay nghề cho công nhân, thường xuyên cử các cán bộ, kỹ sư tham gia các khóa tập huấn ở nước ngoài nhằm tiếp thu các công nghệ tiên tiến của nước bạn. Đồng thời, Công ty cũng hợp tác với các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm cho công ty, tổ chức các khóa huấn luyện về kỹ năng bán hàng, nâng cao các kiến thức về sản phẩm. + Chính sách tiền lương đối với người lao động: công ty đã xây dựng một chính sách trả lương đồng bộ, thống nhất, tiền lương được trả đúng căn cứ theo mức độ lao động và tính chất công việc của người lao động. Công ty đã xây dựng được một khung bảng lương quy định chi tiết mức lương đối với từng vị trí công việc. Do yêu cầu của công việc, người lao động có thể được điều động làm thêm giờ, cách tính lương ngoài giờ tuân theo quy định của Luật Lao động Việt Nam. Căn cứ theo mức độ hoàn thành công việc, người lao động được xem xét tăng lương hàng năm. + Chính sách thưởng: Công ty luôn có chính sách thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái sản xuất, các khuyến khích giành cho các hình thức sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng năng suất lao động. Các hình thức thưởng của công ty đối với người lao động bao gồm: thưởng tháng lương thứ 13, thưởng vượt sản lượng bán hàng, thưởng cho người lao động tiên tiến, xuất sắc, thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật… + Phụ cấp: Công ty đã xây dựng được chính sách phụ cấp giành cho người lao động bao gồm các khoản như: phụ cấp độc hại, phụ cấp ốm đau, thai sản, phụ cấp điện thoại, xăng xe, phụ cấp khu vực và công tác phí, phụ cấp lao động giành cho người lao động bị tai nạn lao động đảm bảo tuân thủ đúng về pháp luật cũng như đảm bảo được quyền lợi cho người lao động. Đặc điểm về nguyên vật liệu của công ty. Đối với công ty Thiết Bị Phụ Tùng Hòa Phát, do đặc thù của lĩnh vực kinh doanh của công ty, việc quản lý và sử dụng nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty. Quản lý tốt các hoạt động xuất, nhập nguyên vật liệu, tạo được một mối quan hệ bạn hàng bền chặt đối với các nhà cung ứng sẽ tạo điều kiện để các hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thuận lợi. Nhận thức được tầm quan trọng đó nên công ty đã trú trọng quản lý thật tốt quá trình sử dụng nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất và tạo dựng được lòng tin của nhiều đối tác cả trong và ngoài nước. Hiện nay, nguồn nguyên vật liệu của công ty được cung cấp dưới hai hình thức nhập khẩu và từ các nhà cung cấp trong nước. Nguồn nguyên liệu nhập khẩu của công ty là tương đối ổn định, các nhà cung cấp này đều là đối tác lâu năm của công ty và có nhiều uy tin trên thị trường. Những loại nguyên vật liệu mà công ty đang nhập khẩu bao gồm: + Thép phế liệu có hàm lượng Mn cao, nhập khẩu từ Mỹ có chất lượng cao hơn hẳn phế liệu trong nước, số lượng và giá cả ổn định, cạnh tranh. + Động cơ điện DASU Trung Quốc. DASU là nhà máy sản xuất môtơ điện nổi tiền của Trung Quốc, giá thành của sản phẩm là rất cạnh tranh so với sản phẩm của các nhà sản xuất trong nước. Chủng loại sản phẩm rất đa dạng, chất lượng rất ổn định. Hiện nay, toàn bộ thiết bị máy móc do công ty sản xuất đều sử dụng loại động cơ này. + Các cơ cấu và chi tiết máy chính đẻ sản xuất cẩu tháp, vận thăng lồng… đều được nhập khẩu từ Trung Quốc với giá cả và chất lượng ổn định. + Các loại thép chế tạo để sản xuất chi tiết máy nghiền, bánh răng, hộp số… + Các loại thép hình, thép ống để sản xuất vận thăng và cẩu tháp. + Ván gỗ ép, tre ép để sản xuất cốp pha + Chi tiết phụ kiện để sản xuất máy trộn bê tông. Các loại vật tư công ty mua trong nước gồm: + Các loại thép tấm, thép hình, thép chế tạo, phôi đúc… + Các sản phẩm ống thép, tôn tấm để sản xuất cốp pha thép, giàn giáo, cột chống xây dựng. Đây là nguồn cung ứng rất ổn định vì nhà cung ứng là Công ty Ống thép Hòa Phát nên được hưởng nhiều ưu đãi về nguồn hàng, chất lượng, tiến độ giao hàng, giá cả… + Về các loại vật tư phụ như sơn, que hàn, các loại thiết bị điện… được công ty đặt mua từ các nhà cung cấp lớn đảm bảo tình chất ổn định cho quá trình sản xuất. Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty thì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ cao trong giá thành sản xuất sản phẩm, do vậy, sự biến động của giá cả, chất lượng nguyên vật liệu sẽ ảnh hưởng rất lớn tới doanh thu và lợi nhuận của công ty. Để hạn chế rủi ro biến động giá công ty đã thiết kế những kế hoạch sản xuất sát với kế hoạch bán hàng, thực hiện những cam kết rất chặt chẽ đối với những nhà cung cấp để hạn chế tối đa biến động tăng giá của nhà cung cấp, tạo nên sự ổn định cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty. Đặc điểm về tình hình tài chính của công ty. Là công ty đầu tiên của tập đoàn Hòa Phát được thành lập với số vốn điều lệ là 500.000.000 đồng, tới nay số vốn điều lệ của công ty đã tăng lên 140.000.000.000 đồng tăng gấp 280 lần. Trong đó, số vốn thuộc sở hữu của công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát là 99.64%. Các nguồn vốn của công ty đang được quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả. Tổng tài sản của công ty đang có sự xụt giảm nhẹ qua các năm. Về nguồn vốn chủ sở hữu của công ty qua các năm đều tăng cao, tiêu biểu tỷ lệ tăng trưởng vốn chủ sở hữu của công ty năm 2007 là 67%. Doanh thu của công ty từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng đểu tăng cao qua các năm. Lợi nhuận ròng chiếm một tỷ lệ cao trong doanh thu và có một sự tăng trưởng mạnh mẽ. Lợi nhuận ròng của công ty năm 2007 tăng 426% so với năm 2006. Các chỉ số tài chính cơ bản của công ty như: tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất nợ trên tổng tài sản, tỷ suất nợ trên tổng vốn luôn ở mức an toàn và ổn định qua các năm. Về tình hình thực hiện nghĩa vụ của công ty đối với Nhà Nước, công ty luôn hoàn thành việc nộp thuế, ngân sách đúng thời hạn. Bảng 2: Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của Công ty TNHH Thiết Bị Phụ Tùng Hòa Phát. Các chỉ tiêu 2007 2008 2009 Doanh thu (triệu đồng) 428.000 453.000 674.339 Lợi nhuận (triệu đồng) 65.000 75.000 114.806 Vốn chủ sở hữu ( tỷ đồng) 117 191 213 Tổng tài sản ( tỷ đồng) 299 289 312 ROE (%) 28 32 34 ROA (%) 17 21 24 Khả năng thanh toán hiện thời (%) 160 189 213 Khả năng thanh toán nhanh (%) 41 62 87 Nguồn: Tập đoàn Hòa Phát. Chương II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thiết Bị Phụ Tùng Hòa Phát giai đoạn 2005-2009. Đây là giai đoạn nền kinh tế trong nước cũng như trên thế giới có nhiều biến động phức tạp. Đất nước ta chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại lớn nhất hành tinh WTO, mang lại cho các doanh nghiệp trong nước nhiều cơ hội phát triển. Song song với cơ hội là những thách thức rất lớn các doanh nghiệp phải vượt qua để có thể tồn tại và phát triển trong một môi trường cạnh tranh đầy khắc nghiệt. Cũng trong năm 2008, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nổ ra đã làm cho nhiều doanh nghiệp lớn nhỏ gặp rất nhiều khó khăn và không ít công ty đã phá sản. Tuy vậy, công ty TNHH Thiết Bị Phụ Tùng Hòa Phát không những tồn tại qua thời kỳ khủng hoảng mà còn hoàn thành và vượt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra để tiếp tục tăng trưởng mạnh. Điều đó là kết quả của sự nhạy bén, linh hoạt nhận biết thời cuộc của ban lãnh đạo công ty, sự nỗ lực cống hiến của toàn bộ tập thể người lao động trong công ty cùng vì một mục tiêu chung đó là sự phát triển vững mạnh của công ty TNHH Thiết Bị Phụ Tùng Hòa Phát. 2.1 Hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm tại công ty TNHH Thiết Bị Phụ Tùng Hòa Phát. 2.1.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.1.1.1 Tỷ trọng doanh thu, lợi nhuận của công ty trong tổng doanh thu lợi nhuận toàn tập đoàn Hòa Phát. Là công ty đầu tiên trong số các công ty con của tập đoàn Hòa Phát được thành lập, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty luôn có ảnh quan trọng tới hoạt động chung của toàn tập đoàn. Mức đóng góp của công ty vào tổng doanh thu và tổng lợi nhuận của tập đoàn luôn chiếm tỷ lệ đáng kể, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của tập đoàn Hòa Phát. Hiện tại, hoạt động kinh doanh của công ty không phải là hoạt động mang lại doanh thu và lợi nhuận chính cho tập đoàn, tuy nhiên tỷ lệ đóng góp vào tổng doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của tập đoàn Hòa Phát là ổn định qua các năm và ở mức trung bình của 5 năm là 7.024% trong tổng doanh thu và 8.084% tổng lợi nhuận của tập đoàn. Đây là những con số ấn tượng thể hiện sự phát triển bền vững của công ty. Dưới đây là hai bảng số liệu về tỷ trọng về doanh thu và lợi nhuận của công ty trong tập đoàn Hòa Phát. 2.1.1.2 Các chỉ tiêu thể hiện sự tăng trưởng của công ty. Bảng 3: Doanh thu lợi nhuận của Công ty TNHH Thiết Bị Phụ Tùng Hòa Phát Năm 2005 2006 2007 2008 2009 Doanh thu ( triệu đồng) 270.515 281.934 428.000 453.000 555.339 Lợi nhuận ( triệu đồng) 10.465 25.000 65.000 75.000 110.806 Nguồn: Tập đoàn Hòa Phát + Về tỷ lệ % tăng trưởng doanh thu qua các năm đều rất cao. Năm 2006 tăng 263.148% so với năm 2005, năm 2007 tăng 51.81% so với năm 2006, năm 2008 tăng 5.84% so với năm 2007, năm 2009 tăng 22.59% so với năm 2008. Trong các năm thì dễ dàng nhận thấy năm 2008 có tỷ lệ tăng doanh thu thấp nhất. Điều này có thể lý giải nguyên nhân là do cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã có ảnh hưởng lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Năm 2009, cùng với sự phục hồi của các nền kinh tế thì tỷ lệ tăng doanh thu của công ty cũng tăng lên mức 22.59% là mức tương đối cao trong ngành. Năm 2010, nền kinh tế nước ta và các nước trên thế giới sẽ bước vào tăng trưởng nhanh, điều này sẽ tạo điều kiện để công ty tiếp tục phát triển, tăng nhanh doanh thu. Tỷ lệ tăng doanh thu của năm 2006 là một con số rất ấn tượng 263.148%, đây là hệ quả của quá trình mở rộng quy mô hoạt động, mở rộng thị trường, đa dạng hóa sản phẩm khi nền kinh tế nước ta sắp sửa gia nhập WTO. + Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế cũng tăng cao và ổn định qua các năm từ 2005-2009. Năm 2006 tăng 138.89% so với năm 2005, năm 2007 tăng 160% so với năm 2006, năm 2008 tăng 15.38% so với năm 2007, năm 2009 tăng 47.74% so với năm 2008. Dễ thấy hai năm 2006 và 2007 là hai năm có tỷ lệ % tăng lợi nhuận sau thuế là cao nhất. Hai năm còn lại thì tỷ lệ này giảm mạnh do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, tuy nhiên vẫn giữ được đà tăng trưởng và biến động tăng lên ở năm 2008. Năm 2010, là năm hứa hẹn tỷ lệ này sẽ tăng cao khi mà nền kinh tế đi vào đà tăng trưởng nhanh. + Về tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của công ty qua các năm. Bảng 4: vốn chủ sở hữu và tổng tài sản từ 2005-2009 Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 Vốn chủ sở hữu( tỷ đồng) 136 157 177 191 213 Tổng tài sản ( tỷ đồng) 238 264 299 289 312 Nguồn: Tập đoàn Hòa Phát. Qua bảng số liệu ta thấy tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của công ty đều tăng qua các năm, ngoại trừ năm 2008 có vốn chủ sở hữu giảm so với năm 2007. Vốn chủ sở hữu luôn chiếm tỷ lệ lớn so với tổng tài sản, trung bình 5 năm vốn chủ sở hữu chiếm 62.04% giá trị của tổng tài sản. Con số này một phần đã nói lên tình hình tài chính vững mạnh trong công ty. Tài sản cố định của công ty được tài trợ bằng những nguồn vốn vững chắc. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng vốn chủ sở hữu và tổng tài sản qua các năm là không cao, tỷ lệ này thấp ở năm 2008 làm cho tỷ lệ tăng trung bình trong 5 năm của vốn chủ sở hữu và tổng tài sản lần lượt là 11.89%, 7.20%. 2.1.1.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý và sử dụng vốn của công ty. Hệ số sinh lợi của tài sản (ROA), hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu (ROA) của công ty qua các năm như sau: Bảng 5: ROA, ROE của công ty qua các năm. Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 ROE(%) 7.5 9 28 32 34 ROA(%) 2 3 17 21 24 Nguồn: Tập đoàn Hòa Phát Các chỉ tiêu ROA và ROE tăng nhanh qua các năm chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu và tổng tài sản của công ty không ngừng được cải thiện, lợi nhuận tạo ra trên một đơn vị vốn chủ sở hữu và một đơn vị tài sản ngày càng tăng. ROA và ROE tăng cao nhất ở năm 2007 và tăng chậm lại ở các năm 2008, 2009. Tính trung bình ROA và ROE của công ty trong 5 năm lần lượt là 16.75%, 22.1% luôn cao hơn so với mức trung bình của toàn tập đoàn Hòa Phát. 2.1.1.4 Chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty. Khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán hiện thời phản ánh khả năng thanh toán của công ty đối với các khoản nợ ngắn hạn. Dưới đây là bảng chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán hiện thời của công ty và của toàn tập đoàn Hòa Phát qua các năm. Bảng 6: Chỉ tiêu khả năng thanh toán của Công ty TNHH Thiết Bị Phụ Tùng Hòa Phát Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 Khả năng thanh toán hiện thời 67% 71% 160% 189% 213% Khả năng thanh toán nhanh 22% 25% 41% 62% 87% Nguồn: Tập đoàn Hòa Phát Bảng 7: Chỉ tiêu khả năng thanh toán của tập đoàn Hòa Phát. Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 Khả năng thanh toán hiện thời (%) 103 111 247 356 379 Khả năng thanh toán nhanh(%) 29 37 114 156 168 Nguồn: Tập đoàn Hòa Phát Qua bảng số liệu ta thấy, hai chỉ tiêu thể hiện khả năng thanh toán hiện thời và khả năng thanh toán của công ty tăng nhanh qua các năm. Điều này nói lên rằng khả năng quản lý các khoản nợ ngắn hạn của công ty là tốt hơn. Mỗi chỉ tiêu tương ứng với mỗi năm đều nằm trong mức giới hạn an toàn. So với các chỉ tiêu của tập đoàn thì khả năng thanh toán hiện thời và khả năng thanh toán nhanh của công ty là nhỏ hơn, điều này có thể lý giải là do đặc thù của lĩnh vực mà công ty đang kinh doanh. 2.1.2 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty. 2.1.2.1 Tăng trưởng doanh thu theo sản phẩm của công ty. Trong ba năm 2005, 2006, 2007 thì doanh thu của công ty chủ yếu là doanh thu từ các sản phẩm là thiết bị xây dựng và thiết bị nghiền sàng. Những loại còn lại đóng góp một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng doanh thu của công ty. Tuy nhiên sang các năm 2008 và 2009 thì mức đóng góp vào tổng doanh thu của công ty của các sản phẩm cẩu tháp, vận thăng lồng và các loại thiết bị khác đặc biệt là giàn giáo và cốp pha đã tăng lên và chiếm tỷ lệ đáng kể. Điều này phần nào cho ta thấy được sự điều chỉnh chiến lược kinh doanh của công ty để phù hợp với sự phát triển của thị trường Biểu đồ 3: Tăng trưởng doanh thu theo sản phẩm của công ty. Biểu đồ 4: tỷ trọng doanh thu theo sản phẩm của công ty qua các năm. Nguồn: tập đoàn Hòa Phát 2.1.2.2 Tình hình phân phối sản phẩm của công ty. Hiện tại, mảng thị trường mà công ty đang trú trọng nhất đó là cung cấp sản phẩm cho các dự án lớn về xây dựng. Đây là mảng thị trường đem lại doanh số lớn và mang lại hiệu quả thương hiệu nhiều nhất cho công ty. Để khai thác tốt mảng thị trường này công ty đã thiết lập được mối quan hệ bạn hàng với những công ty lớn trên thị trường và tập trung để phục vụ đối tượng khách hàng này với những ưu đãi cao nhất, hỗ trợ về giá, kỹ thuật, dịch vụ sau bán hoàn hảo. Với chiến lược đúng đắn, công ty đã nhanh chóng hợp tác và ký kết được nhiều hợp đồng có giá trị lớn. Các hợp đồng tiêu biểu trong năm 2006, 2007 như: Công ty CP xây dựng số 5 Vinaconex :5.6 tỷ đồng. Công ty CP Lilama 3 : 1.7 tỷ đồng. Công ty CP đầu tư phát triển hạ tầng đô thị : 3.5 tỷ đồng. Công ty đầu tư XL &TM 36 : 2.7 tỷ đồng. Công ty CP Vật Liệu và XD Hà Tĩnh :5.55 tỷ đồng. Các hợp đồng tiêu biểu năm 2008 và 2009 như: Công ty Khai thác vàng Phước Sơn - đơn vị liên doanh giữa Công ty Olympus Pacific Minerals Inc - Canada và Việt Nam : 500.000 USD. Công ty Liên doanh Canxi Cacbonat YBB (Công ty liên doanh với Tập đoàn Imerys - Cộng hoà Pháp) : 650.000 USD Công ty TNHH Xây dựng Đạt Phát với tổng trị giá gần :5 tỷ đồng Công ty xây dựng Hoàng Tuấn tại huyện Trà My Tỉnh Quảng Nam : 3 tỷ đồng Công ty Cổ phần Thành Hiếu : 3 tỷ đồng Tổng Công ty Khoáng sản & Thương mại Hà Tĩnh, Công ty CP Khai khoáng luyện kim Thanh Hà, Công ty xây dựng tổng hợp Tràng An và Công ty Đường bộ 230. : 11 tỷ đồng Đối với các sản phẩm là máy móc thiết bị xây dựng nhỏ mang tính chất bán buôn như: máy bơm nước, máy phát điện nhỏ, dây hơi, băng tải…công ty từng bước thiết lập hệ thống đại lý phân phối với nhiều chính sách ưu đãi nhằm tạo một mối quan hệ hợp tác lâu dài bền vững đối với các đại lý. Hiện nay, hệ thống đại lý phân phối sản phẩm của công ty vẫn luôn thể hiện được vai trò của một kênh phân phối sản phẩm rất hiệu quả. Về tình hình liên doanh liên kết, đầu tư của công ty trong thời gian qua diễn ra rất sôi động. Công ty đã thực hiện được nhiều hoạt động liên kết hợp tác hiệu quả với nhiều đối tác có uy tín cả trong nước và ngoài nước. Trong năm 2009, công ty đã hợp tác cùng Công ty SKAFF Eximport & Service của Philippines để hỗ trợ đối tác trở thành đại lý độc quyền cung cấp sản phẩm thiết bị nghiền sàng cát, đá, quặng tại thị trường Philippines. Sau 17 năm hợp tác, đến nay Công ty TBPT Hòa Phát và Công ty MIKASA của Nhật Bản đều khẳng định cả hai bên đã nâng mối quan hệ bạn hàng thành đối tác thân thiện. 17 năm hợp tác là 17 năm công ty phân phối độc quyền các sản phẩm đầm rùi, đầm cóc mang thương hiệu MIKASA. Cả hai bên cùng tạo cho nhau những điều kiện thuận lợi nhất để ngày càng xây dựng mối quan hệ đối tác thân thiện, bền vững. Cũng là nhà phân phối độc quyền cho sản phẩm lưỡi cắt RIKEN (Nhật Bản) dùng để cắt bê tông cốt thép và nhựa đường trong các công trình giao thông. Hai công ty đã tạo được mối quan hệ bạn hàng hợp tác bền vững, tin cậy. Hai bên thường phối hợp tổ chức những buổi tập huấn giới thiệu sản phẩm, tập huấn kỹ năng bán hàng… nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho cả hai bên. Công ty thường xuyên hợp tác với các công ty của Trung Quốc trong lĩnh vực nghiên cứu chuyển giao các công nghệ mới nhất của nước bạn ứng dụng vào hoạt động sản xuất của công ty. Trong năm 2009, công ty đã cử đoàn cán bộ phòng vật tư và kỹ sư phòng kỹ thuật tại Hà Nội và chi nhánh Bình Dương sang Ngô Châu, Quảng Tây, Trung Quốc tham gia khóa đào tạo về công nghệ đúc chân không – một trong những công nghệ mới tại Việt Nam hiện nay. Năm 2008 là một năm đánh dấu một bước tiến mới của công ty trong việc xuất khẩu các sản phẩm ra nước ngoài. Công ty đã hợp tác cùng Công ty Jupiter Management LLC Ukraina để xuất khẩu các thiết bị nghiền sàng, giàn giáo tĩnh điện của mình. Thông qua nhà cung cấp tại Ukraina - Công ty Azia - Swit, sản phẩm của công ty đã được phân phối cho các nhà sản xuất tại khắp các vùng mỏ của Ukraina như: Donetnk, Zaparozhe, Zitomir... Các sản phẩm của Công ty Thiết Bị Phụ Tùng Hòa Phát được tiêu thụ tốt tại thị trường Ukraina bởi chất lượng  tốt, giá cả cạnh tranh, và nhận được phản ứng tốt từ các khách hàng sử dụng. Trong thời gian tới, hai bên sẽ phối hợp tích cực nhằm xuất khẩu thêm các thiết bị xây dựng khác sang thị trường các nước Nga, Kazactan… với tổng trị giá ước tính gần 1 triệu USD. 2.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 2.2.1 Những ưu điểm của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. - Được thành lập từ năm 1992, trải qua hơn 17 năm hoạt động sản xuất và kinh doanh máy móc, thiết bị xây dựng, công ty được một thương h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc733.doc
Tài liệu liên quan