Báo cáo tổng hợp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Chi nhánh Đông Đô

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

I. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM VÀ CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ 2

1.1. Quá trình hình thành, phát triển và những thành tựu tiêu biểu của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 2

1.1 .1. Quá trình hình thành và phát triển 2

1.1.2. Những thành tựu tiêu biểu qua các giai đoạn phát triển 4

1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 7

1.2. Khái quát chung về chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Đông Đô 8

1.2.2. Các lĩnh vực hoạt động của chi nhánh 9

1.2.2.1. Huy động vốn 9

1.2.3. Mô hình tổ chức 11

1.2.3.1. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng thuộc khối trực tiếp kinh doanh 12

1.2.3.2.Chức năng và nhiệm vụ của các phòng thuộc khối hỗ trợ kinh doanh 15

1.2.3.3.Chức năng và nhiệm vụ của các phòng thuộc khối quản lý nội bộ 17

II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH BIDV ĐÔNG ĐÔ TRONG 5 NĂM GẦN ĐÂY 18

2.1. Tình hình huy động vốn 18

2.2. Tình hình tín dụng 20

2.3. Tình hình thu dịch vụ 22

2.4. Về lợi nhuận 23

III. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔNG ĐÔ 24

3.1. Đánh giá chung 24

3.2. Những thuận lợi và khó khăn của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô 25

3.2.1. Thuận lợi 25

3.2.2. Khó khăn 26

3.3. Phương hướng hoạt động và giải pháp nhằm phát triển hoạt động của chi nhánh Ngân hàng BIDV Đông Đô 27

3.3.1. Phương hướng hoạt động 27

3.3.1.1. Phương hướng trọng tâm trong giai doạn 2009-2010 27

3.3.1.2. Phương hướng cụ thể 28

3.3.2. Một số tồn tại và giải pháp nhằm phát triển hoạt động của chi nhánh 29

3.3.2.1. Những tồn tại 29

3.3.2.2. Một số giải pháp 30

KẾT LUẬN 32

 

 

doc34 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3156 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo tổng hợp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Chi nhánh Đông Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
với 2000 cán bộ nhân viên. Đến nay, một mô hình tổng công ty đã được hình thành, theo 5 khối: Ngân hàng thương mại nhà nước: với 81 chi nhánh cấp 1, sở giao dịch tại tất cả các tỉnh, thành phố trên cả nước. Khối công ty gồm 4 công ty độc lập: Công ty chứng khoán, công ty cho thuê tài chính 1, công ty cho thuê tài chính 2, công ty quản lý nợ và khai thác tài sản. Khối liên doanh gồm: Ngân hàng liên doanh VID- Public, Ngân hàng liên doanh Lào- Việt, công ty liên doanh bảo hiểm Việt- Úc. Khối đơn vị sự nghiệp gồm: Trung tâm công nghệ thông tin và trung tâm đào tạo. Khối đầu tư 1.2. Khái quát chung về chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Đông Đô Lịch sử hình thành và phát triển Chi nhánh BIDV Đông Đô được thành lập trên cơ sở nâng cấp phòng giao dịch 2 tại 14 Láng Hạ, đi vào hoạt động từ ngày 31/07/2004 theo QĐ số 191/QĐ- HĐQT ngày 05/07/2004 của Hội Đồng Quản Trị BIDV Việt Nam, là một trong những chi nhánh tiên phong đi đầu trong hệ thống BIDV chú trọng triển khai nghiệp vụ Ngân hàng bán lẻ, lấy phát tiển dịch vụ và đem lại tiện ích cho khách hàng làm nền tảng; hoạt động mô hình giao dịch một cửa với quy trình nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại và công nghệ tiên tiến theo đúng dự án hiện đại hoá Ngân hàng Việt Nam hiện nay. Việc thành lập chi nhánh BIDV Đông Đô phù hợp với tiến trình thực hiện chương trình cơ cấu lại, gắn liền với đổi mới toàn diện và phát triển vững chắc với nhịp độ tăng trưởng cao, phát huy truyền thống phục vụ đầu tư phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng, nâng cao hiệu quả an toàn hệ thống theo đòi hỏi của cơ chế thị trường và lộ trình hội nhập, làm nòng cốt cho việc xây dựng tập đoàn tài chính đa năng. Những ngày đầu mới thành lập, chi nhánh BIDV Đông Đô phải đối mặt với rất nhiều những khó khăn như trụ sở chính chi nhánh được đặt trên địa bàn có hơn 10 tổ chức tín dụng lớn, lượng khách ít, cán bộ nhân viên trẻ thiếu kinh nghiệm. Những chỉ sau 2 năm, với sự cố gắng của ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên, chi nhánh đã trở thành một trong những đơn vị hoạt động kinh doanh có hiệu quả tiêu biểu của hệ thống. Năm 2005 chi nhánh Đông Đô BIDV Việt Nam khen thưởng là một trong những chi nhánh đứng đầu toàn hệ thống trong công tác huy động vốn. Riêng 6 tháng đầu năm 2006, lượng vốn huy động của toàn chi nhánh đạt gần 1.690 tỷ đồng, dư nợ đạt gần 1.100 tỷ đồng, tỷ lệ nợ quá hạn đạt thấp dưới 1%, không có nợ khó thu, thu dịch vụ đạt 80% so với cả năm 2005. Kết quả đó là sự nỗ lực, cố gắng đáng ghi nhận của ban lãnh đạo và tập thể cán bộ nhân viên. 1.2.2. Các lĩnh vực hoạt động của chi nhánh 1.2.2.1. Huy động vốn Nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và dân cư; Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn như tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm tích luỹ; Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu. Cho vay, đầu tư Cho vay ngằn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế và dân cư; Tài trợ xuất nhập khẩu: chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất; Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn dài; Cho vay, tài trợ, uỷ thác theo chương trình của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, các hiệp định tín dụng khung; Thấu chi, cho vay tiêu dùng Hùn vốn liên doanh liên kêt với các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính trong nước và quốc tế; Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế. Thanh toán và tài trợ thương mại Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; Nhờ thu xuất, nhập khẩu; nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A); Chuyển tiền trong nước và quốc tế; Chuyển tiền nhanh Western Union; Thanh toán uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, sec; Chi trả kiều hối. Ngân quỹ Mua bán ngoại tệ; Mua bán các chứng từ có giá ( trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương phiếu); Thu, chi hộ tiền mặt bằng VNĐ và ngoại tệ Cho thuê két sắt; cất giữ, bảo quản vàng, bạc, đá quý và các giấy tờ có giá. Hoạt động khác Khai thác Bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ; Tư vấn đầu tư và tài chính; Cho thuê tài chính; Môi giới, bảo lãnh, phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn, lưu ký chứng khoán; Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua công ty quản lý nợ và khai thác tài sản 1.2.3. Mô hình tổ chức Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô thực hiện điều hành theo chế độ một thủ trưởng và đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ. Đứng đầu chi nhánh là giám đốc, thực hiện quản lý và quyết định những vấn đề cán bộ trong bộ máy theo phân công uỷ quyền của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô có 1 Giám đốc và 3 phó Giám đốc với nhiệm vụ giúp giám đốc chỉ đạo điều hành một số mặt hoạt động của chi nhánh theo sự phân công của giám đốc. Bên dưới Giám đốc và Phó giám đốc được chia thành các phòng chức năng riêng do một trưởng phòng điều hành và có một phó phòng giúp việc, chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về nhiệm vụ được giao. Sơ đồ: Cơ cấu bộ máy BIDV Đông Đô Giám Đốc PGĐ 1 PGĐ 2 P. Kế hoạch tổng hợp nguồn vốn P. Tổ chức hành chính QL &DV kho quỹ PGD 1,2,4,5 P. Quản lý tín dụng 1 P. Quản lý rủi ro Tổ điện toán P. Dịch vụ khách hàng P. Tài chính kế toán Thanh toán quốc tế PGĐ 2 QTK & ĐGD Quan hệ khách hàng1 Quan hệ khách hàng2 1.2.3.1. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng thuộc khối trực tiếp kinh doanh Phòng dịch vụ khách hàng Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo qui định của Nhà nước và của BIDV; phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp Kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ, đúng đắn của các chứng từ giao dịch, bảo mật mọi hoạt động giao dịch với khách hàng, kiểm tra nội bộ trước khi hoàn tất một giao dịch với khách hàng… Quản lý, lưu trữ hồ sơ, khởi tạo hồ sơ thông tin khách hàng ( tạo số CIF)… Phòng quan hệ khách hàng - Công tác tiếp thị và phát triển quan hệ khách hàng: trực tiếp tiếp thị và bán sản phẩm ( sản phẩm bán buôn, tài trợ thương mại, dịch vụ…);Chịu trách nhiệm thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ hợp tác với khách hàng và bán sản phẩm của ngân hàng - Công tác tín dụng: Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng; theo dõi quản lý tình hình hoạt động về sử dụng vốn, tài sản bảo đảm nợ vay, tình hình trả nợ của khách hàng; Phân loại, rà soát phát hiện rủi ro. - Các nhiệm vụ khác: Quản lý thông tin; Phối hợp, hỗ trợ các đơn vị liên quan trong phạm vi quản lý nghiệp vụ; Cập nhật thông tin diễn biến thị trường và sản phẩm … Phòng quản lý tín dụng Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng theo qui định, quy trình của BIDV và của Chi nhánh. Thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại của các Phòng quan hệ khách hàng theo đúng quy định Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp của Phong tuân thủ đúng qui định kiểm soát nội bộ trước khi giao dịch được thực hiện Phòng thanh toán quốc tế: Trực tiếp thực hiện tác nghiệp các giao dịch tài trợ thương mại với khách hàng: giao dịch tài trợ ngoại thương về xuất nhập khẩu theo đúng quy chế… Theo dõi đánh giá việc sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại, đề xuất cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Tiếp nhân các ý kiến phản hồi từ khách hàng và đề xuất cách giải quyết, tư vấn cho khách hàng về các giao dịch đối ngoại, hợp đồng thương mại quốc tế… Chịu trách nhiệm về việc phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh đối ngoại của Chi nhánh Đầu mối đề xuất, tham mưu, giúp việc Giám đốc Chi nhánh xây dựng kế hoạch, chương trình công tác, các biện pháp, giải pháp triển khai nhiệm vụ thuộc phạm vi của phòng. Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất/ nhập quỹ: quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ của ngân hàng và của khách hàng Chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn kho, quỹ và an ninh tiền tệ; phát triển các dịch về kho quỹ; thực hiện đúng quy chế, qui trình quản lý kho quỹ. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về đảm bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ, bảo đảm an toàn tài sản của Chi nhánh/BIDV và của khách hàng… Phòng giao dịch số 1,2,,4,5 Là đại diện theo uỷ quyển của Chi nhánh để thực hiện cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho khách hàng; xử lý các nghiệp vụ phát sinh trong giao dịch với khách hàng Tham mưu đề xuất với Giám đốc chi nhánh xây dựng văn bản hướng dẫn chính sách phát triển khách hàng, đề xuất loại khách hàng, hạn mức giao dịch đối với từng khách hàng… Chịu trách nhiệm thực hiện marketing: thiết lập, mở rộng, phát triển hệ thống khách hàng, giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng, chăm sóc toàn diện, tiếp nhận yêu cầu và ý kiến phản hồi của khách hàng Thực hiện công tác phòng, chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh; lập chương trình, kế hoạch, biện pháp,…và chủ động tổ chức triển khai nhiệm vụ được giao... Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền trong nước bằng VNĐ và dịch vụ phát hành thẻ ATM cho khách hàng 1.2.3.2.Chức năng và nhiệm vụ của các phòng thuộc khối hỗ trợ kinh doanh Phòng kế hoạch- tổng hợp Công tác kế hoạch- tổng hợp: Thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá các thông tin về tình hình lập kế hoạch; tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh, tổ chức thực hiện và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh. Công tác nguồn vốn: Đề xuất và tổ chức thực hiện điều hành và phát triển nguồn vốn, giảm chi phí vốn; thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ; giới thiệu các sản phẩm huy động vốn; chịu trách nhiệm quản lý hệ số an toàn trong kinh doanh. Lập báo cáo, thống kê phục vụ quản trị điều hành theo đúng qui định. Phòng quản lý rủi ro. - Công tác quản lý tín dụng: Tham mưu đề xuất chính sách, biện pháp phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng; Quản lý, giám sát, phân tích, đánh giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng của chi nhánh; duy trì áp dụng hệ thống đánh giá, xếp hạng tín dụng vào việc quản lý danh mục; Giám sát việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro Công tác quản lý rủi ro tín dụng: Tham mưu, đề xuất xây dựng các qui định, biện pháp quản lý rủi ro tín dụng; Trình lãnh đạo cấp tín dụng bảo lãnh cho khách hàng… Công tác quản lý rủi ro tác nghiệp: Đề xuất, hướng dẫn các chương trình, biện pháp triển khai để phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro tác nghiệp; xây dựnh và quản lý dữ liệu thông tin về rủi ro tác nghiệp của chi nhánh. Công tác phòng chống rửa tiền: Hướng dẫn, kiểm tra, hỗ trợ Phòng dịch vụ khách hàng và các phòng liên quan thực hiện công tác phòng chống rửa tiền Công tác quản lý hệ thống chất lượng ISO: xây dựng và đề xuất với Giám đốc các chương trình cải tiến hệ thống quản lý chất lượng; đo lường mức độ đáp ứng sự hài lòng của khách hàng; tổng hợp kết quả đánh giá hệ thống chất lượng của Chi nhánh. Công tác kiểm tra nội bộ: Xây dựng kế hoạch tự kiểm tra, kiểm soát nội bộ về việc thực hiện qui định, qui trình nghiệp vụ, quy chế điều hành của Chi nhánh Tổ điện toán Tổ chức vận hành hệ thống công nghệ thông tin, phục vụ hoạt động kinh doanh Quản trị mạng, quản trị hệ thống chương trình ứng dụng, quản trị an ninh mạng, quản trị an toàn thông tin, quản trị kho dữ liệu thuộc phạm vi của Chi nhánh. Thực hiện công tác trực kỹ thuật, bảo trì, xử lý sự cố hệ thống máy móc thiết bị và các chương trình phầm mềm ứng dụng trong Chi nhánh 1.2.3.3.Chức năng và nhiệm vụ của các phòng thuộc khối quản lý nội bộ Phòng Tài chính - Kế toán Quản lý và thực hiện công tác hoạch toán kế toand chi tiết, kế toán tổng hợp; thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế toán của chi nhánh Thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính Đề xuất tham mưu với Giám đốc chi nhánh về việc hướng dẫn thực hịên chế độ tài chính, kế toán, xây dựng chế độ, biện pháp quản lý tài sản, định mức quản lý tài chính, quản lý thông tin và lập báo cáo. Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác, kịp thời, hợp lý, trung thực của số liệu kế toán, báo cáo tài chính. Phòng Tổ chức – hành chính Công tác tổ chức nhân sự: Đầu mối tham mưu, đề xuất, giúp việc Giám đốc về triển khai thực hiện công tác tổ chức- nhân sư và phát triển nguồn nhân lực tại chi nhánh; quản lý hồ sơ ( sắp xếp, lưu trữ, bảo mật) hồ sơ cán bộ, hướng dẫn cán bộ kê khai lý lịch, tài sản và lập báo cáo liên quan đến công tác tổ chức cán bộ theo quy định Công tác hành chính: Thực hiện công tác văn thư theo qui định: quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, sách báo, cống văn, con dấu theo đúng qui định của chi nhánh; đầu mối tổ chức hoặc đại diện cho Chi nhánh trong quan hệ giao tiếp, đón tiếp các tổ chức/ cá nhân trong và ngoài hệ thống BIDV Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ; Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất nhập quỹ Chịu trách nhiệm đề xuất tham mưu với Giám đốc chi nhánh về biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho, quỹ và an ninh tiền tệ; phát triển các dịch vụ kho quỹ, thực hiện đúng quy chế, qui định quản lý kho bãi. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH BIDV ĐÔNG ĐÔ TRONG 5 NĂM GẦN ĐÂY Tình hình huy động vốn Bảng 1: Một số chỉ tiêu cơ bản về tình hình huy động vốn của chi nhánh BIDV Đông Đô (2004-2008) Đơn vị: Tỷ đồng Chi tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 Tổng huy động vốn 753 1.421 2.217 2.789 2.842 Theo loại hình huy động Huy động dân cư 762 1.095 1.641 1.469 1.427 Huy động TCKT 27 346 576 1.320 1.416 Theo VND 450 924 1.530 1.956 2.318 Theo ngoại tệ 303 497 687 833 528 Nguồn: Phòng KHTH Qua bảng 1 ta thấy: Tổng nguồn vốn huy động tại chi nhánh tăng lên qua các năm. Năm 2005 tổng nguồn vốn huy động 1.421 tỷ đồng tăng 668 tỷ đồng so với năm 2004. Năm 2006, tổng nguồn vốn huy động 2.217 tỷ đồng tăng 796 tỷ đồng so với năm 2005 với tốc độ tăng trưởng 56,02%. Trong khi đó tổng nguồn vốn năm 2007 là 2.789 tỷ đồng tăng 572 tỷ đồng so với năm 2006 với tỷ lệ tăng là 25,8%. Sang năm 2008, tổng vốn huy động 2.842 tăng 53 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng 1,9% so với năm 2007. Qua số liệu ta thấy, tổng vốn huy động của chi nhánh tăng lên qua các năm chứng tỏ chi nhánh đã có nhiều nỗ lực trong công tác huy động vốn. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng qua các năm lại có xu hướng giảm, nhất là năm 2008 tốc độ tăng trưởng chỉ tăng 1,9% so với năm 2007, điều này có thể do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ trong năm vừa qua đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động của chi nhánh. Nếu xét về cơ cấu vốn huy động theo thành phần kinh tế thì huy động vốn từ tiền gửi dân cư là chủ yếu. Tuy nhiên huy động từ TCKT cũng có tăng qua các năm cả về tỷ trọng và số vốn huy động được. Năm 2005 huy động vốn từ TCKT đạt 346 tăng 319 tỷ đồng. Năm 2006 huy động vốn từ TCKT đạt 576 tỷ đồng chiếm 25.98% tổng nguồn vốn huy động và tăng 230 tỷ đồng so với năm 2005 với tỷ lệ tăng trưởng là 66,47%, đến năm 2007 huy động từ nguồn này đạt 1.320 tỷ đồng tăng 129,2% so với cùng kỳ năm 2006 với số lượng tăng là 744 tỷ đồng. Năm 2008 huy động vốn từ TCKT đạt 1.416 tỷ đồng tăng 96 tỷ đồng so với năm 2007 với tốc độ tăng 7.3%. Trong khi đó nguồn vốn huy động từ tiền gửi dân cư lại giảm về tỷ trọng qua các năm, năm 2005 huy động vốn đạt 1.095 tỷ đồng chiếm 75,98% tổng vốn huy động, tăng 749 tỷ đồng so với năm 2004. Tuy nhiên, năm 2006 huy động vốn từ loại tiền này đạt 1.641 tỷ đồng chiếm 74,02% tổng nguồn vốn huy động và tăng 566 tỷ đồng so với năm 2005 với tỷ lệ tăng trưởng là 52,65%. Nhưng sang đến năm 2007, huy động vốn từ loại tiền này bị giảm 172 tỷ đồng so với năm 2006, và tỷ trọng lúc này chỉ chiếm 52,67% (trong khi năm 2006 tỷ trọng tiền gửi dân cư chiếm 74,02%) trong tổng nguồn vốn huy động, với tỷ lệ giảm là 10,5%. Sang năm 2008, vốn huy động từ nguồn này tiếp tục giảm đạt 1.427 tỷ đồng giảm 42 tỷ đồng so với năm 2007. Qua phân tích số liệu ta thấy huy động vốn từ dân cư giảm xuống và huy động vốn từ TCKT có xu hướng tăng lên, điều này hoàn toàn phù hợp với mục tiêu của chi nhánh là đẩy mạnh tỷ trọng huy động vốn từ các TCKT vì đây là nguồn vốn lớn nhưng tính rủi ro cao hơn so với nguồn vốn ổn định được huy động từ dân cư. Nếu xét về cơ cấu huy động vốn theo loại tiền ta thấy chủ yếu chi nhánh huy động vốn bằng VNĐ, tỷ trọng huy động vốn VNĐ tăng qua các năm: năm 2004 đạt 59,76%, năm 2005 đạt 65,2%, năm 2006 đạt 65% và năm 2007 là 70,13%, năm 2008 là 81.4% tổng nguồn vốn của chi nhánh. Tổng nguồn vốn huy động bằng VNĐ đạt 1.530 tỷ đồng năm 2006 tăng 606 tỷ đồng so với năm 2005 với tốc độ tăng 65,58%. Năm 2007 đạt 1.956 tỷ đồng tăng 426 tỷ đồng, tăng 27,84% so với năm 2006. Năm 2008 đạt 2.318 tỷ đồng tăng 362 tỷ đồng, tăng 12,97% so với năm 2007. Còn đối với nguồn vốn huy động ngoại tệ (quy đổi) lại giảm về tỷ trọng qua các năm tuy nhiên vẫn tăng về lượng. Năm 2006 huy động đạt 687 tỷ đồng tăng 190 tỷ so với năm 2005 trong khi đó năm 2007 đạt 833 tỷ đồng tăng 146 tỷ đồng so với tốc độ tăng trưởng là 21,25% so với năm 2006. Tuy nhiên, năm 2008 chỉ đạt 528 tỷ đồng giảm 305 tỷ đồng. Điều này là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính của Mỹ dẫn đến vốn huy động USD giảm xuống. 2.2. Tình hình tín dụng Bảng 2: Tình hình doanh số cho vay của chi nhánh BIDV Đông Đô Đơn vị: Tỷ đống Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 Doanh số cho vay 289 731 1.387 2.076 1. Theo thời gian - Ngắn hạn 178 488 731 1.163 - Trung, dài hạn 112 244 656 914 2. Theo thành phần kinh tế -DNNN 246 402 277,4 1.349,7 -DNNQD 43 329 1.109,6 2.832,6 Nguồn: KHTH Qua bảng 2 ta có những nhận xét sau: Năm 2004, chi nhánh mới thành lập nên phải chịu một số khoản nợ vì vậy cho vay quốc doanh năm 2004 là 246 tỷ đồng, chiếm khoảng 85% tổng dư nợ. Do tính ổn định của VNĐ nên các doanh nghiệp vẫn vay VNĐ là chủ yếu, lượng ngoại tệ chiếm rất ít 35 tỷ đồng chiếm 12,15% Năm 2005, cho vay quốc doanh 402 tỷ đồng và ngoài quốc doanh 329 tỷ đồng gần như ngang bằng nhau. Do xu hướng gần đây của ngân hàng là mở rộng vay ngoài quốc doanh, hạn chế cho vay quốc doanh vì doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 90%, điều kiện cho vay tốt hơn, lãi suất cho vay cao hơn so với doanh nghiệp quốc doanh . Các doanh nghiệp, cá nhân chủ yếu vay bằng nội tệ (557 tỷ đồng, chiếm 76,21%) và vay ngắn hạn (174 tỷ đồng, chiếm 66,67%). Chi nhánh có chủ trương hạn chế vay trung, dài hạn vì trong dài hạn rất khó kiểm soát tỷ giá, nhất là đối với vay bằng ngoại tệ. Năm 2006, vay quốc doanh giảm rõ rệt cùng với sự gia tăng mạnh của vay ngoài quốc doanh 1109,6 tỷ đồng, chiếm 80%. Điều này thể hiện rõ phương hướng phát triển cũng như mục tiêu của chi nhánh. Trong năm này vay VNĐ tăng, lượng vay ngoại tệ giảm mặc dù chi nhánh rất khuyến khích cho vay ngoại tệ nhưng do tâm lý khách hàng lo sợ tỷ giá bất ổn của ngoại tệ. Nhiều doanh nghiệp sẵn sàng vay nội tệ với lãi suất cao hơn sau đó trực tiếp đổi sang ngoại tệ để thanh toán. Năm 2007, vay ngắn hạn 1163 tỷ đồng, vay trung dài hạn 914 tỷ đồng đều tăng. Vay bằng nội tệ hầu như không tăng 1163 tỷ đồng trong khi đó vay bằng ngoại tệ đột biến 914 tỷ đồng. Xem xét cơ cấu cho vay theo thời gian ta thấy: Doanh số cho vay của chi nhánh chủ yếu là cho vay ngắn hạn và tỷ trọng của loại này tăng qua các năm. Năm 2005, doanh số vay ngắn hạn là 488 tỷ đồng, chiếm 66,67% tăng 310 tỷ đồng. Năm 2006, doanh số vay ngắn hạn đạt 731 tỷ đồng chiếm 52,7% tổng doanh số cho vay của toàn chi nhánh, tăng 243 tỷ đồng so với năm 2005. Năm 2007 thì doanh số cho vay ngắn hạn đạt 1.163 tỷ đồng chiếm 56,99% tổng doanh số cho vay và tăng 432 tỷ đồng so với năm 2006. Trong khi đó, doanh số cho vay TDH lại giảm về tỷ trọng qua các năm ( tỷ trọng vay TDH các năm 2004, 2005, 2006, 2007 lần lượt là 38,6%, 33,3%, 47,29%, 44%). Nếu năm 2005, doanh số cho vay TDH đạt 244 tỷ đồng tăng 132 tỷ so với năm 2004, thì năm 2006 đạt 656 tỷ đồng tăng 412 tỷ đồng so với năm 2005. Năm 2007, doanh số cho vay TDH đạt 914 tỷ đồng tăng 258 tỷ đồng so với năm 2006. Tình hình thu dịch vụ Bảng 3: Một số chỉ tiêu cơ bản về tình hình thu dịch vụ của chi nhánh BIDV Đông Đô (2004- 2008) Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 Thu dịch vụ ròng 1,2 4 8,1 16 28,7 Thu DV ròng/Lợi nhuận TT 0,141 0,045 0,025 0.287 0.42 Nguồn: Phòng KHTH Nhìn vào bảng 3 ta có nhận xét sau: Trong 5 năm gần đây, thu dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao. Năm 2005 thu dịch vụ ròng đạt 4 tỷ đồng tăng 2,8 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng 233,33% so với năm 2004. Năm 2006, đạt 8,1 tỷ tăng 4,1 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng 102,5% so với năm 2005. Năm 2007 thu dịch vụ ròng đạt 16 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng 97,53% so với năm 2006. Năm 2008 đặt 28,7 tỷ đồng, tăng 12,7 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng 79,37% so với năm 2007. nhưng chủ yếu vẫn là các nguồn thu dịch vụ truyền thống như thư từ thanh toán (45%- 50%). Khi phân tích nguồn thu từ thanh toán nước ngoài chiếm % rất lớn, thanh toán cho hàng nhập khẩu, ít hàng xuất khẩu. Lượng mở L/C vẫn còn ít, tuy nhiên vẫn đảm bảo thanh toán nhanh, chính xác để thu hút khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh. Kinh doanh ngoại tệ chiếm vị trí nhỏ 8- 12% do kinh doanh ngoại tệ hiện nay thực hiện để thanh toán nước ngoài và để cho vay chứ không phải là kinh doanh để sinh lời theo đúng nghĩa của nó. Thu từ các dịch vụ khác đóng vai trò không đáng kể trong tổng thu dịch vụ chiếm 3%- 4% và chưa phát triển, bao gồm ATM, ngân quỹ…Tuy nhiên, xu hướng của chi nhánh trong những năm tới là ngày càng đẩy mạnh các dịch vụ khác này. Vì khách hàng sử dụng kết quả khả quan và thu phí cao. Năm 2006, thu dịch vụ chiếm 24%, trong chênh lệch thu chi và chiếm 0,42% trong tổng vốn huy động của chi nhánh. Về lợi nhuận Bảng 4: Một số chỉ tiêu cơ bản về lợi nhuận của chi nhánh BIDV Đông Đô Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 Lợi nhuận trước thuế 0,65 9,01 25,09 55,63 67,23 Lợi nhuận sau thuế BQ/người 0,006 0,057 0,143 0,24 0,29 Số lao động 74 113 130 135 147 Nguồn: Phòng KHTH Năm 2004, do Chi nhánh mới được thành lập, còn gặp nhiều khó khăn như số lượng khách hàng còn chưa nhiều, đội ngũ cán bộ trẻ còn thiếu kinh nghiệm, trên địa bàn có nhiều tổ chức tín dụng nên lợi nhuận trước thuế còn thấp. Tuy nhiên, đến các năm tiếp theo, khi đã khắc phục được các khó khăn gặp phải, Chi nhánh đã dần bắt kịp với thị trường, hoạt động có hiệu quả hơn. Kết quả năm 2005, lợi nhuận trước thuế đạt 9.01 tỷ, gấp gần 14 lần năm 2004. Đến năm 2006- 2007, lợi nhuận của chi nhánh tăng nhanh ( năm 2007 tăng 60% so với năm 2006, trước đó năm 2006 tăng tới 178% so với năm 2005). Năm 2008 lợi nhuận trước thuế đạt 67,23 tỷ đồng, tăng 20,8 % so với năm 2007, điều này cũng kéo theo làm cho lợi nhuận sau thuế BQ/ người của chi nhánh cũng tăng lên, cho thấy hoạt động của chi nhánh là rất hiệu quả. III. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔNG ĐÔ 3.1. Đánh giá chung Về cơ bản trong 5 năm gần đây, chi nhánh BIDV Đông Đô đã đạt được và vượt mức trong một số chỉ tiêu kế hoạch đề ra, trong điều kiện thị trường thế giới có nhiều biến động và thị trường trong nước còn gặp nhiều khó khăn. Sự gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO của Việt Nam cuối năm 2006 vừa qua đã tạo ra không ít những thách thức mới, những điều kiện cạnh tranh mới, ngày càng khắc nghiệt đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng và nói riêng cho chi nhánh BIDV Đông Đô. Bảng 5: Số liệu kinh doanh trong 5 năm từ 2004- 2008 Đơn vị: Tỷ đồng STT Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 1 Tổng tài sản 893 1.425 2.444 2.935 3.235 2 Huy động vốn bình quân 667 977 1.754 2.630 2.711 3 Huy động vốn cuối kỳ 726 1.279 2.341 2.789 2.700 4 Dư nợ tín dụng 289 730 1.460 2.257 2.424 5 Dư nợ theo loại tiền VNĐ 254 557 1.085 2.035 2.256 6 Dư nợ tín dụng bình quân 241 494 1.067 1.815 2.171 7 Nợ quá hạn 0 0,88 1,39 1,56 2.14 8 Thu dịch vụ ròng 1,2 4 8,1 16 28,7 9 Chênh lêch thu chi 0,65 15,01 41,2 77,2 80.18 10 Trích DPRR 0 6 11 24 20,5 11 Lợi nhuận trước thuế 0,65 9,01 25,9 55,63 67,23 12 LNTT bình quân/người 0,006 0,057 0,18 0,24 0,29 13 Số lao động 74 113 130 135 147 Nguồn: Phòng KHTH 3.2. Những thuận lợi và khó khăn của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô 3.2.1. Thuận lợi Chi nhánh Đông Đô là một Chi nhánh trẻ có đội ngũ cán bộ chủ chốt là những cá nhân có kinh nghiệm, nhiệt tình trong công tác với hơn 80% cán bộ tốt nghiệp Đại học và 20% có trình độ trên Đại học hoặc đang theo học các khoá trên Đại học. Trụ sở Chi nhánh và các ĐGD đóng trên địa bàn đông đân cư và doanh nghiệp. Hiện Chi nhánh có 5 PGD đặt trên quận Ba Đình, Đống Đa, Thanh Xuân…đây là các quận có nền kinh tế phát triển, dân cư có mức thu nhập bình quân cao, là nơi có nhiều cao ốc văn phòng hoạt động thuận lợi cho việc phát triển dịch vụ. Công nghệ ngân hàng tiên tiến hiện đại đáp ứng nhanh, chính xác nhu cầu của khách hàng giao dịch đồng thời công tác quản lý cũng thuận lợi hơn tốt ít thời gian hơn. Thương hiệu BIDV đã tạo được uy tín trong lòng khách hà

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22219.doc
Tài liệu liên quan