Báo cáo tổng hợp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank)

MỤC LỤC

PHẦN1 : KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CHÍNH PHỦ HÀNG HẢI 1

1.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Hàng Hải: 1

1.1.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Hàng Hải 1

1.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Maritime Bank: 4

1.1.3 Đôi nét về Maritime Bank 7

1.1.4. Những điều Maritime Bank đã làm được: 9

PHẦN 2: ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA MARITIME BANK 10

2.1. Các sản phẩm và dịch vụ của Maritime Bank: 10

2.1.1 Chức năng hoạt động được cho phép: 10

2.1.2 Các sản phảm và dịch vụ của Maritime Bank: 10

2.2. Đánh giá vị thế của Maritime Bank : 11

2.3 Đối thủ cạnh tranh trực tiếp 13

2.3.1 Ngân hàng TMCP kỹ thương Techcombank 13

2.3.2 Ngân hàng TMCP nhà Habubank 14

2.3.3 Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Eximbank 15

2.3.4 Ngân hàng ngoài quốc doanh VPBank 15

PHẦN 3: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA MARITIME BANK 17

3.1 Tình hình hoạt động của Maritime Bank: 17

3.1.1.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: 17

3.1.2. Quy mô và cơ cấu nguồn vốn: 18

3.1.3. Cho vay và đầu tư. 20

3.1.4 Phát triển dịch vụ. 21

3.2 Đánh giá chung 21

3.2.1 .Kết quả đạt được 21

3.2.2. Hạn chế và nguyên nhân. 23

PHẦN 4: CHIẾN LƯỢC CỦA MARITIME BANK TRONG NHỮNG NĂM TỚI 26

4.1 Về chiến lược kinh doanh: 26

4.2 Về cơ cấu tổ chức, nhân sự ,đào tạo, tiền lương 26

4.3 Về hoạt động tín dụng 26

4.4 Về công tác huy động vốn: 26

4.5 Về chất lượng phục vụ: 27

4.6 Doanh thu thụ trường tiền tệ liên Ngân hàng: 27

4.7 Về công nghệ thông tin và dịch vụ ngân hàng điện tử: 27

4.8 Về quản lý rủi ro: 28

4.9 Về phát triển mạng lưới: 28

4.10 Về phát triển thương hiệu: 28

 

doc29 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2690 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo tổng hợp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ank đã làm được: Có mạng lưới giao dịch trải rộng trên khắp 3 miền : Bắc, Trung, Nam với hệ thống các chi nhánh, phòng giao dịch tại những đầu mối kinh tế quan trọng của cả nước như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Vũng Tàu, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, . . . Thiết lập quan hệ đại lý với hơn 200 Ngân Hàng và chi nhánh Ngân Hàng ở nhiều nước trên thế giới nhằm thúc đẩy tốc độ của hoạt động thanh toán quốc tế. Chính vì vậy Maritime Bank hoàn toàn tự tin trong vai trò là người bạn đồng hành tin cậy của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại. Trở thành thành viên của nhiều tổ chức liên Ngân hàng trong nước và thế giới như Hiệp Hội Ngân Hàng Việt Nam, Hiệp Hội Ngân Hnà Châu Á, tổ chức thanh toán toàn cầu SWIFT, Đại lý chuyển tiền nhanh toàn cầu Money Gram,. . . với mục đích nâng cao vị thế của Maritime Bank trong thị trường tài chính Việt Nam và hội nhập quốc tế. Triển khai thành công dự án hiện đại hóa Ngân hàng và hệ thống thanh toán Maritime Bank đang không ngừng đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ trên cơ sở sử dụng hệ thống Công Nghệ thông tin hiện đại nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu cảu mọi đối tượng khách hàng. Thực hiện chính sách giao dịch một cửa ( uni_teller ) đảm bảo sự nhanh chóng, thuận lợi tối đa cho khách hàng. PHẦN 2: ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA MARITIME BANK 2.1. Các sản phẩm và dịch vụ của Maritime Bank: 2.1.1 Chức năng hoạt động được cho phép: Huy động vố vay ngắn, trung và dài hạn. Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển Cho vay ngắn , trung và dài hạn Chiết khấu chứng từ có giá. Hùn vốn tham gia vào các tổ chức kinh tế. Cung cấp dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước. Kinh doanh ngoại hối. Tài trợ thương mại. Các dịch vụ ngân hàng khác. 2.1.2 Các sản phảm và dịch vụ của Maritime Bank: 2.1.2.1. Khách hàng cá nhân:  - Tiền gửi thanh toán  - Tiền gửi tiết kiệm  - Sản phẩm thẻ  - Dịch vụ chuyển tiền     - Sản phẩm cho vay  - Sản phẩm và dịch vụ khác 2.1.2.2 Khách hàng doanh ngiệp: Dịch vụ tài khoản Sản phảm bao thanh toán Thanh toán quốc tế Bảo lãnh ngân hàng Sản phẩm cho vay Sản phảm dịch vụ khác 2.1.2.3 Ngân hàng điện tử Internet Banking Mobile Banking Các sản phẩm khác của Sản phẩm & Dịch vụ: »Chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn USD » Tài trợ vốn kinh doanh cá thể » Sản phẩm "Quà tặng vàng" » Tiết kiệm "Lãi suất cao nhất" » Bộ sản phẩm Cho vay mua bất động sản » Tiết kiệm Kỳ hạn duy nhất (Kỳ hạn 13 tháng, rút gốc linh hoạt) » Bộ sản phẩm cho vay Cuộc sống mới » Tiết kiệm "Định kỳ sinh lời" » Cho vay ngắn hạn dành cho doanh nghiệp có nguồn thu ngoại tệ vay VND với lãi suất USD » Tiết kiệm "Gửi tiền trả lãi ngay" » Bao thanh toán trong nước » Bao thanh toán quốc tế » Thư tín dụng xuất khẩu » Thư tín dụng nhập khẩu » Nhờ thu nhập khẩu » Nhờ thu xuất khẩu » Nhận chuyển tiền đến » Chuyển tiền ra nước ngoài » Giới thiệu chung » Điều kiện, điều khoản sử dụng thẻ 2.2. Đánh giá vị thế của Maritime Bank : So với một số ngân hàng thương mại Chính Phủ được đánh giá là có vị thế tại Việt Nam như về các chỉ số tổng tài sản, tổng mức huy động vốn,số dư nợ, Lợi nhuận sau thuế thì Maritime Bank đã dần khẳng định vị thế của mình. Cụ thể: Bảng 2: So sánh một số chỉ tiêu của các Ngân hàng năm 2008 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu MSB VP OCB VIP MB SHB Vốn điều lệ 2.200 3.000 1.800 2.500 2.500 2.100 Tổng tài sản 32.998 22.367 15.755 47.710 45.643 32.400 Vốn huy động 19.499 19.839 11.378 30.707 37.800 20.369 Dư nợ cho vay 8.923 17.269 10.386 23.598 19.430 13.411 Lợi nhuận sau thuế 246.753 301.235 211.759 546.621 468.980 267.385 Một số đánh giá khách quan về điểm mạnh, điểm yếu của Maritime Bank: S(Điểm mạnh) Cổ đông là các tổng công ty lớn, do đó tạo quan hệ với các khách hàng(cổ đông) tốt Maritime Bank là ngành lớn,dễ tạo được niềm tin nơi khách hàng Thoát khỏi khủng hoảng trong thời gian ngắn thể hiện tiềm lực mạnh, gây uy tín Hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, quá trình cung ứng dịch vụ nhanh chóng, chuyên nghiệp Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp Có chi nhánh tại các tỉnh, thành phố lớn, đang được mở rộng thêm Hoạt động marketing được quan tâm, đầu tư lớn W(Điểm yếu) Vốn điều lệ của còn thấp Số lượng chi nhánh còn ít, khả năng huy động vốn, cung ứng dịch vụ bị hạn chế, khó bao phủ thị trường Sản phẩm dịch vụ chưa phong phú, sức cạnh tranh thấp Công tác marketing của Ngân hàng chưa thực phát huy hết hiệu quả O(Cơ hội) Người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến hoạt động Ngân hàng Sau nỗ lực vươn lên, tự khẳng định của Maritime Bank thì khách hàng càng tin tưởng hơn,sức mạnh thương hiệu tăng Nền kinh tế tăng trưởng mạnh và ổn định, thu hút đầu tư lớn,... rất nhiều các tập đoàn mới xuất hiện, hoạt động kinh doanh quốc tế phát triển là cơ hội lớn cho các Ngân hàng T(Thách thức) Môi trường cạnh tranh gay gắt Môi trường pháp chế chặt chẽ với nhiều quy định mới Các đối thủ cạnh tranh cùng đặt mục tiêu trở thành một trong 3 Ngân hàng mạnh hàng đầu Sản phẩm điện tử đòi hỏi quản lý tốt 2.3 Đối thủ cạnh tranh trực tiếp Một số tiêu chí mà các Ngân hàng dùng để xác định đối thủ cạnh tranh trực tiếp của mình đó là: Sản phẩm, giá, chất lượng dịch vụ, vốn điều lệ, khả năng huy động vốn tín dụng, sức mạnh thương hiệu, thị phần. Xác định chính xác đối thủ cạnh tranh trực tiếp giúp Ngân hàng có thể đưa ra những chiến lược hợp lý, tăng hiệu quả của hoạt động đầu tư. Maritime Bank xác định 4 đối thủ cạnh tranh trực tiếp là Techcombank, Habubank, VPBank, và Eximbank MARITIME BANK EXIMBANK TECHCOMBANK HABUBANK VPBANK Bảng 1.3 Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Maritime Bank 2.3.1 Ngân hàng TMCP kỹ thương Techcombank Năm 2009, lợi nhuận trước thuế lũy kế của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương (Techcombank) và các công ty trực thuộc sau khi đã trích dự phòng đạt 2.250 tỷ đồng.Theo đó, Techcombank đã hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận đã điều chỉnh của năm 2009 (từ 1.800 tỷ đồng đưa ra đầu năm nâng lên 2.200 tỷ đồng).Vốn chủ sở hữu của Techcombank tính đến hết tháng 12/2009 đạt 7.761 tỷ đồng, vốn điều lệ  đạt 5.400 tỷ đồng. Trong năm 2009, ngân hàng này đã mở thêm nhiều chi nhánh, phòng giao dịch nâng tổng số lên hơn 200 điểm tại 40 tỉnh thành trong cả nước., sản phẩm của Techcombank đa dạng phong phú hơn rất nhiều so với Maritime Bank, giá thấp đối với hoạt động bán lẻ, còn với hoạt động bán buôn, mảng doanh nghiệp Techcombank áp dụng sản phẩm giá cao chất lượng cao. Lãi suất cao nhưng kèm đó khách hàng sẽ nhận được các dịch vụ chăm sóc khác rất chu đáo. Đối với mỗi dịch vụ lại có nhiều gói dịch vụ khác nhau thoả mãn tối đa nhu cầu của khách giao dịch. Techcombank có trên 100 sản phẩm đứng thứ 2 về lợi thế sản phẩm dịch vụ (sau Ngân hàng Á Châu trên 150 sản phẩm), hàng năm Techcombank phát triển thêm 20 sản phẩm mới. Đây thực sự là lợi thế rất lớn của Techcombank Tại khu vực miền Bắc, số lượng chi nhánh của Techcombank đã gần 100 chi nhánh và tại Hà Nội có đến 58 chi nhánh và 1 trung tâm thẻ, khả năng bao phủ của Techcombank là rất lớn. Hệ thống máy ATM tự động của Techcombank rất nhiều, những khu vực có nhu cầu rút tiền tự động lớn, Techcombank đặt luôn 2 máy ATM tại một điểm giúp khách hàng thoả mãn tốt hơn nhu cầu của họ. Techcombank đã triển khai thực hiện các quy định về sử dụng tên và biểu tượng của Techcombank trên các văn bản, ấn phẩm, công văn giấy tờ... ,đảm bảo tính thống nhất, nhất quán và dễ nhận biết cao của thương hiệu Techcombank góp phần tạo nên thương hiệu và bản sắc chuyên nghiệp của Techcombank trong công chúng và khách hàng. 2.3.2 Ngân hàng TMCP nhà Habubank Được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội (Habubank) chính thức tăng vốn điều lệ từ 2.800 tỷ đồng lên 3.000 tỷ đồng từ ngày 18/12/2009. Tính đến ngày 30/11/2009, tổng tài sản của Habubank là 26.286 tỷ đồng, tổng huy động là 21.684 tỷ đồng, tổng dư nợ là 14.121 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 465 tỷ đồng. Hiện nay, Habubank có 50 chi nhánh, phòng giao dịch trên toàn quốc. Habubank hướng tới một Ngân hàng có chất lượng dịch vụ tốt nhất, góp phần phát triển lực lượng khách hàng trung thành của Habubank Sản phẩm của Habubank chú trọng đến sản phẩm thẻ và Ngân hàng cá nhân. Habubank xác định thẻ là công cụ xương sống của mảng dịch vụ Ngân hàng bán lẻ, hỗ trợ huy động vốn hữu hiệu trong tương lai và kênh tự động, điện tử-là kênh cung cấp sản phẩm dịch vụ khác đến khách hàng cá nhân. Năm 2009, bên cạnh việc gia tăng tiện ích cho thẻ, mở rộng kết nối hệ thống trong nước, Habubank còn tham gia thị trường thẻ quốc tế qua hệ thống CUP, VISA, MASTER Habubank trở thành thành viên của khối VNBC, chính thức kết nối hệ thống chấp nhận thẻ gồm hơn 300 máy ATM của các Ngân hàng thành viên là Ngân hàng Đông Á, Sài Gòn Công thương… để khách hàng tiện giao dịch. Năm 2009 Habubank đã có rất nhiều tiến bộ trong cải tiến thủ tục, quy trình giao dịch và dịch vụ khách hàng. Habubank không ngừng sáng tạo và ứng dụng các chính sách hiệu quả nhất, tạo ra cơ hội phát triển nghề nghiệp một cách công bằng dựa trên năng lực và kết quả công việc. Chính điều đó giúp cho Habubank giữ được nguồn nhân lực đang có và thu hút nguồn nhân lực mới có chất lượng cao. Đây cũng là một trong những lợi thế của Habubank. Habubank đang thực hiện thống nhất hệ thống nhận diện, tuy nhiên tại thị trường phía Bắc thì hình ảnh Habubank chưa mạnh do ít được khách hàng biết đến Website của Habubank có mẫu quảng cáo của Ngân hàng giúp cho những người truy cập trang web ghi nhớ sâu hơn logo, hình ảnh của Ngân hàng. Tuy nhiên việc tra cứu thông tin về địa chỉ của các chi nhánh lại rất khó khăn làm cho việc tìm địa chỉ giao dịch của các khách hàng mới có phần khó khăn Hiện tại Habubank có Hội sở và 50 chi nhánh phòng giao dịch, khả năng bao phủ thị trường của Habubank còn kém, đây là yếu tố bất lợi trong hoạt động tài chính Ngân hàng 2.3.3 Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Eximbank Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam ( Vietnam Eximbank ) là Ngân hàng TMCP đầu tiên của Việt Nam, chính thức đi vào hoạt động từ 17/1/1990. Năm 2009 vốn điều lệ đạt gần 8.800 tỷ đồng, tốc độ tăng vốn điều lệ khá nhanh Eximbank cung cấp đầy đủ các dịch vụ của một Ngân hàng tầm cỡ quốc tế như: tiết kiệm tiền gửi, tín dụng bảo lãnh, thanh toán quốc tế_chiết khấu chứng từ, dịch vụ tài chính_du học, kinh doanh ngoại tệ, thẻ tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng khác: ngân quỹ, tư vấn tài chính tiền tệ, dịch vụ địa ốc, truy vấn tài khoản, dịch vụ chuyển tiền…Eximbank không ngừng đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ trên nền tảng công nghệ Ngân hàng hiện đại, tiếp cận với các sản phẩm tài chính hiện đại trên thế giới Tính đến năm 2009, Eximbank có tới 121 điểm giao dịch trên toàn quốc . Mạng lưới của Eximbank phát triển khá nhanh, tuy nhiên số lượng chi nhánh vẫn là con số khiêm tốn 2.3.4 Ngân hàng ngoài quốc doanh VPBank Vốn điều lệ của VPBank năm 2009 là 2.574 tỷ đồng. Sản phẩm của VPBank rất phong phú bao gồm các sản phẩm cho cá nhân, cho doanh nghiệp, sản phẩm điện tử: Tiết kiệm. tiền gửi thanh toán, tín dụng bán lẻ, dịch vụ thẻ, tín dụng doanh nghiệp,dịch vụ thanh toán trong nước, dịch vụ thanh toán quốc tế… Thế mạnh của VPBank là việc nghiên cứu thị trường được thực hiện rất tốt, nên sản phẩm của VPBank khi đưa ra thị trường có sự phù hợp cao. Trên cả nước, VPBank có 130 chi nhánh và phòng giao dịch, tại Hà Nội có 1 Trụ sở chính, 44 chi nhánh và phòng giao dịch chưa kể hàng loạt các chi nhánh của VPBank đang chuẩn bị khai trương, vị trí rất đẹp, thuận tiện giao dịch. Đây là lợi thế lớn của VPBank. Ngoài ra VPBank còn có chi nhánh tại nước ngoài, và liên kết với nhiều Ngân hàng trong toàn quốc, chuẩn bị đưa sản phẩm thẻ vào hoạt động chính thức, sẽ góp phần làm cho cuộc cạnh tranh giữa các Ngân hàng thêm sôi động. PHẦN 3: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA MARITIME BANK 3.1 Tình hình hoạt động của Maritime Bank: Trong vài năm gần đây, Maritime Bank không ngừng cải thiện và cải tiến các sản phẩm của mình, nâng cao chất lượng dịch vụ vì vậy đã đạt được những kết quả kinh doanh đáng khen ngợi 3.1.1.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Mặc dù phải đối mặt với rất nhiều khó khăn do cuộc khủng hoảng kinh tế kéo dài từ năm 2008 nhưng Maritime Bank vẫn giữ vững vị thế thương hiệu cũng như mức độ tăng trưởng của ngân hàng .Giải thưởng Thương HIệu mạnh VIệt Nam chính là sự ghi nhận đối với những nỗ lực của tập thể ban lãnh đạo ,cán bộ nhân viên của Maritiem Bank trong suốt thời gian qua. Bảng 3: các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính Maritime Bank STT Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009 1. Tổng giá trị tài sản 8.520.048 17.569.024 32.998.862 60.010.001 2. Tổng vốn huy động 7.616.246 15.478.512 19.499.221 34.975.239 3. Tổng dư nợ 2.888.130 6.527.868 8.923.139 20.417.119 4. Tổng TNKD 594.536 1.150.154 1.648.233 2.735.289 5. TN hoạt động tín dụng 565.021 1.060.638 1.532.402 2.011.017 6. TN phi tín dụng 29.515 89.515 115.863 215.286 7. Chi phí kinh doanh 402.626 773.543 1.166.222 1.545.451 8. Chi phí hoạt động 82.474 136.753 177.532 203.189 9. Lợi nhuận sau thuế 79.068 172.846 246.753 398.212 10. ROA 0,93% 0,89% 1,12% 1.76% 11. ROE 22,59% 19% 12,87% 10.01% 12. Tỷ lệ chia cổ tức 17% 15% 14% … Đơn vị: triệu đồng. Từ bảng trên ta thấy tất cả các chỉ tiêu của năm 2007 đều tăng gấp đôi so với năm 2006,và tăng mạnh trong hai năm tiếp theo, trong đó tổng thu nhập 2007 đạt 1150 tỷ tăng 94% so với năm 2006 và lợi nhuận sau thuế đạt 172,8 tỷ đồng tăng 118% so với năm 2006,năm 2009 lợi nhuận sau thuế đạt 398,2 tỷ đồng,tăng 62% so với năm 2008. với tốc độ tăng trưởng cả về doanh số cũng như lợi nhuận giữa hai năm rất lớn. Tuy nhiên trước những diễn biến không thuận lợi của của nền kinh tế nói chung và hoạt động tài chính ngân hàng nói riêng nên lợi nhuận và cổ tức năm 2008 có tốc độ tăng trưởng thấp hơn 2007. Ngoài ra, 2007 cũng là năm Maritime Bank thực hiện tăng vốn điều lệ từ 700 lên 1500 tỷ cộng với mức tăng truởng mạnh của nguồn vốn huy động từ 7616 tỷ lên 17659 tỷ đã dẫ đến tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của Maritime Bank tăng mạnh làm cho các chỉ số ROA, ROE và tỷ lệ chia cổ tức giảm nhẹ mặc dù doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng ở mức cao. Tới năm 2009 thì những chỉ số này đã dần đi vào ổn định và giữ được mức tăng trưởng được dự báo là cao và ổn định. Qua bảng số liệu ta cũng nhận thấy tỷ lệ dư nợ cho vay của Maritime Bank là tương đối thấp, năm 2006 chỉ đạt 38% so với tổng vốn huy động được ,năm 2007 và 2008 tỷ lệ này có tăng nhưng vẫn ở mức thấp hơn 50%, và tới năm 2009 đã ở mức 58%. Cho vay vốn luôn là thế mạnh của các ngân hàng , chính vì vậy có thể nói đây vừa là điểm chưa đạt được của Maritime Bank nhưng cũng là tiềm năng để Maritiem Bank phát triển hơn nữa hoạt động cho vay nhằm tăng doanh thu từ lãi. Trong một vài năm gần đây Maritime Maritime Bank luôn có mức tăng trưởng cao, ngày gần tiến dần tới mục tiêu là 1 trong 10 ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam. Thế mạnh của maritime Bank là thanh toán quốc tế kết hợp với việc mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp thì trong tương lai không xa Maritime Bank sẽ là đối thủ nặng ký của các ngân hàng lớn hiện nay và là địa chủ tin cậy của các doanh nghiệp, đặc biệt là của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. 3.1.2. Quy mô và cơ cấu nguồn vốn: Dưới đây là bảng tổng kết nguồn vốn của ngân hàng trong thời gian qua . Bảng 4:. Quy mô và cơ cấu nguồn vốn ĐVT: Tỷ VNĐ Năm Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Quy mô Tăng/ giảm 2006 Quy mô Tăng/ giảm 2007 Quy mô Tăng/ giảm 2008 Vốn chủ sở hữu 1.500 2.000 33% 3.000 50% Tỷ trọng 9,7% 10,2% 8,5% Tiền gửi TCKT & CN 7.025 8.986 2,8% 15.625 73,9% Tỷ trọng 45,4% 46,1% 44,7% Tiền gửi và tiền vay TCTD 6.121 7.518 2,3% 14.821 97,1% Tỷ trọng 39,5% 38,6 % 42,4% Nguồn vốn khác 823 995 20,9% 1.529 53,7% Tỷ trọng 5,4% 5,1% 4,4% Tổng nguồn vốn 15.478 19.499 26% 34.975 79,4% Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng TMCP Hàng Hải Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng trong thời gian gần đây như sau: * Huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư Với định hướng phát triển ngân hàng thành 1 ngân hàng thương mại đa năng đáp ứng yêu cầu tăng trưởng nhanh của tổng tài sản đồng thời cân đối vốn phục vụ các nhu cầu sử dụng vốn nhằm tối đa hóa lợi nhuận, ngân hàng đã tập trung mọi nguồn lực sẵn có để duy trì và tăng cường huy động nguồn vốn. - Nguốn vốn huy động từ tổ chức kinh tế luôn là thế mạnh của ngân hàng nhiều năm qua với tỷ trọng cao nhất trên số vốn huy động. Tại thời điểm 2008 số nguồn vốn là 8.986 tỷ VNĐ tăng 2,3% so với 2007 trong đó tỷ trọng huy động có kỳ hạn tăng 34% so với cùng kỳ năm trước - Nguồn vốn huy động từ dân cư năm 2009 là 5625 tỷ VNĐ đã tạo được mức tăng trưởng ấn tượng là 73,9% so với năm 2008 chiếm 44,7% trên tổng huy động,trong năm 2009 tăng tỷ lệ tương ứng hạng mục này do ngân hàng sử dụng hiệu quả các công cụ quảng cáo triển khai những sản phẩm huy động vốn đặc thù hấp dẫn cùng với phát triển mạng lưới giao dịch đã từng bước tạo dựng hình ảnh và lòng tin bền vững đối với công chúng. * Vốn huy động trên thị trường liên ngân hàng Với mục tiêu đa dạng hóa hoạt động ngân hàng tập trung phát triển các giao dịch vốn trên thị trường liên hàng. Lợi thế của việc tăng mạnh vốn điều lệ đã giúp ngân hàng thuận lợi trong khả năng huy động vốn từ các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính, cụ thể tốc độ tăng trưởng trên 400% so với năm 2008 khẳng định vị thế của Maritime Bank trên thị trường liên hàng việt nam và đánh dấu bước khởi đầu tốt đẹp đưa Maritime Bank thành ngân hàng theo đúng chuẩn mực quốc tế. * Vốn huy động trên thị trường liên ngân hàng Với mục tiêu đa dạng hóa hoạt động ngân hàng tập trung phát triển các giao dịch vốn trên thị trường liên hàng. Lợi thế của việc tăng mạnh vốn điều lệ đã giúp ngân hàng thuận lợi trong khả năng huy động vốn từ các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính, cụ thể tốc độ tăng trưởng trên 400% so với năm 2008 khẳng định vị thế của Maritime Bank trên thị trường liên hàng việt nam và đánh dấu bước khởi đầu tốt đẹp đưa Maritime Bank thành ngân hàng theo đúng chuẩn mực quốc tế. 3.1.3. Cho vay và đầu tư. * Cho vay với khách hàng doanh nghiệp và cá nhân Hoạt động tín dụng của ngân hàng duy trì nhịp độ tăng truởng ổn định về khối lượng tín dụng nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu khách hàng bên cạnh đó ngay từ đầu Maritime Bank đã bắt tay vào củng cố chất lượng tín dụng thực hiện đổi mới về cơ bản công tác quản trị điều hành trong hoạt động tín dụng nhằm tăng cường năng lực quản trị tập trung về rủi ro tín dụng. Năm 2008 dư nợ tín dụng cho vay tăng trưởng 36,7% so với 2007 trong đó tỷ trọng cho vay khách hàng là doanh nghiệp chiếm 87,5% và cho vay khách hàng cá nhân chiếm 12,5% trên tổng dư nợ, năm 2009 tỷ trọng này vẫn được duy trì tương ứng. Bảng 5. Phân loại tín dụng theo kỳ hạn ĐVT: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2007 Tăng/ giảm So với năm 2006 2008 Tăng/ giảm So với năm 2005 2009 Tăng/ giảm So với năm 2006 Tín dụng trung và dài hạn 2.344 164% 3.475 48% 7.263 109% Tỷ trọng 36% 31% 36% Tín dụng ngắn hạn 4.184 110% 7.734 85% 12.911 67% Tỷ trọng 64% 69% 64% Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng TMCP Hàng Hải Nhận thấy doanh số cho vay tăng lên đáng kể qua các năm và tín dụng ngắn hạn vẫn là loại hình chủ đạo trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Với chính sách cho vay linh hoạt Maritime Bank đã có thêm nhiều khách hàng mới đáng tin cậy, thêm nữa dịch vụ chăm sóc khách hàng tuyệt vời đã giữ chân được mọi thượng đế. Ngân hàng thương xuyên kết hợp những sản phẩm tiêu dùng nổi tiếng như ô tô để mở những đợt khuyến mãi lớn đặc biệt thu hút khách hàng nhờ thế mà các khoản cho vay ngắn hạn cứ tăng lên vù vù. Tín dụng ngắn hạn năm 2009 là 12.911 tỷ đồng tăng 5.177 tỷ đồng so với năm 2008 và tăng 8.727 tỷ đồng so với năm 2007. Mặc dù tốc độ có giảm so với năm 2008(giảm từ 85% xuống 67%) nhưng đó không phải là điều đáng quan ngại bởi đó là xu hướng chung. Do ảnh hưởng của suy thoái toàn cầu nên người dân cắt giảm chi tiêu. So với toàn ngành thì con số 67% vẫn đáng tự hào. * Đầu tư tài chính. Ngân hàng đã có những sự phát triền mạnh mẽ trong lĩnh vực đầu tư tài chính trong những năm gần đây trên thị trường tài chính liên ngân hàng với số dư tiền gửi và cho vay các tổ chức tín dụng tại thời điểm 31/12/2008 tăng 186% so với năm 2007, trong năm 2009 cũng tăng 130% so với 2008. Hoạt động đầu tư này không những đảm bảo khả năng thanh khoản cho ngân hàng đồng thời tối đa hóa lợi nhuận trong công tác sử dụng vốn. 3.1.4 Phát triển dịch vụ. Dựa trên cơ sở công nghệ hiện đại phát triển dịch vụ luôn được ngân hàng ưu tiên hàng đầu , phát triển dịch vụ luôn tạo hiệu ứng tích cực đến các hoạt động khác như huy động và sử dụng vốn đồng thời đem lại cho ngân hàng khoản thu với chi phí thấp và tương đối an toàn. Năm 2008 các hoạt dộng dịch vụ tiếp tục tăng trưởng vững chắc với tổng số thu phí dịch vụ tăng 50,9% so với năm 2007 Dịch vụ thanh toán quốc tế và trong nước của ngân hàng rất an toàn và nhanh chóng đáp ứng đầy đủ nhu cầu thanh toán của khách hàng với doanh thu dịch vụ thanh toán tăng 20,15% so với năm trước. Đặc biệt trong năm 2009 chất lượng dịch vụ của ngân hàng tạo được uy tín mạnh mẽ khi trong năm không xảy ra phát sinh sai sót trong công tác chuyển tiền Bên cạnh đó còn phải kể đến tài trợ thương mại , đó vẫn luôn là thế mạnh của ngân hàng từ khi ra đời và phát triển với doanh số tăng trưởng ổn dịnh và không có phát sinh nghĩa vụ trả thay cho các cam kết đã phát hành: Doanh số bảo lãnh trong năm 2008 tăng lên 82,3% so với 2007, doanh số phát hành LC trong 2008 bằng 108,96% so với 2007, doanh số thanh toán LC bằng 102,8% so với năm 2007 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ cũng đạt được những kết quả đáng khích lệ: lãi từ hoạt động năm 2009 đạt 10.394 triệu đồng tăng 48,7% so với năm 2008 Ngân hàng đã và đang triển khai dịch vụ thẻ ATM, DEBIT, CREDIT trên cơ sở hợp tác với Vietcombank và từng bước chủ động xây dựng hệ thống phân phối thẻ trên toàn quốc 3.2 Đánh giá chung 3.2..1 .Kết quả đạt được Trong năm 2009 Ngân hàng Hàng Hải đã đạt được những thành tích rất đáng khích lệ. Năm 2009 kết thúc tiếp tục là một năm thành công của Maritime Bank trong việc phát triển thương hiệu, kinh doanh ổn định và an toàn. Tính đến cuối năm 200, tổng tài sản toàn hàng đạt 60.010 tỷ đồng, tăng gấp đôi so với cùng kỳ năm trước và đạt 125% kế hoạch năm; Maritime Bank cũng đã chú trọng tăng quy mô về vốn và mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, tiếp tục đổi mới công nghệ, hoàn thiện mô hình tổ chức và nâng cao năng lực quản lý, đào tạo nhân lực theo hướng chuyên nghiệp hoá, tăng sức cạnh tranh. Đặc biệt, trong năm qua, Maritime Bank đã được đón nhận nhiều danh hiệu, giải thưởng cao quý như: * Giải thưởng Sao vàng đất việt năm 2009 và được bầu chọn vào TOP200 thương hiệu tiêu biểu Việt Nam. * Top 100 thương hiệu hàng đầu Việt Nam năm 2009 do Liên hiệp các hội Khoa học và kỹ thuật VN và Tạp chí Thương hiệu Việt trao tặng. * Giải thưởng “Thương hiệu chứng khoán uy tín" 2009, Top 20 doanh nghiệp chưa niêm yết hàng đầu Việt Nam * Giải thưởng “Top Trade Services Awards 2009”, Top 10 doanh nghiệp Thương mại dịch vụ xuất sắc hàng đầu Việt Nam. * Cờ thi đua “Đơn vị xuất sắc phong trào thi đua” do UBND Thành phố Hà Nội trao tặng . Đó chính là nhờ công tác quản lý chỉ đạo hợp lý và sự nỗ lực hết mình đóng góp cho ngân hàng của toàn thể cán bộ công nhân viên. Còn nhớ trong giai đoạn 2001-2004 Thống đốc ngân hàng nhà nước quyết định đặt ngân hàng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt do quản lý tài chính mạnh kém và những vi phạm trong tổ chức hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động tín dụng. Kể từ đó có thể nói những năm tiếp theo Ngân hàng đã phấn đấu vươn lên mạnh mẽ khắc phục yêu kém dần nâng vị thế và uy tín tầm ảnh hưởng của mình trên thị trường tài chính với mức tăng trưởng đáng nể và ổn định. Một trong những hoạt động tín dụng góp phần lớn vào sự phát triển này của ngân hàng đó chính là hoạt động cho vay doanh nghiệp. Cụ thể: - Dư nợ cho vay doanh nghiệp tăng nhanh và ổn định với quy mô tương đối lớn vượt kế hoạch - Cơ cấu cho vay doanh nghiệp theo thời hạn cũng trở nên cân đối hơn Trong hoạt động cho vay thì mục cho vay trung và dài hạn đang được ngân hàng đầu tư phát triển với quy mô chiếm gần 40% dư nợ cho vay doanh nghiệp. Hoạt động cho vay doanh nghiệp ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Khoản mục này chiếm khoảng 43% trong tổng nguồn thu của ngân hàng - Tỷ lệ nợ xấu có xu hướng giảm đi rõ nét. Thực vậy ngân hàng đã kiểm soát và hạn chế được các rủi ro từ hoạt động cho vay đảm bảo an toàn tín dụng.Năm 2007 tỷ lệ nợ xấu là 2,08% thì năm 2008 chỉ là 1,49%. Điều này đồng nghĩa hoạt động cho vay doanh nghiệp trở nên an toàn và sinh lợi hơn góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. - Số lượng khách hàng doanh nghiệp ngày càng đa dạng và phát triển mạnh mẽ về số lượng. Với chính sách giữu chân khách hàng hiện tại và tích cực chủ động tìm kiếm khách hàng mới ngân hàng đã xây dựng được mối quan

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc110825.doc
Tài liệu liên quan