3. Trực tiếp theo dõi việc thực hiện các chính sách về quản lý nhà ở như: Cấp giấy chứng nhận về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại địa phương, bán nhà sở hữu thuộc Nhà nước cho người đang thuê, chính sách hỗ trợ nhà ở cho người có công, theo dõi các vấn đề liên quan đến giải quyết nhà đất tồn đọng, phòng đã soạn thảo nhiều văn bản để cục trình bộ ký hoặc cục ký chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương và trả lời những vướng mắc của công dân trong quá trình thực hiện các chính sách nêu trên.
4. Tham gia tổ công tác Quy hoạch và phát triển đô thị của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và Bộ Xây dựng. Tham gia tổ dự án biên tập dự án luật thuế sử dụng đất và tổ biên tập nghị quyết của UBTVQH về giao dịch dân sự về nhà ở có yếu tố nước ngoài được xác lập trước ngày 1/7/1991.
20 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1266 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Tổng hợp thực tập tốt nghiệp giai đoạn một từ ngày 09/2/2004 đến ngày 13/3/2004, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tổ chức soạn thảo: các chủ trương, chính sách, định hướng, chiến lược, kế hoạch, chương trình, dự án, các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn về lĩnh vực quản lý và phát triển nhà ở, nhà cộng vụ, công sở, các giải pháp, chính sách về quản lý thị trường bất động sản ở đô thị ( sau đây gọi chung là lĩnh vực àh ở và công sở) để Bộ trình các cấp có them quyền phê duyệt, ban hành hoặc Bộ phê duyệt, ban hành theo thẩm quyền;
2/ Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực nhà ở và công sở;
3/ Theo dõi, tổng hợp, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực nhà ở và công sở của cơ quan, đơn vị, các địa phương trên phạm vi cả nước.
4/ Giải quyết, xử lý các công việc thường xuyên liên quan đến lĩnh vực nhà ở và công sở.
5/ Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan, các địa phương để tổ thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ về lĩnh vực nhà ở và công sở.
6/ Xây dựng trình Bộ ban hành quy định về thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, chế độ bảo hành, bảo trì nhà công vụ, trụ sở làm việc của các cơ quan Đảng, Nhà Nước, đoàn thể từ TW đến địa phương.
7/ Tổ chức, hướng dẫn công tác điều tra, thống kê, tổng hợp, đánh giá quỹ nhà ở, nhà công vụ, công sở trên phạm vi cả nước.
8/ Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc xây dựng chương trình phát triển nhà ở ngắn hạn và dài hạn, thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở , các giấy phép trong lĩnh vực nhà ở và công sở theo quy định của pháp luật.
9/ Là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Nhà nước về nhà ở.
10/ Tổ chức soạn thảo để Bộ trình Chính phủ ban hành hoặc Bộ ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển các dịch vụ công trong lĩnh vực nhà ở và công sở; hướng dẫn , kỉêm tra các tổ chức thực hiện dịch vụ công trong lĩnh vực nhà ở và công sở hoạt động theo đúng quy định của pháp luật.
11/ Thực hiện hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về lĩnh vực nhà ở và công sở.
12/ Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương, các chế độ chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của cục.
13/ Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước được lphân bổ, thực hiện quản lý các hoạt động có thu theo quy địng của pháp luật và quy chế của Bộ.
14/ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
3.Cục quản lý nhà có một số quyền hạn sau:
1/ Yêu cầu cơ quan, đơn vị, tổ chức hoạt động trong lung vực quản lý nhà nước của Bộ và các địa phương cung cấp những số liêu, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc thực hiện các lĩnh vực công tác của Cục.
2/ Chủ động tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên đề phục vụ cho việc nghiên cứu xây dựng cơ chế chíng sách trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được Bộ giao.
3/ Đề xuất mời các chuyên gia để tư vấn trong các trường hợp cần thiết liên quan đến công tác chuyên môn của Cục.
4/ Ký các báo cáo kiểm tra, một số văn bản hành chính, văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ nhân danh Cục và sử dụng con dấu của Cục theo quy định của pháp luật.
5/ Trình Bộ trưởng ký hoặc được Bộ trưởng uỷ quyền ký một số văn bản về các lĩnh vực công tác của Cục theo quy định tại cơ chế làm việccủa cơ quan Bộ xây dựng.
Tổ chức và hoạt động.
Cơ cấu tổ chức của Cục quản lý được thị trườngổ chức theo sơ đồ sau:
Cục quản lý nhà
Đơn vị hành chính sự nghiệp
Đơn vị sự nghiệp có thu
Phòng phát triển nhà và thị trường bất động sản
Phòng quản lý nhà ở
Phòng quản lý nhà công sở
Trung tâm chuyển giao công nghệ và phát triển nhà đô thị
Văn phòng thường trực phía Nam đặt tại thành phố Hồ Chí Minh
Phòng pháp chế hành chính
Trung tâm phát triển nhà nông thôn
Cục quản lý nhà có 01 Cục trưởng, 03 Phó cục trưởng và các chuyên viên với định biên phù hợp nhu cầu công tác của Cục theo trong thời kỳ.
Cục trưởng điều hành hoạt động của Cục theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ.
Phó cục trưởng là người giúp Cục trưởng, được Cục trưởng phân công chỉ đạo một số mặt công tác của cục và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về nhiệm vụ được phân công. Số lượng Phó cục trưởng không quá 3 người.
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của Cục, Cục trưởng Cục Quản Lý Nhà có trách nhiệm cụ thể hoá thành chương trình, kế hoạch công tác cho từng giai đoạn, xác định nhu cầu biên chế cho cục báo cáo Bộ trưởng; Xây dựng quy chế làm việc của Cục, phân công nhiệm vụ, xác định trách nhiệm và sản phẩm của mỗi cá nhân trong Cục.
Thành tích công tác trong 10 năm (1993- 2003).
Về công tác chuyên môn.
Với chức năng là cơ quan quản lí Nhà nước về nhà ở và công sở trong cả nước, từ khi thành lập đến nay, Cục quản lí nhà đã chủ trì nghiên cứu trình cơ quan có thẩm quyền ban hành 41 văn bản quy phạm pháp luật về quản lí và phát triển nhà, gồm 101 Nghị quyết của Quốc hội, 01 Nghị quyết của UBTVQH, 09 Nghị định của Chính phủ, 17 Quyết định và Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, 13 Quyết định và Thông tư của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, của Liên Bộ. Cụ thể, Cục quản lí nhà đã chủ trì soạn thảo các văn bản QPPL sau trong vòng 10 năm(1993-2003).
a). Luật, pháp lệnh, Nghị quyết của Quốc hội, UBTVQH: (02 văn bản).
1. NQ số 23/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội về nhà đất do Nhà nước đã quản lí, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lí nhà đất và chính sách cải tạo XHCN trước ngày 1/7/1991.
2. NQ số 58/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 20/10/1998 của UBTVQH về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày 1/7/1991.
b). Nghị định của Chính phủ: (9 văn bản).
1. NĐ số 60/CP ngày 5/7/1994 của CP về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị.
2. NĐ số 61/CP ngày 5/7/1994 của CP về mua bán và kinh doanh nhà ở.
3. NĐ số 56/CP ngày 18/9/1995 của CP ban hành quy chế cho người nước ngoài, người Việt nam định cư ở nước ngoài thuê nhà ở Việt nam.
4. NĐ số 21/CP ngày 16/4/1996 của CP về việc sửa đổi bổ sung điều 5 và điều 7 của NĐ 61/CP.
5. NĐ số 45/CP ngày 3/8/1996 của CP về sửa đổi bổ sung Nghị định 60/CP.
6. NĐ số 09/CP ngày 30/1/1997 của CP v/v sửa đổi Điều 7 Quy chế cho người nước ngoài, người Việt nam định cư ở nước ngoài thuê nhà ở Việt nam.
7. NĐ số 25/CP ngày 19/4/1999 của CP về phương thức trả nhà ở, giá cho thu
ê nhà ở khi chưa trả lại nhà và thủ tục xác lập quyền sở hữu nhà ở được quy định tại Nghị quyết số 58/1998/NQ-UBTVQH.
8. NĐ số 71/2001/NĐ-CP ngày 5/10/2001 của CP về ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở để bán và cho thuê.
9.NĐ số 81/CP ngày 5/11/2001 của CP v/v người Việt nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở tại Việt nam.
c). Quyết định và Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ:(17 văn bản).
Quyết định.
1. QĐ số 347/TTg ngày 5/7/1994 của TTg CP về thành lập Ban chỉ đạo Trung ương về chính sách nhà ở và đất ở.
2. QĐ số 436/TTg ngày 18/6/1994 của TTg CP v/v ban hành Quy chế làm việc của ban chỉ đạo Trung ương về chính sách nhà ở và đất ở.
3.QĐ số 59/TTg ngày 23/1/1995 của TTg CP về bán thí điểm nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê tại thành phố HCM.
4.QĐ số 118/TTg ngày27/2/1996 của TTg CP v/v người có công với cách mạng cải thiện chỗ ở.
5.QĐ số 685/TTg ngày 20/9/1996 của TTg CP v/v bán biệt thự tại thành phố HCM.
6.QĐ số 64/TTg ngày 21/3/1998 của TTg CP v/v giảm tiền mua nhà ở cho một số đối tượng khi mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu Nhà nước.
7.QĐ số 188/TTg ngày 28/9/1998 của TTg CP v/v bán biệt thự tại thành phố HCM.
8.QĐ số 189/TTg ngày 28/9/1998 của TTg CP về bán biệt thự tại Hà nội
9.QĐ số 20/TTg ngày3/2/2000 của TTg CP v/v hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng tám năm 1945 cải thiện nhà ở.
10.QĐ số 173/TTg ngày 6/11/2001 của TTg CP về phát triển kinh tế xã hội đồng bằn sông cửu long giai đoạn 2001- 2005.
11. QĐ số 1548/TTg ngày 5/12/2001 của TTg CP v/v đầu tư tôn nền vượt lũ để xây dung các cụm, tuyến dân cư vùng ngập sâu ĐBSCL năm 2002.
12.QĐ số 105/TTg ngày 2/8/2002 của TTg CP về chính sách cho các hộ dân vùng ngập lũ mua trả chậm nền nhà và nhà ở trong các cụm tuyến dân cư các tỉnh ĐBSCL.
Chỉ thị.
13. Chỉ thị số 346/TTg ngày 5/71994 của TTg CP v/v tổ chức thực hiện các Nghị định của CP về QSHNƠ và QSDĐƠ tại đô thị và mua bán và kinh doanh nhà ở.
14.Chỉ thị số 683/TTg ngày 16/11/1994 của TTg CP v/v sắp xếp lại quỹ nhà do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP đang quản lí sử dụng.
15. Chỉ thị số 191/TTg ngày 3/41996 của TTg CP v/v đẩy mạnh bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê và cấp GCN quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị.
16.Chỉ thị số 166/TTg ngày 19/31996 của TTg CP v/v tổ chức thực hiện QĐ số 118 của TTg CP về hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở.
17.Chỉ thị số 820/TTg ngày 3/101997 của TTg CP v/v điều tra khảo sát, thống kê các loại giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập từ trước ngày 1/7/1991.
d). Các công văn quan trọng của CP, TTg CP, Ban chỉ đạo Trung ương về chính sách nhà ở và đất ở (8 văn bản):
CV số 3993/KTN ngày 21/7/1995 của CP v/v bán thí điểm biệt thự thuộc sở hữu Nhà nước tại tp HCM.
CV số 6191/KTN ngày 30/10/1995 của CP v/v bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê tại tp HCM.
CV số 1277/KTN ngày 14/3/1995 của CP v/v thực hiện NĐ 60/CP và 61 CP của CP ở Bộ Quốc phòng.
CV số 1340/KTN ngày 25/3/1996 của CP v/v bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê tại HN.
CV số 1055/QHQT ngày 8/3/1996 của CP v/v thực hiện các hợp đồng cho người nước ngoài thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước từ sau ngày 1/4/1996.
CV số 414/CP-KTN ngày 25/4/1998 của CP v/v thí điểm một số cơ chế chính sách để phát triển nhà ở tại HN.
CV số 1122/CP- KTN ngày 26/19/1999 của CP v/v liên quan đến biệt thự đã mua của Nhà nước theo NĐ 61/CP.
Và hàng chục văn bản khác của CP, Ban chỉ đạo Trung ương hướng dẫn thực hiện và giải quyết các vướng mắc của các bộ ngành, địa phương trong quá trình triển khai thực hiện các chính sách về nhà đất đã được ban hành.
d).Quyết định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và thông tư hướng dẫn của Bộ, Liên bộ (13 văn bản).
1.QĐ số 1127/BXD – QLN ngày 16/8/1994 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành quy chế quản lí và sử dụng nhà ở chung cư tại đô thị.
2.QĐ số 62/BXD – QLN ngày 1/3/1996 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành quy định v/v cho đoàn ngoại giao thuê nhà tại Việt nam.
3.QĐ số 29/2001/QĐ- BXD ngày 19/11/2001 quy định mẫu hợp đồng mua nhà ở và mẫu đơn đề nghị cấp GCN quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở áp dụng đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi mua nhà ở tại Việt Nam.
4.TT số 13/ LB – TT ngày 18/08/1994 của BXD – TC – VGCP hướng dẫn phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở trong bán nhà thược sở hữu nhà nước cho người đang thuê.
5.TT số 28/ BXD – TT ngày 18/8/1994 của BXD – TC – VGCP hướng dẫn nước thuộc diện được bán từ các cơ quan hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang, đoàn thể nhân dân
6.TT số 01/BXD – QLN ngày 4/3/1996 của TT số 13/LB xác định giá trị còn lại của nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê.
7.TT số 02/1999/TT – BXD ngày 03/05/1999 của BXD hướng dẫn quản lý nhà vắng chủ giữa cá nhân với cá nhân quy địng tại NQ về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày 01/07/1991.
8. TT số 05/1999/ TT – BXD ngày 26/07/1999 của BXD hướng dẫn cách tính tiền sử dụng đất được hỗ trợ đối với sngười có công với cách mạng theo QĐ số 118/TTg ngày 27/02/1996 của TTgCP.
9.TT số 04/2000/TT – BXD ngày 27/06/2000 của BXD hướng dẫn thực hiện việc hỗ trợ người tham gia hoạt động cách mạng trước CM tháng 8 năm 1995 cải thiện nhà ở.
10. TT số 04/2001/ TT – BXD ngày 20/08/2001 của BXD hướng dẫn bổ sung việc hỗ trợ người tham gia hoạt động cách mạng từ 31/12/1944 về trước cải thiện nhà ở theo QĐ 20/2000/QĐ - TTg ngày 03/02/2000 của TTgCP.
11. TT số 72/2002/TT- LT- TC- XD- NHNN ngày 23/8/2002 của liên tịch tài chính- xay dựng- ngân hàng NNVN hướng dẫn thực hiện chính sách cho các hộ dân vùng ngập lũ mua trả chậm nền nhà ở trong cụm tuyến dân cư vùng ĐBSCL.
12. Quyết định số 10/2003/QĐ- BXD ngày 3/4/2003ban hành quy chế sử dụng nhà trung cư .
13. Thông tư số 09/2003/TT- BXD ngày 23/10/2003 sửa đổi , bổ xung thông tư số 04/2001/TT-BXD ngày 20/8/2001 của BXD “hướng dẫn bổ sung việc hỗ trợ người tham gia hoạt động cách mạng từ 31/12/1944 về trước cải thiện nhà ở theo QĐ 20/2000/QĐ-TTg ngày 3/2/2000 của TTgCP”
e) Ngoài ra cục quản lí nhà cũng đã tham mưu giúp bộ ban hành hàng trăm văn bản khác để hướng dẫn thực hiện, giải quyết các vướng mắc của các bộ ngành, địa phương trong quá trình triển khai thực hiện các chính sách về nhà đất đã được ban hành, đồng thời cũng tham ra góp ý và xây dựng hàng chục văn bản quy phạm pháp luật của các bộ ngành khác chủ trì có liên quan đến lĩnh vực đất ở, nhà ở như: luật đất đai sửa đổi, luật thuế chuyển quyền sử dụng đất sửa đổi, các chính sách về đền bù giải phóng mặt bằng, chính sách về thu tiền sử dụng đất, chính sách về chuyển đổi chuyển nhượng cho thuê thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất,…
g) Một số chính sách đã hoàn thành việc nghiên cứu, đã trình các cấp để kí ban hành.
Định hướng về quản lí và phát triển nhà ở đến năm 2010( Đã trình ngày 21/7/1999, Tờ trình số 25/TTr-BCĐ-QLN).
Chính sách về nhà ở cho cán bộ đang công tác ở các địa phương được điều động về làm công tác tại các cơ quan trung ương tại tp.HN (Đã trình ngày18/2/1998, Tờ trình số 06/BXD-QLN).
Chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng nhà ở cho cán bộ công nhân viên các khu công nghiệp tập trung(Đã trình ngày 13/1/99).
Một số chính sách tạo điều kiện trong xây dựng nhà ở cho vùng thường xuyên bị bão lụt các tỉnh miền trung(Đã trình ngày 10/7/2001).
Chính sách cho vay cải thiện nhà ở đối với các hộ gia đình vùng thường xuyên bị ngập lũ thuộc các tỉnh miền Trung(Tờ trình số 32/TTr-BXD ngày 11/8/2002).
Kế hoạch tài chính để giải quyết các giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập từ trước ngày 1/7/1997 theo nghị quyết số 58/1998/NQ-UBTVQH 10
Chỉ thị về tăng cường tác quản lý và phát triển nhà ở.
Nghị định về quyền sở nhà và quyền sử dụng đất thay thế nghị định số 60/CP ngày 5/7/1994 về quyề sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị.
Quyết định về giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước để thay thế mức giá quy định trong quyết định số 118/TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 27/11/1992.
Quyết định của TTg CP về bổ sung một số chính sách thực hiện chương trình cụm tuyến dân cư và nhà ở tại các tỉnh thường xuyên ngập lũ ĐBSCL.
Đề án về quản lý và phát triển thị trường BĐS nhà ở.
Về chỉ đạo điều hành công tác chuyên môn.
Thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao, bên cạnh công tác xây dựng cơ chế chính sách cục quản lý nhà đã đẩy mạnh công tác chỉ đạo điều hành, hướng dẫn các bộ, ngành, các địa phương thực hiện các chính sách về nhà ở, đất ở đã được ban hành, cụ thể như sau:
a, Cục Quản lý nhà đã chuẩn bị chu đáo để Thủ tướng Chính phủ và Bộ tổ chức thành công một số Hội nghị quan trọng như:
Hội nghị về Tài chính đô thị (tháng 9 năm 1993 tại Thành phố Vinh – Nghệ An do Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính và trưởng ban tổ chức cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) chủ trì);
Hội nghị về triển khai các chính sách về quản lý và phát triển nhà ở tháng 8/1994 tại Hà Nội.
Hội nghị về triển khai chính sách nhà ở đối với người có công với cách mạng tháng 4/2003 tại 3 khu vực Bắc – Trung – Nam do thứ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ LĐTBXH, Ban tổ chức Trung ương chủ trì.
Hội nghị về nhà ở toàn quốc lần thứ 3 tháng 3 năm 2002 tại Hà Nội.
Thành lập Hiệp hội BĐS và nhà đất Việt Nam tháng 9/2002 tại Hà Nội do Bộ Xây dựng chủ trì.
Hội nghị tập huấn 7 tỉnh ĐBSCL về hướng dẫn đầu tư xây dựng cụm tuyến dân cư và xây dựng nhà ở bán trả chậm cho các hộ dân tháng 9/2002 tại 7 tỉnh ĐBSCL do cục Quản lý nhà kết hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng NN, quỹ hỗ trợ PT chủ trì.
Hội nghị bàn giải pháp tạo điều kiện về nhà ở đối với các hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ gia đình chính sách có khó khăn về nhà ở tháng 8 năm 2003 tại Hà Tĩnh.
Hội thảo về thị trường BĐS tháng 9 năm 2003 tại Hà Nội do lãnh đạo 5 Bộ đồng chủ trì: Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên môi trường, Bộ Kế hoạch đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Đồng thời, cục cũng đã chủ trì tham gia nhiều lớp học nhiều đợt tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ từ trung ương đến địa phương về công tác quản lý và phát triển nhà.
b, Chỉ đạo, điều hành có hiệu quả một số chương trình trọng điểm về quản lý và phát triển nhà ở.
Chương trình đầu tư xây dựng cụm tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ ĐBSCL
Thực hiện bán nhà thuộc quyền sở hữu Nhà nước cho người đang thuê theo nghị định 61 CP ngày 5 tháng 7 năm 1994
Thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo nghị định 60 CP ngày 5/7/1994.
Thực hiện việc hỗ trợ người hoạt động cách mạng trước cách mạng tháng 8 năm 1945 cải thiện nhà ở theo quyết định số 20/2000/QĐ - TTg ngày 3/2/200 của TTg – CP
Thực hiện chương trình phát triển nhà ở trong đó đặc biệt chú trọng chỉ đạo chương trình phát triển nhà ở theo dự án khuyến khích phát triển nhà ở chung cư cao tầng tại các đô thị lớn.
3.Về công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ trong quản lý và phát triển nhà.
Nhằm phục vụ công tác quả lý đạt hiệu quả cao, trong 10 năm qua cục quản lý nhà đất tham gia nghiên cứu thành công nhiều đề tài khoa học và dự án kinh tế sự nghiệp kinh tế, cụ thể như sau:
Đài NCKH về ‘ cơ sở khoa học thực tiễn và biện pháp thực hiện việc đánh số nhà tại Hà Nội”. Năm 1996 Thành Phố Hà Nội đã nhiệm thu và đánh giá Đề tài đạt kết quả xuất sắc;
Đề tài NCKH mã số R.9684 “ Nghiên cứu các biện pháp cải thiện chỗ ở cho người thu nhập thấp tại đô thị”. Bộ đã nghiệm thu năm 1993 và đánh giá Đề tài đạt kết quả xuất sắc;
Đề tài NCKH mã số R.9683 “ Nghiên cứu chương tình tự động hoá quản lý nhà đất trên máy tính”. Kết quả đề tài đã được nghiệm thu và đưa vào ứng dụng tại các TP Hà Nội, Hải Phòng, TP HCM.
Đề tài NCKH mã số R.9799 “ Nghiên cứu cơ chế chính sách quản lý nhà ở đất ở”. Kết quả nghiệm thu đề tài xếp loại xuất sắc.
Đề tài NCKH mã số RD.50 về nghiên cứu một số chính sách về quản lý nhà. Kết quả nghiệm thu đạt loại xuất sắc.
Đề tài NCKH mã số RD.07 “ Nghiên cứu đề xuất biện pháp Khuyến khích phát triển nhà ở đo thị”. Kết quả nghiệm thu đạt loại xuất sắc.
Dự án SNKT về “ Đánh giá nhu cầu phát triển đo thị vừa và nhỏ và nhà ở cho người thu nhập thấp”. Do ngân hàng phát triển Châu á (ADB) tài trợ. Đã báo cáo kết quả lên thủ tướng chính phủ.
Dự án SNKT về điều tra khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước tại 4 thành phố lớn Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP HCM. Đề xuất các biện pháp khắc phục những tồn tại và hoàn thiện cơ chế quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước. Kết quả nghiệm thu dự án xếp loại xuất sắc.
Dự án SNKT “ Điều tra đánh giá thực trạng và đề xuất mô hình quản lý khai thác sử dụng nhà ở chung cư theo dự án”. Hiện đang tổ chức thực hiện để hoàn thành vào thời gian tới.
Dự án SNKT “ Điều tra khảo sát, đánh giá thị trường nhà ở nhằm đề xuất các biện pháp để phát triển thị trường này có hiệu quả”. Hiện nay tổ chức thực hiện để hoàn thnàh vào thời gian tới.
Đề tài NCKH Mã số RD. 08 “ Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý dự án nhà ở sau đầu tư xây dựng”. Hiện đang lấy ý kiến phản biện để tổ chức nghiệm thu vào thời gian tới.
Đồng thời đã triển khai nghiên cứu, áp dụng các mẫu nàh ở căn hộ và quy hoạch chi tiết cho một số dự án trọng điểm: K300 của Quân đội tại Thành phố HCM. Dự án nhà ở cao tầng tại TP Biên Hoà- Đồng Nai, Thành Phố Vinh Nghệ An, Thành phố Hải Phòng, Thành Phố Việt Trì, Thành Phố Vũng Tàu…
Mục tiêu, chương trình trong thời gian tới.
Mục tiêu trọng tâm.
Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng đồng bộ các cơ chế, chính sách trong quản lý và phát triển nhà để trình các có thẩm quyền ban hành nhằm nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước của các cấp và giải quyết tốt nhu cầu nhà ở của nhân dân, quản lý có hiệu quả thị trường BĐS nhà ở. Đặc biệt là luật nhà ở theo chương trình xây dựng pháp luật đã được Quốc hội thông qua.
Tăng cường công tác chỉ đạo các địa phương thực hiện có hiệu quả các chính sách, chương trình đã đề ra. Đặc biệt là chương trình giải quyết nhà ở đối với người có công với cách mạng, người có thu nhập thấp, nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng thường xuyên bị thiên tai,…
Đồng thời, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của địa phương trong quá trình thực hiện các chính sách.
Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở, đặc biệt là các dự án nhà ở chung cư cao tầng tại các đô thị, các chương trình nhà ở trọng điểm ( vùng lũ lụt, nhà ở khu công nghiệp, nhà ở sinh viên, nhà ở vùng tây nguyên và vùng núi phía bắc,…
2. Trước mắt tập trung xây dựng một số cơ chế chính sách để trình các cấp có thẩm quyền ban hành trong thời gian tới, đó là:
Luật nhà ở.
Nghị quyết của UBTVQH và nghị định của CP hướng dẫn thực hiện nghị quyết số 23/2003/ QH11 của Quốc hội về nhà đất do nhà nước quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 1/7/1991.
Đề án về quản lý và phát triển thị trường BĐS.
Định hướng phát triển nhà ở đến năm 2020.
Chính sách tài chính cho phát triển nhà ở.
Quy chế quản lý trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính Nhà nước các cấp.
Chính sách đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ nhu cầu của các đối tượng có thu nhập thấp ( nhà ở xã hội).
Chính sách phát triển nhà ở khu vực nông thôn.
Phần II. Nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Phòng Quản lý nhà.
Nhiệm vụ chung của phòng.
Nghiên cứu, đề xuất và soạn thảo các cchủ trương, chính sách, định hướng, chiến lược, kế hoạch, chương trình, các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn trong lĩnh vực quản lý nhà ở ( bao gồm cả nhà ở cho người có công với cách mạng).
Hướng đẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý nhà ở.
Theo dõi, tổng hợp, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý nhà ở của cả nước.
Giải quyết, xử lý công việc thường xuyên liên quan đến công tác quản lý nhà ở.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan, các địa phương để thực hiện các chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý nhà ở.
Tổ chức, hướng dẫn công tác điều tra thống kê, tổng hợp, đánh giá quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trong phạm vi cả nước.
Hướng dẫn các địa phương trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, các giấy phép trong lĩnh vực quản lý nhà ở theo quy định của pháp luật.
Soạn thảo cơ chế, chính sách khuyến khichs phát triển các dịch vụ trong lĩnh vực quản lý nhà ở: Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức thực hiện dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý nhà ở.
Thực hiện hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về lĩnh vực quản lý nhà ở.
Tham gia thực hiện các dự án sự nghiệp kinh tế và đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ khi được Cục trưởng giao.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao.
Cơ cấu tổ chức phòng quản lý nhà.
Phòng quản lý nhà có cơ cấu gồm 01 trưởng phòng và 04 chuyên viên.
Trưởng phòng chịu trác nhiệm chung về kết quả hoạt động của phòng trước lãnh đạo cục, các chuyên viên chịu trách nhiệm trước trưởng phòng, và Cục về lĩnh vực mình phụ trách.
Kết qủa hoạt động trong những năm qua; mục tiêu, nhiệm vụ trong năm 2004 của phòng Quản lý nhà.
1. Kết quả hoạt động.
Kể từ khi được thành lập đến nay, phòng quản lý nhà luôn luôn hoàn thành tốt mọi nhiêm vụ được lãnh đạo cục giao phó. Cụ thể:
1/ Tham gia biên soạn các chính sách đã được cấp có thẩm quyền ký ban hành. (02 văn bản):
- NQ số 23/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội về nhà đất do Nhà nước đã quản lí, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lí nhà đất và chính sách cải tạo XHCN trước ngày 1/7/1991.
- Thông tư số 09/2003/TT – BXD ngày 23 tháng 10 năm 2003 của Bộ Xây dựng về việc sửa đổi, bổ sung thông tư số 04/2001/TT – BXD ngày 20/8/2001 của BXD “hướng dẫn, bổ sung việc hỗ trợ người tham gia hoạt động cách mạng từ 31/12/1944 về trước cải thiện nhà ở”
2/ Trực tiếp tham gia và cùng lãnh đạo cục soạn thảo các chính sách đã được Bộ trưởng Bộ Xây dựng ký văn bản trình cấp có thẩm quyền sau:
Dự thảo nghị định của CP về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở thay thế nghị định số 60/CP ngày 5/7/1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị. Phòng đã trực tiếp tham gia cùng lãnh đạo cục và các thành viên ban soạn thảo nghiên cứu, soạn thảo dự thảo nghị nêu trên đồng thời tổng hợp, tiếp thu những ý kiến đóng góp của Bộ, nghành có liên quan để hoàn thành dự thảo.
Dự thảo quyết định của TTg Chính phủ về giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; tổng hợp, tiếp thu những ý kiến góp ý của các Bộ, nghành có liên quan để hoàn thành dự thảo.
Dự thảo Nghị định của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở thay thế Nghị định 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ.
Trực tiếp theo dõi việc thực hiện các chính sách về quản lý nhà ở như: Cấp giấy chứng nhận về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại địa phương, bán nhà sở hữu thuộc Nhà nước cho người đang thuê, chính sách hỗ trợ nhà ở cho người có công, theo dõi c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC259.doc