MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 2
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ SIÊU THỊ VINATEX HÀ ĐÔNG 3
1.1 Quá trình hình thành và phát triển 3
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của siêu thị 4
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của siêu thị 6
PHẦN II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI SIÊU THỊ 10
2.1 Môi trường hoạt động kinh doanh 10
2.2 Nguồn hàng của Siêu thị 12
2.3 Các nghiệp vụ chủ yếu tại siêu thị 13
2.3.1 Nghiệp vụ xuất nhập hàng 13
2.3.1.1 Nghiệp vụ nhập hàng: 13
2.3.1.2 Nghiệp vụ xuất hàng 14
2.3.2 Nghiệp vụ dự trự, chuẩn bị bán ra 14
2.3.2.1 Nghiệp vụ dự trữ: 14
2.3.2.2 Chuẩn bị bán ra 14
2.4 Nghiệp vụ xúc tiến bán hàng 15
2.4.1. Các hình thức xúc tiến bán hàng tại Siêu thị 15
2.4.2 Trưng bày sản phẩm 16
2.5. Nghiệp vụ bán hàng 17
2.6 Kết quả hoạt động kinh doanh tại siêu thị 18
PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG - KẾ HOẠCH VÀ CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN 21
3.1 Phương hướng và kế hoạch trong năm tới 21
3.2. Biện pháp thực hiện 22
KẾT LUẬN 24
24 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5166 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tổng hợp về tình hình kinh doanh tại siêu thị Vinatex Hà Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hệ thống siêu thị đến hầu hết các thành phố, thị xã trong cả nước
* Tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội (Hanosimex) tiền thân là Nhà máy Sợi Hà Nội.
Nhà máy Sợi Hà Nội chính thức đi vào hoạt động ngày 21/11/1984, từ đó đến nay Nhà máy đã trải qua các giai đoan phát triển:
+ 30/4/1991 Đổi tên Nhà máy Sợi Hà Nội thành Xí nghiệp Liên Hợp Sợi - Dêt Kim Hà Nội. Tên giao dich quốc tế là Hanosimex.
+ 19/6/1995 Đổi tên Xí nghiệp Liên Hợp Sợi - Dệt Kim Hà Nội thành Công ty Dệt Hà Nội.
+ 28/2/2000 Đổi tên Công ty Dệt Hà Nội thành Công ty Dệt may Hà Nội
+ Giai đoạn năm 2000-2005 là giai đoạn tiếp tục phát triển không ngừng trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, chuyển đổi mô hình doanh nghiệp và mở rộng hoạt động kinh doanh.
+ Giai đoạn 2005 đến nay: Tập trung cho việc triển khai thực hiện mô hình “ Công ty mẹ - Công ty con” và thực hiện cổ phần hoá các công ty thành viên
* Công ty kinh doanh hàng thời trang Việt Nam (Vinatex)
Là doanh nghiệp nhà nước, được thành lập theo quyết định số 1020/QĐ-HĐQT ngày 10/10/2001 của Hội Đồng Quản Trị Tổng Công ty Dệt May Việt Nam. Tên giap dịch quốc tế là “ Việtnam Fashion Company” tên viết tắt là VFC. Công ty được thành lập với các nhiệm vụ sau: Tìm kiếm, khai thác thị trường hàng dệ may Việt Nam, giới thiệu đến người tiêu dùng các sản phẩm hàng dệt may chất lượng, mẫu mã đa dạng, phong phú, với giá cả phải chăng… Để thực hiện tốt nhiệm vụ, công ty tập trung xây dựng và phát triển 2 thương hiệu của mình: VINATEX MART và VINATEX FASHION.
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của siêu thị
* Chức năng
Siêu thị Vinatex Hà Đông là sự kết hợp giữa 2 Công ty do vậy mỗi bên có những chức năng và nhiệm vụ nhất định.
+ Tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội có chức năng là tổ chức hành chính và quản lý cơ sở hạ tầng.
+ Công ty kinh doanh thời trang Việt Nam có chức năng kinh doanh thưong mại và thực hiện các chế độ.
* Danh mục các mặt hàng kinh doanh tại siêu thị gồm:
- Kinh doanh hàng thời trang: Đây là ngành chủ yếu chiếm 40,38% trong tất cả các mặt hàng
- Kinh doanh hàng thực phẩm (Gồm thực phẩm công nghệ và thực phẩm chế biến) chiếm 20,09% tổng các mặt hàng.
- Kinh doanh hàng hoá mỹ phẩm chiếm 17,88%
- Kinh doanh hàng gia dụng chiếm 12,4%.
Ngoài ra Siêu thị còn cho thuê mặt bằng bán sản phẩm với điều kiện các sản phẩm của cá nhân không được trùng với sản phẩm mà Siêu thị kinh doanh.
* Nhiệm vụ
Nhiệm vụ của Siêu thị là phát triển dựa trên định hướng hoạt động của ngành, đường lối chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, luôn xác định nhiệm vụ chính trị, kinh doanh trung thực, thực hiện văn minh thương mại, kinh doanh sản phẩm đạt chất lượng, đạt lợi nhuận cao trên cở sở đáp ứng được nhu cầu của khach hàng.
Thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh là đảm bảo doanh thu, lợi nhuận đạt hoặc vượt mức kế hoạch đã đề ra, tổ chức công tác hạch toán tài chính kế toán theo qui định của pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Đảm bảo đời sống cho các cán bộ nhân viên, tổ chức quản lý lao động hợp lý, quan tâm tới đời sống tinh thần một cách toàn diện cho người lao động, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của tinh thần phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung, của ngành nói riêng.
* Hình thức pháp lý và loại hình kinh doanh của Siêu thị
Siêu thị Vinatex Hà Đông là một doanh nghiệp Nhà nước có tổ chức và hoạt động theo pháp luật quy định.
Siêu thị Vinatex Hà Đông là trung tâm thương mại
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của siêu thị
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Siêu thị:
Giám đốc
( Công ty KDHTTVN)
Phó Giám Đốc
(Hanosimex)
Bộ phận kế toán
Phó Giám đốc
(CTKDHTTVN)
Bộ phận tổ chức hành chính
Bộ phận kinh doanh.
Tổ
kho
Tổ
thu
ngân
Ngân
Hàng
thực phẩm
Ngành
Hàng hoá
mỹ phẩm
Ngành
Hàng
May
mặc
Ngành
Hàng gia dụng
Tổ an
ninh
+ Cơ cấu tổ chức: Bộ máy quản lý của Siêu thị được tổ chức theo mô hình trực tuyến.
* Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
+ Giám đốc là người đại diện pháp lý cho Siêu thị là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước, trước UBND tỉnh Hà Tây về mọi hoạt động của Công ty, là thủ trưởng cấp cao nhất của Doanh nghiệp có quyền quyết định trong việc điều hành mọi hoạt động của Công ty theo đúng kế hoạch của cấp trên, chính sách pháp luật của Nhà nước về quyết định đại hội của toàn thể cán bộ công nhân viên chức Nhà nước. Giám đốc Công ty phải chịu trách nhiệm trước tập thể lao động Công ty cấp trên, trước pháp luật về mọi kết quả kinh doanh và các quyết định của mình. Hàng năm Giám đốc Công ty có trách nhiệm sơ kết và tổng kết về tình hình hoạt động của công ty.
+ Phó Giám đốc là người công sự, trợ giúp cho Giám đốc, Phó Giám đốc có chuyên môn về kinh doanh thương mại, kỹ năng quản lý đặc biệt là quản lý nhân sự, có khả năng thu thập xử lý thông tin, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc được giao.
+ Phòng kinh doanh có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện về các mặt:
Nắm phương hướng hoạt động kinh doanh mà Công ty đã đề ra để tìm hiểu nắm bắt nhu cầu của thị trường và xã hội, ký các hợp đồng mua bán với giá cả và hình thức thanh toán phù hợp giữa các bên đối tác.
Tổ chức mua bán các mặt hàng có đăng ký kinh doanh theo quy định của Nhà nước với các cá nhân đơn vị có tư cách pháp nhân bằng phương pháp thích hợp, nắm vững tình hình xuất nhập hàng hoá, nhu cầu tiêu thụ, thị hiếu của khách hàng và hàng tồn kho theo định kỳ để xuất bổ khuyết kịp thời các biện pháp tiêu thụ, thực hiện công tác quản cáo, giới thiệu các mặt hàng của Công ty trên thông tin đại chúng.
Dự thảo và theo dõi quá trình thực hiện các hoạt động kinh tế, phát hiện và báo cáo kịp thời lên Giám đốc những vướng mắc cần giải quyết.
+ Phòng tổ chức hành chính có chức năng tham mưu trợ giúp cho Giám đốc thực hiện các chức năng quản lý về công tác quy hoạch nhân sự, đào tạo bồi dưỡng cán bộ nhân viên, tiền lương và thi đua khen thưởng, kỷ luật lao động, quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên trong Công ty.
+ Trưởng ngành hàng chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tất cả các hoạt động các vấn đề phát sinh của quầy, tổ chức phân công và kiểm tra giám sát các nhiệm vụ được giao của nhân viên bán hàng trực thuộc quầy của mình, xử lý các vấn đề nảy sinh thuộc phạm vi thẩm quyền của mình.
+ Nhân viên bán hàng có chức năng bán hàng, tổ chức trưng bày hàng hoá và phục vụ khách hàng, tư vấn cho khách hàng, có trách nhiệm quản lý tốt hàng hoá trong phạm vi được phân công, phải thu thập nhận biết các nhu cầu, phản ánh của khách hàng đến người quản lý.
+Nhân viên an ninh có chức năng hướng dẫn khách hàng vào mua hàng thực hiện đúng nội quy của siêu thị, bảo vệ hàng hoá tài sản của siêu thị, đảm bảo các vấn đề an ninh trật tự trong siêu thị, giúp khách hàng vận chuyển hàng hoá ra ngoài siêu thị, và phối hợp với các bộ phận khác để xử lý vi phạm
+Nhân viên thu ngân có chức năng kiểm tra hàng hoá, xem hàng hoá có mã vạch hay không, tổ chức thanh toán cho khách hàng, tính hoá đơn và tiếp nhận tiền của khách hàng rồi nộp tiền cho phòng kế toán.
Từ sự phân công rõ ràng chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban của Công ty và để thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ trên rất cần sự nỗ lực của các nhân viên trong các phòng ban.
Tổng số lượng nhân viên trong Công ty là 86 người, được bố trí vào các phòng ban cụ thể như sau:
+ Ban Giám đốc: có 3 người
+ Khối nhân viên văn phòng( văn phòng + kho) là 17 người trong đó, văn phòng là 12 người, kho là 5 người
+ Khối nhân viên hoạt động tại khu vực bán hàng:
Nhân viên bán hàng là 39 người
Nhân viên thu ngân là 8 người
Nhân viên an ninh và phục vụ là 19 người
PHẦN II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI SIÊU THỊ
2.1 Môi trường hoạt động kinh doanh
* Điều kiện tự nhiên
Siêu thị Vinatex Hà Đông nằm trên đường Cầu Am, Thành phố Hà Đông có mặt bằng rộng trên 2,779m2, nó nằm ở mặt đường và rất dễ nhìn thấy và dễ nhận biết bởi siệu thị cao ba tầng, có màu sơn xanh đặc trưng và nổi bật, đặc biệt là dòng chữ Siêu thị Vinatex ở mặt tiền siêu thị rất nổi thu hút sự chú ý của người đi đường.
Mặt khác, Siêu thị ở gần làng lụa Vạn Phúc Hà Đông, một làng lụa nổi tiếng thu hút sự quan tâm của các du khách trong nước và nước ngoài, vì vậy đây là một điều kiện thuận lợi cho siêu thị trong việc kinh doanh và quảng bá thương hiệu.
* Điều kiện chính trị xã hội
Siêu thị Vinatex Hà Đông nằm gần Trung tâm Thành phố Hà Đông nên công tác trật tự an ninh xã hội luôn được ổn định, ít các tệ nạn xã hội.
* Điều kiện kinh tế
Năm 2008, mặc dù chịu nhiều tác động bất lợi của điều kiện khách quan (đặc biệt diễn biến cung cầu và giá cả hàng hoá trên thế giới, thiên tai và dịch bệnh trong nước), thị trường Việt Nam vẫn duy trì được sự ổn định cần thiết và phát triển với tốc độ khá. Năm 2009, mục tiêu phấn đấu là tăng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng lên trên 1.200 nghìn tỉ đồng, tăng trên 25% so với năm 2008, CPI tăng dưới 15% so với tháng 12-2008. Tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ của toàn xã hội thông qua thị trường năm 2008 ước đạt xấp xỉ 970.000 tỉ đồng, tăng 31% so với năm 2007. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) được kiểm soát và kiềm chế có kêt quả, nhất là từ giữa quý III trở đi, nên cả năm chỉ tăng 19,89% so với tháng 12 năm 2007(thấp hơn nhiều so với dự báo trong quý I và quý II là cả năm phải tăng tới 30%). Để đạt được mục tiêu đã đề ra cho năm 2009 không phải là quá cao. Tuy nhiên, lưu ý rằng, năm nay, thị trường nội địa sẽ phát triển trong bối cảnh được quy định bởi hai điều kiện mới.
+ Phải thực thi các cam kết gia nhập WTO về dịch vụ phân phối, thị trường sẽ cạnh tranh hơn, nhưng thị trường cũng cần hơn sự ổn định để phát triển bền vững.
+ Phải mổ rộng thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá, kích cầu mua sắm trong xu hưóng tiết chế tiêu dùng trong nước.
- Năm 2008 có nhiều biến đổi lớn về tình hình kinh tế xã hội, chỉ số lạm phát tăng cao, giá cả hàng hoá, nguyên liệu tăng liên tục đặc biệt hàng tiêu dùng đã ảnh hướng trực tiếp đến đời sống người dân cũng như sức mua thị trường.
- Xuất hiện nhiều hệ thống bán lẻ trong nước và thị trường thành phố Hà Đông với qui mô và cơ sở hạ tầng được đầu tư hiện đại tạo sự cạnh tranh gay gắt.
- Thị trường lao động biến đổi nhiều tạo khó khăn cho đơn vị.
- Siêu thị đi vào hoạt động được hơn 4 năm, xây dựng được lượng khách hàng trung thành, ổn định đảm bảo được một mức doanh thu ổn định cho đơn vị.
- Siêu thị đã đầu tư cải tạo lại mặt tiền, hệ thống chiếu sáng, mở rộng diện tích bán hàng tầng 2 và đa dạng được chủng loại hàng hoá kinh doanh tăng sức cạnh tranh và tăng hiệu quả cho đơn vị.
2.2 Nguồn hàng của Siêu thị
Siêu thị Vinatex Hà Đông trực thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam do vậy mặt hàng chủ yếu là hàng thời trang may mặc.
- Hàng thời trang được cung ứng bởi các công ty Vinatex, Công ty may nhà bè, May 10…Đây là những công ty may hàng đầu Việt nam với chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã phong phú đa dạng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
- Kinh doanh hàng thực phẩm
+ Thực phẩm công nghệ được cung ứng bởi công ty bánh kẹo Hải Hà, Kinh Đô, Han Co, Vinamilk, Dumex… bên cạnh đó cũng có các hàng ngoại nhập của Malayxia, Indonexia, Trung Quốc đều có tem phụ dán kèm.
+ Thực phẩm chế biến: Gồm các nhà cung cấp như Hạ Long, Thái Bình, Châu Xuân…các mặt hàng phong phú đa dạng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Hàng mỹ phẩm được cung ứng bởi các nhà cung cấp như U,P & G mặt hàng chủ yếu là dầu gội, sữa tắm, chất tẩy rửa, ngoài ra còn có các hàng ngoại nhập như Thái Lan, Nhật, các sản phẩm này đều có têm phụ và tem bảo hành theo đúng tiêu chuẩn trong nước và nước ngoài.
- Hàng gia dụng gồm các nhà cung cấp như Happy cook, và các nhà sản xuất đồ nhựa nhập từ Nhật và Trung Quốc…
Bên cạnh đó thì mặt hàng rau, củ quả, bánh mỳ được cung ứng bởi các làng nghề có tiếng và đảm bảo chất lượng, góp phần làm cho các mặt hàng tại siêu thị phong phú hơn.
* Hình thức khai thác nguồn hàng tại siêu thị:
+ Siêu thị chủ động liên hệ các nhà cung cấp khi đã khảo sát kĩ sản phẩm và thị trường
+ Siêu thị chủ động xuống các làng nghề truyền thống mua trực tiếp hàng hoá của họ, tuy nhiên cũng phải có sự chọn lọc kỹ các sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn, mẫu mã, chất lượng theo quy định.
2.3 Các nghiệp vụ chủ yếu tại siêu thị
2.3.1 Nghiệp vụ xuất nhập hàng
2.3.1.1 Nghiệp vụ nhập hàng:
Là quá trình hoạt động nhằm tập trung các nguồn hàng từ nhiều nguồn khác nhau về doanh nghiệp, doanh nghiệp tiến hành kiềm tra về chất lượng, số lượng hàng hoá và thực hiện đúng các quy định về giao nhận.
+ Đảm bảo đúng về số lượng, chất lượng, chủng loại
+ Đảm bảo đúng về tiến độ, thời gian.
+ Thực hiện đúng nguyên tắc về giao nhận
+ Đảm bảo về an toàn
+ Đảm bảo giữ quan hệ tốt với người giao hàng
* Nguyên tắc của nghiệp vụ nhập hàng
+ Hàng hoá phải có chứng từ hợp lệ
+ Tất cả hàng hoá phải được kiểm tra chất lượng và số lượng trước khi vào kho
+ Quy trình nhập hàng chỉ kết thúc khi 2 bên cùng ký vào biên bản giao nhận hàng
+ Khi hàng hoá không đầy đủ chứng từ thỉ phải xin ý kiến của người có thẩm quyền giải quyết
+ Trong quá trình kiểm tra nếu đối chiếu giữa hai chứng từ và thực tế chất lượng, mẫu mã không giống nhau, không khớp với chứng tù thì giữ lại hàng hoá và lập một biên bản.
2.3.1.2 Nghiệp vụ xuất hàng
- Hàng hoá chỉ được xuất kho khi có đầy đủ hoá đơn, chứng từ, phiếu xuất kho của nhân viên quầy đề xuất, căn cứ vào phiếu đề xuất của nhân viên quầy, hàng hoá khi xuất kho cũng phải có đầy đủ chứng từ hợp lệ.
- Nhân viên kho căn cứ vào số lượng, loại hàng đề xuất, sau đó chuẩn bị theo phiếu đề xuất hàng được mang ra quầy, nhân viên kho phải có một phiếu xuất kho gồm cả giá cả, mã hàng, chủng loại cho nhân viên bán hàng để nhân viên bán hàng kiểm tra đối chiếu với hàng thực xuất và cuối cùng 2 bên ký vào phiếu xuất kho.
2.3.2 Nghiệp vụ dự trự, chuẩn bị bán ra
2.3.2.1 Nghiệp vụ dự trữ:
Là quá trình thu mua tạo nguồn hàng ổn định và liên tục để cung ứng đầy đủ và kịp thời cho quá trình kinh doanh hàng hoá.
Tại siêu thị Vinatex Hà Đông trước khi chuẩn bị mặt hàng hoá dự trữ, nhân viên kinh doanh phải thăm dò thị trường xác định nhu cầu cụ thể của người tiêu dùng trong vùng sau đó xác định mặt hàng siêu thị sẽ kinh doanh, cụ thể về số lượng, chất lượng, lựa chọn nhà cung cấp đáp ứng được nhu cầu về số lượng và chất lượng để ký kết hợp đồng và thu mua dự trữ sản phẩm.
2.3.2.2 Chuẩn bị bán ra
Khi thời cơ đến, tức là nhu cầu của khách hàng về một sản phẩm nào đó đang tăng, để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, siêu thị với nguồn hàng đang dự trữ sẽ tung sản phẩm ra đáp ứng nhu cầu đang tăng của khách hàng về sản phẩm đó, với nghiệp vụ dự trữ siêu thị không những đáp ứng đủ, đúng nhu cầu cho khach hàng mà còn đem lại nguồn lợi nhuận cao cho siêu thị.
2.4 Nghiệp vụ xúc tiến bán hàng
2.4.1. Các hình thức xúc tiến bán hàng tại Siêu thị
Theo Luật Thương mại quảng cáo thương mại là hành vi thương mại của thương nhân nhằm giới thiệu hàng hoá, dịch vụ để xúc tiến thương mại. Quảng cáo là một hình thức truyền tin nhằm giới thiệu sản phẩm, giới thiệu về siêu thị và truyền bá các thông tin về siêu thị.
Siêu thị có thể sử dụng các phương tiện quảng cáo sau: quảng cáo qua phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, truyền hình, quảng cáo ngoài trời, máy thu thanh; quảng cáo trực tiếp; quảng cáo tại nơi bán hàng; quảng cáo qua internet.
Tại siêu thị vinatex Hà Đông có sử dụng các công cụ xúc tiến chủ yếu là: quảng cáo, khuyến mại.
+ Quảng cáo sẽ mở khả năng giới thiệu hàng hoá, dịch vụ, uy tín, cũng như thế lực của Siêu thị một cách trực diện và hiệu quả. Hiện nay, siêu thị Vinatex Hà Đông sử dụng cả hai hình thức quảng cáo bên trong Siêu thị và bên ngoài Siêu thị.
Hình thức bên trong Siêu thị thể hiện qua hình thức các biển hiệu, băng rôn: quảng cáo các sản phẩm trên vô tuyến riêng đặt trong siêu thị, gắn nhãn hiệu của siêu thị Vinatex lên tất cả các sản phẩm.
Hình thức bên ngoài Siêu thị thể hiện bởi việc bởi biển hiệu, băng rôn bên ngoài Siêu thị nhưng chỉ treo vào dịp kỷ niệm hay những dịp lễ tết trong thời gian ngắn nên chưa thu hút được sự quan tâm của nhiều người. Nhưng so với các siêu thị cạnh tranh thì hoạt động quảng cáo của Siêu thị Vinatex Hà Đông còn hạn chế và chưa hiệu quả cao. Hình ảnh của siêu thị Vinatex Hà Đông chưa được truyền bá rộng rãi đến công chúng qua hình thức này.
+ Khuyến mãi là một công cụ xúc tiến, sử dụng nhiều công cụ tác động trực tiếp, tạo lợi ích vật chất bổ sung cho khách hàng khi mua sắm hàng hoá tại Siêu thị Vinatex Hà Đông. Các hình thức khuyến mại mà Siêu thị Vinatex Hà Đông đang áp dụng là: tặng quà, giảm giá, chiết khấu thanh toán, bốc thăm trúng thưởng với giá trị giải thưởng cao nhất là 50 triệu đồng. Nhưng nhìn chung các hoạt động khuyến mại chủ yếu là giảm giá, tuy nhiên trong tương lai siêu sẽ đổi mới và áp dụng nhiều hình thức khuyến mại khác để kích cầu tiêu dùng. Điều này chứng tỏ Siêu thị Vinatex Hà Đông đã chủ động với các tình huống kinh doanh và có chiến lược dài hạn về các hoạt động xúc tiến bán hàng.
2.4.2 Trưng bày sản phẩm
Trưng bày sản phẩm vừa là khoa học vừa là nghệ thuật
Trưng bày hàng hoá khoa học trước hết là sự bày trí các gian hàng hợp lý, logic, phù hợp với tâm lý mua sắm của khách hàng, giúp khách hàng thuận tiện trong việc mua sắm, lựa chọn các sản phẩm.
Trưng bày hàng hoá là một nghệ thuật tức là phải tạo được sự cuốn hút, lôi cuốn, kích thích, khơi dậy nhu cầu của khách hàng.
* Các phương pháp trưng bày:
+ Phương pháp nghệ thuật: Dựa trên vẻ đẹp của hàng hoá về hình thể, màu sắc mà có các thủ pháp nghệ thuật khác nhau để trưng bày và thể hiện vẻ độc đáo của sản phẩm.
+ Phương pháp liên kết: Những mặt hàng mà khách thường mua cùng nhau thì bày ở các gian hàng kề nhau.
+ Phương pháp so sánh: Sắp xếp hàng hoá tương phản nhau về màu sắc, hình thể để làm nổi bật các nét độc đáo của hàng hoá.
Siêu thị Vinatex Hà Đông đã kết hợp các phương pháp trưng bày một cách linh hoạt, hợp lý, phù hợp với nhu cầu mua sắm của khách hàng và mang lại sự thuận tiện trong mua sắm cho khách hàng như tiết kiệm thời gian, sức lực của khách hàng, sự trưng bày hàng hoá logic hợp lý ngầm định nhắc nhở khách hàng những thứ mà khách hàng cần mua. Tuy nhiên, Siêu thị vẫn chưa tận dụng hết không gian tại các tầng để trưng bày hàng hoá, vẫn còn có những gian hàng ít sản phẩm và có những gian hàng còn trưng bày một sản phẩm với số lượng nhiều.
Sơ đồ bố trí các gian hàng ở tầng 1 tại Siêu thị Vinatex Hà Đông.
Khu cho thuê mặt bằng
Khu sản phẩm may mặc của Công ty thời trang Việt Nam
Vinatex
Khu thu ngân
Sản phẩm sữa
Mỹ phẩm
Dầu gội và sữa tắm
Khu các sản phẩm đồ uống
Khu sản phẩm đông lạnh
Các loại bánh kẹo
Các chất tẩy thơm
Các sản phẩm đồ hộp
Khu rau củ quả tươi
Văn phòng phẩm
Ụ khuyến mại
Ụ khuyến mại
Rượu và Ụ khuyến mại
2.5. Nghiệp vụ bán hàng
Hiện nay, số nhân viên bán hàng của siêu thị Vinatex Hà Đông là 39 người chủ yếu là nữ giới, được chia thành 3 nhóm: nhóm nhân viên bán hàng, nhóm nhân viên thu ngân và nhóm nhân viên bảo vệ.
Tất cả nhân viên bán hàng đều phải tuân theo một quy trình bán hàng:
+ Đầu ca: Nhân viên bán hàng đến sớm 15-30 phút để chuẩn bị trang phục, nhận bàn giao hàng hoá, làm vệ sinh quầy hàng, sổ sách, kiểm tra và sắp xếp hàng hoá.
+ Trong ca: Nhân viên bán hàng đứng ở quầy đã quy định, tổ chức sắp xếp lại hàng hoá, trả lời những thông tin mà khách hàng yêu cầu, có thái độ niềm nở và lắng nghe.
+ Cuối ca: Kiểm tra lại hàng hoá ghi vào sổ và bàn giao cho ca sau
Lực lượng bán hàng tại siêu thị Vinatex Hà Đông được chia thành 2 ca làm việc.
Ca 1: từ 7h30 đến 14h30
Ca 2: từ 14h30 đến 22h.
Số nhân viên bán hàng phụ thuộc vào số đầu kệ với nhiệm vụ sắp xếp, trông coi hàng hoá và tư vấn cho khách hàng. Cách sắp xếp lao động tại siêu thị tương đối hợp lý tạo nên phương thức văn minh, thuận tiện và nhanh chóng. Nét nổi bật, Siêu thị có đội ngũ nhân viên bán hàng có khả năng tư vấn tốt cho khách hàng, phong cách phục vụ khách hàng chu đáo nhẹ nhàng, có kỹ năng và kinh nghiệm bán hàng.
2.6 Kết quả hoạt động kinh doanh tại siêu thị
Kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh hiệu quả hoạt động của Siêu thị. Nó được đánh giá thông qua các hệ thống các chỉ tiêu:
+ Doanh thu là toàn bộ thu nhập của Siêu thị trong năm, nó bao gồm doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu từ hoạt động tài chính và các thu nhập khác trong các thu nhập này thì thu nhập từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là chủ yếu.
+ Chi phí là toàn bộ các khoản tiền mà Siêu thị chi ra trong quá trình kinh doanh, chỉ tiêu này bao gồm cả giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khác.
+ Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp hiệu quả kinh doanh của Siêu thị, nhìn vào chỉ tiêu này có thể đánh giá được Siêu thị kinh doanh lỗ hay lãi. Lợi nhuận của Siêu thị là phần còn lại sau khi lấy tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí.
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản tiền phản ánh nghĩa vụ của Siêu thị với Nhà nước, khoản tiền này thường được nộp vào Ngân sách nhà nước vào cuối năm tài chính.
+ Lợi nhuận sau thuế của Siêu thị được phân bổ vào các quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng ban quản lý điều hành công ty, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi theo quy định của Nhà nước.
Biểu đồ Doanh thu của Siêu thị Vinatex Hà Đông qua các năm
Đơn vị: Đồng
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Siêu thị Vinatex Hà Đông qua các năm 2006-2008
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
1. Tổng doanh thu
- Doanh thu bán hàng
- Doanh thu tài chính
- Thu nhập khác
30,215,378,920
29,953,823,831
254,473,089
7,082,000
30,779,416,158
30,468,347,320
308,562,500
2,506,338
35,797,562,347
35,149,542,324
638,627,415
9,392,572
2.Tổng chi phí
30,111,675,760
30,717,133,034
35,115,213,037
3. Tổng lợi nhuận trước thuế.
103,703,160
62,283,124
682,349,310
4.Thuế TN phải nộp
29,036,885
17,439,275
191,057,807
5. Lợi nhuận sau thuế
74,666,275
44,843,849
491,291,503
Sau một thời gian được thành lập và đi vào hoạt động tuy có gặp nhiều khó khăn nhưng hoạt động kinh doanh tại Siêu thị rất hiệu quả, thu được lợi nhuận cao là 74,666,275 đồng năm 2006, điều này thể hiện sự lãnh đạo đúng đắn của ban lãnh đạo Siêu thị, chiến lược kinh doanh hợp lý và sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong năm đầu mới thành lập đầy khó khăn và thử thách. Nhưng sang năm 2007, Siêu thị Vinatex Hà Đông đã gặp nhiều khó khăn, nhiều bất cập trong quá trình hoạt động như: Sự cạnh tranh của các siêu thị và Trung tâm thương mại khác trên cùng địa bàn, tình hình kinh tế khó khăn, dịch bệnh nhiều, đời sống của người lao động gặp nhiều khó khăn do giá dịch vụ tiêu dùng không có chiều hướng giảm cho nên hoạt động kinh doanh của Siêu thị gặp khó khăn và doanh thu chỉ đạt 44,843,849 đồng. Tuy nhiên trong năm 2008, mặc dù tình hình nền kinh tế trong nước và thế giới có nhiều biến động nhưng với sự cố gắng của toàn thể ban lãnh đạo và nhân viên trong Siêu thị, chiến lược kinh doanh đúng đắn, mở rộng thị trường kinh doanh, tìm kiếm và khai thác tốt các nguồn hàng cung ứng nên tổng doanh thu năm 2008 đã đạt được một con số khá ấn tượng là 491,291,503 đồng.
PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG - KẾ HOẠCH VÀ CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
3.1 Phương hướng và kế hoạch trong năm tới
* Hoạt động kinh doanh
- Mở rộng diện tích kinh doanh hàng toàn bộ diện tích tầng 2 toà nhà, triển khai thêm nhiều ngành hàng, mặt hàng kinh doanh có lãi suất cao (Đồ chơi TE, thú nhồi bong và những mặt hàng khác)
- Mở rộng diện tích kinh doanh cho các ngành hàng trong siêu thị, đa dạng hoá chủng loại mặt hàng.
- Tập trung triển khai, tìm đối tác sớm đưa tang 3 toà nhà vào khai thác sử dụng nâng cao hiệu quả cho đơn vị.
* Công tác Marketing:
- Tăng cường công tác cho thuê quảng cáo hộp đèn, quầy kệ, khu khuyến mại.
- Tích cực đàm phán thương thuyết với các nhà cung cấp có thương hiệu để cùng kết hợp với siêu thị tổ chức các chương trình khuyến mãi, quay số trúng thưởng nhằm thu hút khách hàng…
- Thiết kế bố trí quầy hàng các ngành hàng, quầy kệ đặc trưng riêng tạo mỹ quan cho siêu thị.
* Tiết kiệm chi phí
- Có biện pháp tiết kiệm điện cho các thiết bị chiếu sáng, điều hoà, các thiết bị chuyên dụng khác.
- Quản lý chặt chẽ chi phí VPP, điện thoại cùng các chi phí hành chính khác.
3.2. Biện pháp thực hiện
Từ thực trạng hoạt động kinh doanh tại siêu thị và để hoàn thanh kế hoạch đã đề thì CBCNV Siêu thị Vinatex Hà Đông cần phải phấn đấu và có những biện pháp giải pháp trong thời gian tới. Phải nêu cao ý thức tự giác trong công việc cũng như việc làm. Cụ thể là:
+ Toàn thể CBCNV luôn thực hành tiết kiệm trong mọ lúc mọi nơi, mỗi giải pháp tiết kiệm giảm chi phí đề nghị các tổ chức đoàn thể xét duyệt thưởng ngay, đồng thời thông báo nêu gương trong toàn thể đơn vị ghi nhận trong việc xét thi đua của năm.
+ Các ngành hàng: Chủ động đề xuất với BGĐ những việc làm mang lại hiệu quả kinh tế, những giải pháp quản lý hợp lý. Tăng cường công tác kiểm tra đôn đốc nhân viên quầy chăm sóc hàng hoá. Tích cực công tác thị trường, phối hợp tốt với các nhà cung cấp để có hàng hoá chất lượng mẫu mã mới. Thường xuyên kiểm tra hàng tồn, cận date, hàng lỗi hỏng và phải báo cáo BGĐ, đề xuất biện pháp giải quyết kịp thời.
+ Tổ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A6625.DOC