Với phương châm “ Sản xuất những thứ xã hội cần chứ không sản xuất những thứ xã hội có sẵn “, Công ty đã mạnh dạn đầu tư thêm máy móc thiết bị, nhà xưởng, nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật mới đã đem lại hiệu quả kinh tế cao, chất lượng, sản lượng sản phẩm không ngừng tăng đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong nước và ngoài nước. Sự phát triển này được thể hiện qua số lượng các Hợp đồng kinh tế của Công ty ngày càng nhiều, riêng đầu năm 2003 Công ty đã ký với Dự án dân số và sức khoẻ gia đinh hợp đồng sản xuất 6.500 giường bệnh nhân với tổng trị giá trên 7 tỷ VNĐ. Dưới đây là bảng tổng kết các hợp đồng kinh tế Công ty ký kết, đã và đang thực hiện qua các năm 2000- 2001 -2002 như sau:
21 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1742 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tổng hợp về tình hình thực tế tại công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
để từng bước hiện đại hoá các bệnh viện, các cơ sở y tế. Ngoài ra Công ty còn nghiên cứu một số ngành hàng phục vụ dân dụng như: xe đẩy vận chuyển, nội thất dân dụng...
Theo tinh thần Nghị quyết Đại hội VI của Đảng chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, phát triển theo định hướng XHCN có sự điều tiết của nhà nước ở tầm vĩ mô, đã tạo ra một môi trường kinh doanh mới, đòi hỏi các doanh nghiệp nhà nước phải lựa chọn cho mình một hướng đi thích hợp và việc cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước là một xu hướng tất yếu. Trước tình hình đó năm 1999 Công ty đã được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần theo quyết định 5666/QĐ-UB ngày 31/12/1999 của UBND Thành phố Hà Nội. Hiện nay với công nghệ sản xuất các loại INOX, đa dạng hoá các ngành nghề kinh doanh, Công ty không chỉ đáp ứng được mọi yêu cầu về mẫu mã, chất lượng sản phẩm của khách hàng mà còn là đơn vị đứng đầu ngành về sản xuất các trang thiết bị y tế, nội thất giành được nhiều uy tín trên thị trường trong và ngoài nước.
Công ty có trụ sở chính đặt tại số 46 phố Bích Câu – Quận Đống Đa – Hà Nội và 3 chi nhánh đặt tại:
216 Hoàng Hoa Thám- Quận Tân Bình-Thành Phố Hồ Chí Minh.
ĐT: (08) 8.425.364 – Fax: (088) 8. 425.364
Đường Nguyễn Du - Phường Ninh Xá - Thị xã Bắc Ninh.
ĐT: (0241) 826.433 – Fax: (0241) 826.433
Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.
Địa chỉ :Ban Thạt Khảo Nuôi 16-Muông Khe Sat Tanat Tônabungta Chuông.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 055999 ngày 02/02/1999 thì ngành hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội là:
Các loại trang thíêt bị y tế bằng INOX, thép sơn mạ.
Các loại trang trí nội thất bằng INOX.
Các loại xe đẩy tay có sức chở từ 10 kg đén 1000 kg (sản xuất theo yêu cầu của khách hàng).
Sản xuất các loại bồn đựng nước, bình lọc nước INOX.
Sản xuất lan can nội ngoại thất, cửa INOX.
Dịch vụ sản xuất cơ điện.
Xuất nhập khẩu trực tiếp.
3. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội.
a. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trong bất cứ doanh nghiệp nào việc tổ chức quản lý cũng rất cần thiết và không thể thiếu được. Tổ chức bộ máy quản lý phải tuỳ thuộc vào qui mô, loại hình doanh nghiệp, đặc điểm và điều kiện sản xuất cụ thể của từng doanh nghiệp. ở Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội, bộ máy quản lý được tổ chức theo kiểu trực tuyến đã đem lại hiệu quả thiết thực trong kinh doanh.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty như sau:
b. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong Công ty
Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc điêù hành: Là người chịu trách nhiệm trước Đại hội cổ đông, HĐQT về việc quản lý sử dụng toàn bộ tài sản của Công ty trên cơ sở bảo toàn và phát triển vốn.
Giứp việc cho Giám đốc là 2 phó giám đốc
Phó Chủ tịch HĐQT, Phó Giám đốc kiêm Trưởng phòng Tổng Hợp
Phó Giám đốc phụ trách sản xuất kinh doanh kiêm trưởng phòng Kế Hoạch - Tài Chính Thị Trường.
Phòng tổng hợp bao gồm các bộ phận có chức năng, nhiệm vụ như sau:
Bộ phận kỹ thuật :
Xác định rõ các bước công nghệ sản xuất trên cơ sở công nghệ đang được sử dụng ở Công ty.
Thẩm định ứng dụng những cải tiến kỹ thuật của các kỹ sư, công nhân trong Công ty trong việc chế tạo sản phẩm hay những phương pháp, giải pháp tiết kiệm trong sản xuất.
Theo dõi sự phát triển khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực mà Công ty đang hoạt động sản xuất kinh doanh để nắm được thông tin cần thiết về khoa học công nghệ.
Thiết kế sản phẩm sản xuất của Công ty.
Bộ phận an toàn PCCC - Bảo vệ:
Tuần tra canh gác, bảo vệ tài sản của Công ty đồng thời giữ nghiêm kỷ luật lao động (quản lý giờ giấc lao động).
Bộ phận Tổ chức:
Chịu trách nhiệm tuyển dụng, đào tạo lao động cho Công ty.
Phụ trách về đất đai nhà cửa của Công ty.
Phụ trách về thi đua, xét duyệt thi đua cho các cá nhân, tập thể trong Công ty để trình Giám đốc.
Xây dựng quỹ lương, định mức và đơn giá tiền lương của các sản phẩm trong từng kỳ kế hoạch sản xuất.
Xây dựng các qui chế, chế độ trả lương khoán sản phẩm của Công ty theo tình hình thực hiện sản xuất trên cơ sở chế độ chính sách của Nhà nước.
Phòng Kế hoạch - Tài chính thị trường bao gồm các bộ phận có chức năng và nhiệm vụ như sau:
Bộ phận kế hoạch:
Xây dựng kế hoạch sản xuất ngắn, trung và dài hạn toàn Công ty và phân xưởng, tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất đó.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ sản xuất của năm kế hoạch, mua sắm vật tư đủ số lượng và chủng loại đảm bảo chất lượng vật tư, đáp ứng kịp thời tiến độ sản xuất.
Cung cấp số liệu cho phòng nghệp vụ tính toán giá thành, báo cáo sản lượng nội bộ để Giám đốc làm căn cứ quyết định mức lương thưởng và có biện pháp điều chỉnh nhiệm vụ sản xuất kỳ tiếp theo.
Bảo quản giữ gìn vật tư, xác định nội dung quản lý vật tư, quản lý sản phẩm dở dang và thành phẩm nhập kho cũng như các phương tiện dụng cụ sản xuất khác.
Tổ chức giao hàng cho khách kịp thời.
Bộ phận Kế toán - Tài chính:
Tạo nguồn vốn để sản xuất kinh doanh bao gồm vốn ngân sách, vốn vay, vốn bổ sung.
Sử dụng vốn vào các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Quản lý lưu thông, thanh toán các quan hệ tín dụng.
Hạch toán sổ sách về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Bộ phận xuất nhập khẩu:
Thực hiện chức năng Xuất – Nhập khẩu khi có yêu cầu về XNK hàng hoá.
Bộ phận Cửa hàng và các đại lý:
Giới thiệu và bán sản phẩm, cung cấp cho khách hàng có nhu cầu về các ngành hàng của Công ty.
Bộ phận kho tàng:
Có nhiệm vụ lưu giữ và bảo quản nguyên vật liệu, hàng hoá đông thời làm nhiệm vụ xuất nhập vật tư hàng hoá theo các quyết định của Công ty.
Cập nhật số liệu và thẻ kho, cung cấp số liệu chính xác về từng chủng loại, số lượng hàng cho kế toán.
Phân Xưởng sản xuất: Gồm 4 tổ sản xuất
Tổ sản xuất định hình ống INOX: Sản xuất ống INOX các loại.
Tổ cơ khí: Cắt phôi, pha cắt định hình, hàn ghép các loại sản phẩm.
Tổ mạ điện hoá: Mạ, sơn.
Tổ hoàn thiện và bao gói sản phẩm: Lắp rắp, bao gói .
Giữa các phòng ban, bộ phận chức năng luôn có quan hệ chặt chẽ, phòng ban này cung cấp số liệu cho phòng ban kia. Tất cả tạo thành bộ máy quản lý bộ máy quản lý thống nhất điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả cao.
2. Cơ cấu tổ chức của bộ máy kế toán của Công ty
a . Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
Với chức năng quản quản lý tài chính, phòng kế toán của Công ty góp phần không nhỏ trong việc hoàn thành kế hoạch sản xuất hàng năm. Công tác kế toán của Công ty được tổ chức tập trung tại phòng kế toán, bộ máy kế toán được tổ chức khép kín, thực hiện từ khâu thu nhận chứng từ, phân loại vào xử lý chứng từ đến khâu ghi sổ và lập các báo cáo kế toán.
Nhiệm vụ của bộ máy kế toán : Hạch toán chi tiết, tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh, tập hợp các chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, lập các BCTC, tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty nhằm sử dụng đồng vốn đúng mục đích, đúng chế độ, hợp lý, đạt hiệu quả cao.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Kế toán trưởng kiêm
kế toán tổng hợp
Kế toán vốn bằng tiền.
KT thanh toán với người mua
KT tiêu thụ
Thành phẩm
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm
Kế toán NVL, TSCĐ,
Tiền lương
Thanh toán với người bán
Chức năng nhiệm vụ của các nhân viên kế toán
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Là người chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán của Công ty, là người theo dõi nguồn vốn, là người lập báo cáo tổng hợp.
Kế toán nguyên vật liệu, TSCĐ, tiền lương, thanh toán với người bán :
Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu.
Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ.
Theo dõi thanh toán với người bán.
Kế toán vốn bằng tiền, thanh toán với người mua, thành phẩm, tiêu thụ:
Hạch toán chi tiết tình hình thu chi tồn quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Hạch toán tình hình chi tiết với người mua, thanh toán nội bộ.
Hạch toán tình hình tiêu thụ sản phẩm, xác định doanh thu, kết quả tiêu thụ.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm.
Tập hợp tất cả các chi phí nhân công, nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Vì số lượng nhân viên kế toán ít nên mỗi người trong phòng đều phải thực hiện kiêm nhiệm một số phần hành kế toán khác nhau. Các bộ phận trong phòng luôn phối hợp, bổ sung cho nhau, hỗ trợ nhau trong công việc nhưng vẫn đảm bảo tính nguyên tắc của tổ chức hạch toán. Do vậy, phòng kế toán đã làm tốt chức năng quản lý tài chính cuả Công ty.
b. Hình thức kế toán áp dụng
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của Công ty
Chứng từ nhập, xuất
NK chứng từ liên quan 1,2, 4, 10
Sổ chi tiết
vật liệu
Thẻ kho
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Sổ cái TK 152
NKCT số 5
Sổ cái TK 331
Bảng kê số 3
NKCT số 7
Bảng kê
Số 4, 5
Bảng phân bổ
số 2
Bảng tổng hợp
N – X - T
Ghi chú : : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
Phần thứ II
thực trạng sản xuất kinh doanh
tại Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà nội.
1.Tình hình sản xuất, kinh doanh của Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà nội trong thời gian qua.
a. Tình hình sản xuất kinh doanh
Nắm bắt được chủ trương đổi mới của Nhà nước, ngay từ khi chuyển sang thành Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội theo quyết định số 5666/QĐ-UB ngày 31 tháng 12 năm 1998 của UBND Thành phố Hà Nội, Công ty đã từng bước khắc phục khó khăn tìm ra cho mình hướng đi mới bắt kịp được xu hướng phát triển không ngừng của thị trường. Trong những năm gần đây thiên tai, lũ lụt xảy ra liên tiếp đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống và sức khoẻ của cộng đồng, trong khi đó các Bệnh viện, Trung tâm y tế và các cơ sở y tế bị xuống cấp nghiêm trọng nên không đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh, điều đó đòi hỏi phải có sự đầu tư, nâng cấp mới.
Dưới đây là bản báo cáo chỉ tiêu chủ yếu của Công ty qua các năm như sau:
( Trang bên )
Stt
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Trước khi cổ phần hoá
Sau khi cổ phần hoá
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
I
Vốn
Triệu đồng
19.654
14.021
14.595
14.792
Vốn chủ sở hữu
Triệu đồng
3.280
2.987
2.892
3.010
Tổng nợ phải trả
Triệu đồng
16.374
11.034
11.703
11.782
Tổng nợ phải thu
Triệu đồng
10.510
2.328
4.358
5.136
III
Lao động và thu nhập
1.
Lao động bình quân năm
Người
34
40
55
64
2.
Số lao động tuyển mới
Người
14
15
9
3.
Thu nhập bình quân năm
Nghìn đ/th
1.000
965.
1.040
1.250
IV
Kết quả sản xuất kinh doanh
Sản phẩm chủ yếu
Sản phẩm
6.720
10.528
13.620
14.150
Tổng doanh thu
Triệu đồng
27.821
10.351
13.054
17.959
Tổng lợi nhuận trước thuế
Triệu đồng
762
2.220,323
2.889,27
3.241,47
Tổng số nộp ngân sách
Triệu đồng
502
538,26
700,429
785,810
Tỷ lệ cổ tức năm
%
6.5%
7%
7%
Với phương châm “ Sản xuất những thứ xã hội cần chứ không sản xuất những thứ xã hội có sẵn “, Công ty đã mạnh dạn đầu tư thêm máy móc thiết bị, nhà xưởng, nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật mới đã đem lại hiệu quả kinh tế cao, chất lượng, sản lượng sản phẩm không ngừng tăng đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong nước và ngoài nước. Sự phát triển này được thể hiện qua số lượng các Hợp đồng kinh tế của Công ty ngày càng nhiều, riêng đầu năm 2003 Công ty đã ký với Dự án dân số và sức khoẻ gia đinh hợp đồng sản xuất 6.500 giường bệnh nhân với tổng trị giá trên 7 tỷ VNĐ. Dưới đây là bảng tổng kết các hợp đồng kinh tế Công ty ký kết, đã và đang thực hiện qua các năm 2000- 2001 -2002 như sau:
Thị trường trong và ngoài nước
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Miền Bắc
4.662.764.600
3.487.729.800
3.016.895.706
Miền Nam
1.849.744.500
4.422.250
4.967.517.800
Miền Tây
508.830.000
2.714.197.335
295.610.000
Nước ngoài
(VNĐ)
1.397.722.000
(Ngoại tệ)
12.100 USD
265.997,90 USD
57.066,42 EURO
506 USD
Tổng cộng
7.021.339.100
7.604.071.385
8.280.023.506
12.100 USD
265.997,90 USD
57.066,42EURO
506 USD
Để đạt được bước phát triển này Công ty đã không ngừng học hỏi, không ngừng cải tiến mẫu mã sản phẩm, đa dạng hoá các ngành nghề kinh doanh, tiết kiệm vật tư nhằm giảm giá thành, tăng doanh số sản phẩm bán ra hàng năm. Bên cạnh đó Công ty còn tiếp tục đầu tư mở rộng mặt bằng sản xuất kinh doanh tăng diện tích nhà xưởng từ 840m2 lên thành 4.000m2 và tăng diên tích cửa hàng từ 60m2 lên 240m2 trong năm 2001. Sau khi được cổ phần hoá, trong 3 năm liên tiếp 200-2001-2002, Công ty liên tục trang bị thêm máy móc thiết bị hiện đại, phương tiện vận chuyển để giảm bớt các chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm. Có thể thấy rõ sự năng lực sản xuất tăng thêm của Công ty qua các năm như sau:
Stt
danh mục đầu tư
giá trị thực tế
Năm 2000
1
Máy bẻ tôn
14.000.000đ
2
Máy vi tính
6.038.000đ
3
Xe hoda
15.000.000đ
4
Nhà xưởng + MMTB
955.000.000đ
Cộng
990.038.000đ
Năm 2001
1
Trạm điện Bắc Ninh
170.000.000đ
2
Máy hàn lăn
258.521.645đ
3
Cải tạo nhà xưởng Bắc Ninh
386.504.972đ
4
Cải tạo sửa chữa vỉa hè Bắc Ninh
27.210.000đ
Cộng
842.236.617đ
Năm 2002
1
Máy nắn dây 1 cái
Máy tẩy mối hàn 4 cái
131.775.680đ
2
Xây bể mạ, đổ nền bê tông
20.294.000đ
3
Khung nhà, mái nhà
22.881.892đ
4
Bể điện hoá
232.614.000đ
5
Ô tô tải
128.850.000đ
6
Máy hàn bấm đạp chân
46.012.800đ
8
Máy cắt tôn
144.000.000đ
9
Máy mài 2 đá
6.000.000đ
10
Máy ép thuỷ lực 63 tấn
39.600.000đ
11
Máy ép thuỷ lực 23 tấn
22.200.000đ
Cộng
794.228.372đ
b. Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà Nước:
Hàng năm Công ty đóng góp một tỷ lệ không nhỏ vào Ngân sách Nhà nước thông qua việc nộp thuế đúng và đủ theo luật thuế quy định đối với doanh nghiệp. Hàng hoá do Công ty sản xuất chủ yếu là trang thiết bị phục vụ cho ngành y tế cung cấp cho Bệnh viện, trung tâm y tế và các cơ sở y tế nên chỉ chiụ mức thuế 5%, tuy nhiên trong trường hợp hàng hoá sản xuất ra thuộc các Dự án đầu tư không chịu thuế GTGT thì được miễn nộp thuế nhưng phải có các văn bản chỉ rõ nguồn gốc của nguồn viện trợ được miễn thuế. Đối với các hàng hoá được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài được miễn thuế 100%. Riêng năm 2001 Công ty phát triển thêm ngành hàng các đồ gia dụng dùng trong gia đình thì chịu mức thuế 10%.
Tình hình nộp thuế của Công ty qua các năm 2000 - 2001 -2002 như sau:
Stt
Thuế phải nộp NSNN
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Thuế GTGT (Thuế suất 5%)
508.710.000đ
637.801.800đ
703.852.000đ
Thuế GTGT(Thuế suất 10%)
2.031.812đ
5.854.600đ
Thuế thu nhập
29.550.000đ
60.595.400đ
76.103.200đ
2.Đặc điểm tổ chức sản xuất tại công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội:
Qúa trình sản xuất tại Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội được diễn một cách liên tục với sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ giữa các bộ phận, phòng ban và các phân xưởng trong suốt chu trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Khi nhận được điện thoại, Bản Fax, Văn bản ( thư mời thầu ) của khách hàng hoặc Khách hàng đến hoặc mang mẫu trực tiếp tới công ty, nhân viên tiêu thụ phòng Kế hoạch tài chính thị trường tiếp nhận các yêu cầu, đơn đặt hàng, sau đó báo cáo Trưởng phòng Kế hoạch tài chính thị trường xem xét.
Đối với hàng đấu thầu Cán bộ phòng kế hoạch lập hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và trình lên Giám Đốc. Giám đốc Công ty hoặc người được Giám đốc Công ty uỷ quyền ( Có giấy uỷ quyền ) ký và chịu trách nhiệm phê duyệt hồ sơ dự thầu. Khi có thông báo trúng thầu ( hoặc điện báo trúng thầu ) cán bộ phòng kế hoạch lập hợp đồng kinh tế.
Đối với khách hàng đặt hàng hoặc mua lẻ thì Giám đốc Công ty hoặc trưởng phòng Kế hoạch tài chính trị trường trực tiếp thảo luận để xác định năng lực đáp ứng các yêu cầu của khách hàng. Các nội dung xem xét bao gồm: Số lượng, thời hạn giao hàng, quy cách sản phẩm và các yêu cầu về dịch vụ sau bán hàng. Nếu Công ty có khả năng đáp ứng thì Giám đốc Công ty hoặc Trưởng phòng kế hoạch tài chính thị trường xác nhận, đồng thời thông báo cho các bên liên quan triển khai thực hiện . Nếu Công ty không có khả năng đáp ứng thì trả lời khách.
Căn cứ vào hợp đồng tiêu thụ, kế hoạch sản xuất nhân viên Phòng KHTCTT dựa vào định mức sản phẩm để cân đối đồng bộ vật tư, bán thành phẩm. Nếu sản phẩm là mới chưa có định mức thì thông báo với phòng Tổng hợp để làm định mức và thiết kế sản phẩm. Sau khi được Giám đốc duyệt nhân viên phòng KHTCTT lên bảng cân đối đồng bộ sản phẩm cần sản xuất và lập kế hoạch sản xuất từ đó xác định nhu cầu về vật tư.
Với vật tư là ống INOX thì phòng kế hoạch sẽ giao kế hoạch sản xuất ống theo từng tháng đến phân xưởng sản xuất định hình ống INOX. Căn cứ vào đó xưởng sản xuất theo chủng loại, số lượng và theo thời gian ghi trong kế hoạch. Đối với vật tư mua ngoài nhân viên phòng kế hoạch phải thông báo vào sổ mua hàng và trình Trưởng Phòng xem và xét duyệt về số lượng, chủng loại, giá cả và đơn vị cung cấp.
ở Phân xưởng sản xuất khi nhận được lệnh sản xuất, tiêu chuẩn kỹ thuật và Kế hoạch chất lượng sản phẩm phải chuẩn bị máy móc, thiết bị, công nhân để sản xuất và hoàn thiện sản phẩm. Căn cứ vào định mức kỹ thuật và bản vẽ kỹ thuật do phòng Tổng hợp cung cấp, tổ cắt phôi nhận vật tư từ kho vật tư và tiến hành cắt các phôi theo tiêu chuẩn kỹ thuật. Sau khi hoàn thành công việc tổ cắt phôi sẽ bàn giao bán thành phẩm cho tổ hàn gia công tiếp. Các bán thành phẩm sau khi đã được gia công sẽ được điện hoá sáng bóng và giao lại cho tổ hoàn thiện và bao gói sản phẩm.
Trong quá trình sản xuất ở các giai đoạn tiếp nhận, gia công, lắp đặt, bao gói, bảo quản khi cán bộ CNV phát hiện ra sản phẩm không đạt yêu cầu phải lập tức để riêng, thông báo cho phụ trách đơn vị biết để xử lý. Phụ trách đơn vị sản xuất trực tiếp kiểm tra chất lượng sản phẩm, sau mỗi công đoạn sản xuất có sự kiểm tra trực tiếp của bộ phận Kỹ thuật KCS.
Mọi sản phẩm nguyên vật liệu được mua về, các bán thành phẩm sau mỗi công đoạn gia công và thành phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất sau khi được kiểm tra đều phải có dấu hiệu nhận biết rõ ràng thông qua màu sắc
Mầu vàng chỉ trạng thái chưa kiểm tra.
Mầu trắng chỉ trạng thái đã kiểm tra đạt yêu cầu.
Mầu đỏ chỉ trạng thái không đạt yêu cầu.
Đối với các sản phẩm không đạt yêu cầu chất lượng, kỹ, mỹ thuật nếu có thể tiến hành xử lý được ngay thì tiến hành xử lý ngay, nếu không có khả năng xử lý thì lập báo cáo sản phẩm không phù hợp gửi phòng Tổng hợp xem xét. Căn cứ trên báo cáo này Trưởng phòng phân công cán bộ kỹ thuật KCS kiểm tra và phân loại sản phẩm không phù hợp thành các trường hợp sau :Làm lại - Sửa chữa - Loại bỏ - Hạ cấp - Đổi ( Đối với nguyên vật liệu mua ).
Cán bộ KCS quyết định phương án xử lý trình trưởng phòng xem xét và lấy ý kiến phê duyệt của Giám đốc và giao cho các bộ phận có liên quan tiến hành thực hiện biện pháp xử lý theo đúng thời hạn quy định. Cán bộ KCS có trách nhiệm kiểm tra kết quả biện pháp xử lý các sản phẩm không phù hợp và các sản phẩm gia công sau khi đã sửa chữa.
3. Những chính sách, chế độ công ty áp dụng đối với CBCNV.
Hiện nay Công ty có 64 CBCNV, trong tổng số lao động đó thì có 15 lao động gián tiếp, số còn lại là lao động trực tiếp, họ là nòng cốt và là nguồn lực chính góp phần vào sự phát triển của Công ty. Công ty có đội ngũ cán bộ với trình độ chuyên môn giỏi, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, có bề dày kinh nghiệm đã trưởng thành trong quá trình sản xuất, thực sự vững vàng trong công việc. Trải qua những thăng trầm, những khó khăn trong suốt quá trình hình thành và phát triển cuả Công ty, đội ngũ CBCNV đã thực sự gắn bó với nhau thành một thể thống nhất từ lãnh đạo đến công nhân. Chính sự đoàn kết gắn bó và sự nỗ lực của cả tập thể CBCNV đã tạo ra sức mạnh tổng hợp về nguồn lực và là yếu tố tiên quyết để công việc đạt hiệu quả cao trong công việc. Cho đến nay Công ty đã thực sự khẳng định được uy tín vững chắc của mình với bạn hàng, đối tác trong và ngoài nước trên lĩnh vực sản xuất các mặt hàng thiết bị y tế, nội thất và đồ gia dụng.
Hàng năm khi có các đơn hàng với số lượng nhiều, thời gian giao hàng gấp rút, Công ty phải tổ chức "chiến dịch sản xuất hàng", khuyến khích sử dụng tối đa sức lao động và thời gian làm việc của người lao động bằng việc làm thêm giờ. Để động viên khích lệ tinh thần làm việc của CBCNV, Công ty có quy định mức tiền công làm thêm giờ, tiền thưởng kịp thời, hợp lý sau mỗi chiến dịch.
Trong công việc CBCNV được trang bị đầy đủ các đồ dùng bảo hộ lao động như quần áo, giày, khẩu trang, yếm, mũ, kính bảo hộ lao động theo định mức cấp phát đồ bảo hộ lao động do phòng tổng hợp xây dựng hàng năm cho từng CBCNV. Để nâng cao trình độ nghề của CBCNV, Công ty còn tổ chức thi nâng cấp bậc tay nghề, có sự kiểm tra sát sao về mặt lý thuyết cũng như thực hành. Kết quả của cuộc thi được Hội đồng coi thi lập báo cáo và trình lên Giám đốc Công ty, dựa trên cơ sở đó HĐQT và Giám đốc công ty ra quyết định sắp xếp lại bậc lương và vị trí công tác mới cho CBCNV đạt yêu cầu.
Không những quan tâm đến đời sống vật chất mà Công ty còn quan tâm đến đời sống tinh thần của CBCNV, ngoài mức tiền lương chính theo cấp bậc, tiền phụ cấp độc hại, phụ cấp tiếng ồn, phụ cấp trách nhiệm của các cán bộ phụ trách. Bên cạnh đó Công ty xây dựng quy chế công ty riêng áp dụng trong nội bộ, trong đó quy định rõ trách nhiệm quyền hạn của các CBCNV của từng bộ phận, các chế độ thưởng phạt rõ ràng phụ thuộc vào hiệu quả công việc. Ngoài việc áp dụng các chính sách xã hội theo quy định của Nhà nước như đóng BHXH, BHYT, KPCĐ, Công ty còn có các chính sách về hiếu, hỉ, con đầu cháu sớm, phụ cấp ốm đau cho người lao động, thăm quan nghỉ mát, liên hoan... Hàng năm vào các ngày lễ tết như : 8 - 3 ; 1 - 5 ; 27-7 ; 2 - 9 ; tết dương lịch, tết âm lịch Công ty còn tổ chức các buổi gặp mặt, động viên tinh thần CBCNV.
Phần thứ III
Nhận xét và kết luận
I.Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Công ty.
a. Những thuận lợi:
Luôn luôn đổi mới theo thời gian cùng với việc đi tìm sáng tạo mới trên cơ sở áp dụng khoa học công nghệ hiện đại, thiết kế mới bằng lao động và lao động sáng tạo có ý nghía sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty. Trong quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội luôn luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ động viên của Bộ lao động, Bộ y tế các vụ, Bộ y tế các viện và ngành y tế của cả nước.
Vừa qua theo Hiệp định song phương đã ký giữa hai Bộ y tế Việt Nam và Lào, Công ty đã chính thức khai trương văn phòng đại diên trên đất nước Lào, đây là điều kiện thuận lợi giúp cho Công ty giới thiệu công nghệ, sản phẩm. Không chỉ dừng lại ở Lào mà còn mở rộng thị trường sang các nước lân cận. Có thể nói bước mổ rộng thị trường đó chính là tiền đề , mục tiêu để Cồng ty hội nhập thị trường ASEAN và mở ra thị trường mới trong tương lai.
Bên cạnh đó việc nắm bắt được chủ trương phát triển ngành y tế, Công ty đã định hướng cho sự phát triển trước mắt và lâu dài. Dựa trên cơ sở phát huy khả năng lao động sáng tạovà tổ chức sản xuất hợp lý, cùng với việc áp dụng các khoa học công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại đã tạo ra Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện có uy tín về “ lòng tin và chất lượng sản phẩm “ đối với bạn hàng trong và ngoài nước.
Sản xuất các sản phẩm dựa trên cơ sở yêu cầu và dựa trên các yêu cầu để phát triển sản xuất luôn luôn là niềm mong mỏi của nhiều doanh nghiệp. Cho đến nay Công ty đã thiết kế và đưa vào sản xuất hàng trăm loại sản phẩm, trang thiết bị y tế đạt các tiêu chuẩn chất lượng, phục vụ ngành y tế cả nước, trong đó có nhiều loại thay thế hàng nhập khẩu. Điều đó chứng tỏ "sức sống” vững chắc và lâu dài của các ngành hàng sản xuất của Công ty không chỉ trong hiện tại mà còn trong cả tương lai.
2. Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi kể trên Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội vẫn còn tồn tại một số khó khăn khách quan cũng như chủ quan mang lại .
Khó khăn thứ nhất:
Vốn, máy móc thiết bị và nguồn nhân lực là 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản suất trong đó vốn có vai trò quan trọng hàng đầu trong công việc mở rộng sản xuất. Mặc dầu số vốn hiện nay của doanh nghiệp là 14.792.000.000 VNĐ, trong đó vốn chủ sở hữu là 3.010.000.000 VNĐ, nhưng số vốn này chủ yếu dưới hình thức vốn bằng TSCĐ, dẫn đến tình trạng vốn lưu động chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh, để giải quyết tình trạng này Công ty phải vay vốn ngân hàng để hỗ trợ cho vốn lưu động hiện có.
Một vấn đề nữa đặt ra đó là các đơn hàng dự thầu của các dư án y tế hỗ trợ cho các bênh viện, trung tâm y tế hiện nay chủ yếu là phục vụ cho đồng bào các tỉnh chịu hậu quả do bão lụt thiên tai do đó giá thầu thấp. Hơn nữa nguồn kinh phí của các dự án này được thông qua Ngân sách Nhà nước do đó vấn đề giải ngân tiền chuyển trả thường chậm dẫn đến vòng quay vốn của công ty cũng chậm theo.
Khó khăn thứ hai:
Mặt bằng sản xuất: Mặc dù diện tích nhà xưởng tại chi nhánh Bắc Ninh là 3.200m nhưng việc chuyển hàng và vật tư từ trụ sở chính Bích Câu sang chi nhánh Bắc Ninh đòi hỏi một lượng chi phí vận chuyển lớn, điều đó tác động trực tiếp đến giá thành và giá bán của
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 645.DOC