Định hƣớng phát triển không gian lãnh thổ chủ yếu dọc theo quốc lộ 9 về phía
Bắc và Tây Bắc, phấn đấu đến năm 2020 ngành thƣơng mại - dịch vụ chiếm 70% trong
cơ cấu kinh tế của khu vực. Xây dựng thị xã Lao Bảo thành trung tâm thƣơng mại,
dịch vụ, du lịch tổng hợp - điểm dừng chân hấp dẫn lƣu giữ du khách cả khi đến và đi.
Phát triển du lịch, các dịch vụ vui chơi giải trí, nghỉ dƣỡng, thƣởng thức ẩm thực địa
phƣơng. Thu hút đầu tƣ xây dựng các khách sạn cao cấp, biệt thự, nhà nghỉ tiện nghi.
Kết hợp phát triển công nghiệp gia công lắp ráp, công nghiệp chế biến nông -lâm sản,
sản xuất hàng tiêu dùng và du lịch sinh thái rừng.
Xây dựng các đô thị vệ tinh nhƣ Chân Mây - Lăng Cô, các thị xã Hƣơng Thuỷ,
Thuận An, Hƣơng Trà, Phong Điền và A Lƣới và các thị trấn, thị tứ gắn với các điểm
dân cƣ tập trung của các huyện. Nhanh chóng thực hiện quy hoạch phát triển chùm đô
thị, xây dựng các thiết chế để quản lý đô thị Thừa Thiên Huế trực thuộc Trung ƣơng.
567 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 12/02/2022 | Lượt xem: 405 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo tổng kết Đề tài Luận chứng khoa học về mô hình quản lý và phát triển bền vững dối bờ biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tỉnh Miền Trung.
Nguồn tài nguyên thiên nhiên khá đa dạng, nhƣng khả năng khai thác hạn chế,
đồng thời là mảnh đất địa linh nhân kiệt nơi đã sinh ra nhiều vị anh hùng dân tộc kiệt
xuất, nhiều danh nhân văn hóa đã trải qua bề dày lịch sử hàng ngàn năm với sự định
cƣ của con ngƣời.
Lợi thế về vị trí địa lý đƣợc đánh giá là có thuận lợi trong giao lƣu kinh tế, văn
hóa với các tỉnh trong nƣớc, quốc tế bằng cả đƣờng bộ, đƣờng biển và đƣờng hàng
không, cửa ngõ ra biển của nƣớc bạn Lào và vùng Đông Bắc Thái Lan.
235
4.1.2. Tiềm năng về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
4.1.2.1. Sự đa dạng, độc đáo của địa hình
a. Địa hình có sự phân hóa sâu sắc theo chiều tây - đông
Hoạt động tân kiến tạo với đặc trƣng là sự hoạt động mạnh mẽ của hệ thống
đứt gãy phƣơng tây bắc - đông nam, kéo theo sụt lún của móng với biên độ tăng dần
về phía đông tổ hợp với giao động mức nƣớc đại dƣơng trong Neogen - Đệ tứ là các
nhân tố quyết định tới cấu trúc độc đáo của đới bờ biển Bình Trị Thiên.
Trong phạm vi đới bờ, địa hình có cấu trúc dạng tuyến khá rõ, đó là các thành
tạo kéo dài theo hƣớng tây bắc - đông nam. Tính chất định hƣớng của địa hình đới bờ
này là khá ổn định so với các đới bờ trong nội bộ của Trung Bộ, và rõ ràng có sự khác
biệt cơ bản so với đới bờ của các đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ.
Trong hầu hết các lát cắt từ tây sang đông đều nhận thấy có sự sắp xếp các
thành tạo địa hình theo thứ tự: Đồi núi thấp gò đồi thoải đồng bằng thấp trũng
xen thềm cát dải cồn cát ven biển bờ và dải địa hình thoải trong đới sóng vỗ bờ
địa hình nghiêng thoải do tác động của sóng và dòng chảy ven bờ đảo ven bờ.
Trật tự này chỉ bị phá vỡ ở một số nơi do có các dải đồi và khối núi sót nhỏ lấn ra sát
biển nhƣ Vĩnh Linh, Chân Mây.
Địa hình dải VBBTT với sự đa dạng, có thể phát triển nền kinh tế đa ngành.
Ngoài phát triển nông nghiệp truyền thống trên dải đồng bằng thấp trũng, đây là nơi
có nhiều mặt bằng để hình thành các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu du lịch biển
trên nhiều vùng sinh thái đặc biệt (các vùng bãi ngang, đầm phá). Dải VBBTT có
những dải đất ven biển có cảng biển, gần đƣờng sắt, đƣờng bộ và đƣờng điện quốc
gia; hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi để xây dựng các khu kinh tế, khu công nghiệp và
hình thành các đô thị mới. Thực tế đến nay đã hình thành các khu kinh tế (KKT) nhƣ
KKT Chân Mây - Lăng Cô, KKT Hòn La và đang đệ trình để ra quyết định KKT Mỹ
Thuỷ - Đông Nam Đông Hà; cùng với hình thành các khu kinh tế này là những chuỗi
đô thị mới ven biển, đặc biệt là ngày 18 tháng 01 năm 2010, Thủ tƣớng Chính phủ đã
ra quyết định số 129/Qđ-TTg về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết đƣờng bộ ven biển
Việt Nam, trong đó, Giai đoạn I (từ nay đến năm 2020) sẽ tập trung xây dựng các
đoạn tuyến tại các vùng kinh tế trọng điểm và 15 khu kinh tế ven biển đã đƣợc xác
định trong Đề án Quy hoạch phát triển các khu kinh tế ven biển của Việt Nam đến
năm 2020 mà Hòn La (Quảng Bình), Chân Mây - Lăng Cô (Thừa Thiên Huế) là hai
trong số 15 KKT đó sẽ đƣợc tạo lập một tuyến lực – một cầu nối mới ven biển, khơi
thông các địa bàn nhiều tiềm năng nhƣng thiếu điều kiện khai thác của dải ven biển
Bình Trị Thiên.
236
b. Sự phân bố hệ thống đầm phá quy mô lớn, các cửa sông và các vùng nước sâu ven
bờ thuận lợi cho phát triển cảng biển
Vùng biển Bình Trị Thiên có nhiều cửa sông và đầm phá, vũng vịnh, thuận lợi
cho xây dựng hệ thống cảng biển, đó là hệ thống đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, vịnh
Lăng Cô, vịnh Chân Mây; là các khu vực cửa sông Cửa Việt, cửa Gianh, cửa Nhật Lệ,...
Cảng nƣớc sâu Chân Mây cách thành phố Huế 49 km về phía Bắc, cách thành
phố Đà Nẵng 30 km về phía Nam, nằm trong vùng vịnh có độ sâu tự nhiên từ 6 -
14m, vùng có độ sâu lớn hơn 10 m chiếm 40% diện tích của vịnh, cửa vịnh rộng 7
km, hội đủ điều kiện thuận lợi để tiếp nhận các tàu trọng tải đến 50.000 tấn và tàu du
lịch 3.500 khách. Chính vì vậy, tại Hội nghị Tiểu khu vực sông Mê Công mở rộng
diễn ra ở Chiềng Mai (Thái Lan) tháng 6/1993 đã khẳng định: cảng tiềm năng Chân
Mây sẽ là một trong các cảng biển của vùng Đông Nam Á, một trong những đầu mối
ra biển Đông của hành lang Đ ông - Tây. Theo quy hoạch phát triển cảng biển Việt
Nam, cảng Chân Mây đƣợc xác định là cảng tổng hợp chính của nhóm cảng Trung
Trung Bộ có công suất thông qua hàng hoá xuất nhập khẩu đạt 2,2 - 2, 3 triệu tấn/năm
vào năm 2010.
Cách đây không lâu, đƣợc sự đồng thuận cao của các Bộ, ngành TƢ và các
Tập đoàn kinh tế, Phó Thủ tƣớng Thƣờng trực Chính phủ Nguyễn Sinh Hùng, thay
mặt Thủ tƣớng đã đồng ý chủ trƣơng đƣa vào qui hoạch quốc gia cảng biển Mỹ Thuỷ
và Khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị, theo đó, cảng biển Mỹ Thuỷ và Khu kinh tế
Đông Nam tỉnh sẽ trở thành trung tâm kinh tế động lực cho sự phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh Quảng Trị, với các nhà máy công nghiệp lớn nhƣ: Nhiệt điện, Khí - điện
- đạm, Xi măng trắng, Nhà máy chế biến cát ... Phân tích tài liệu địa mạo cho thấy chế
độ bồi tích ở vùng biển ven bờ Mỹ Thủy không cao, biểu hiện là sự bảo tồn hệ thống
đầm phá cổ cách bờ 2-3km, từ cửa Thuận An đến Mỹ Thủy. Trong khi chƣa có những
tài liệu điều tra chi tiết về quá trình vận chuyển và lắng đọng bùn cát ở đây, dấu vết
đầm phá cổ này có thể đƣợc xem là cơ sở để nhận định rằng về điều kiện tự nhiên, có
thể xây dựng đƣợc cảng biển tại mỹ Thủy. Tuy nhiên, khi lập dự án, cần phải có
những đánh giá một cách thận trọng và đầy đủ.
Cảng Thuận An cách thành phố Huế khoảng 12 km về phía Đông Bắc, nằm
giữa tuyến vận tải thủy theo trục dọc tỉnh qua Phá Tam Giang, Cầu Hai và sông
Hƣơng, có thể đi tới các vùng trong tỉnh bằng đƣờng bộ và đƣờng thủy; thủy diện
cảng giao lƣu giữa phá Tam Giang và cửa biển Thuận An, dài 6 km, có độ sâu 3
11m, có khả năng tiếp nhận tàu hàng trọng tải 2000 tấn và tàu khách 350 ghế.
Cảng cá Tƣ Hiền cách cảng Chân Mây 10 km về phía Tây Bắc, dạng bến nhô,
có khả năng tiếp nhận tàu cá có công suất đến 500 CV, có khả năng mở rộng thành
trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá, tránh trú bão cho các tàu thuyền trong khu vực,
kết hợp bảo vệ quốc phòng an ninh vùng biển.
Trên thềm lục địa biển Đông ở về phía Đông Bắc cách mũi cửa Khẻm nơi gần
nhất khoảng 600m có đảo Sơn Chà. Tuy diện tích đảo không lớn (khoảng 160ha),
237
nhƣng có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ an ninh quốc
phòng đối với nƣớc ta nói chung và Bắc Trung Bộ nói riêng.
Với nhiều cửa lạch, cửa sông, trong đó có nhiều cửa sông lớn có thể xây dựng
cảng phục vụ vận tải, đánh cá nhƣ Cửa Gianh, Nhật Lệ (Quảng Bình); Cửa Tùng, Cửa
Việt (Quảng Trị); Cửa Thuận An (Thừa Thiên Huế). Dọc bờ biển có nhiều bãi ngang
ven biển. Các bãi ngang này là nơi có điều kiện tốt nhất để phát triển nghề cá thủ
công, đánh bắt và nuôi trồng hải sản ven bờ, thu hút lao động và tạo việc làm. Diện
tích vùng rạn đá khoảng 30 km2 là môi trƣờng sinh sống của các loài thủy đặc sản có
giá trị xuất khẩu cao nhƣ: cá mú, tôm hùm, cua huyền đế...
Địa hình cùng cửa sông còn là tiềm năng cho nuôi trồng thủy sản cũng rất lớn,
bao gồm cả nuôi thủy sản nƣớc ngọt, nƣớc lợ và nƣớc mặn với nhiều đối tƣợng nuôi
thích hợp. Tổng diện tích nƣớc mặn lợ nuôi thủy sản là 19,8 nghìn ha (67,8% diện
tích nuôi trồng thủy sản của toàn dải ven biển Bình Trị Thiên).
Nhƣ vậy, biển và ven biển của Dải VBBTT là một trong những tiềm năng lớn,
tạo cho vùng có thế mạnh phát triển tổng hợp kinh tế biển bao gồm: khai thác, chế
biến và nuôi trồng thủy hải sản; phát triển ngành công nghiệp chế biến kết hợp với
phát triển nông - lâm nghiệp ven bờ; phát triển du lịch biển; xây dựng các cảng biển
và phát triển giao thông biển với ý nghĩa trong nƣớc và quốc tế.
c. Sự phân bố của dải cồn - đụn cát ven bờ quy mô lớn nhất Việt Nam là nét độc đáo,
cần khai thác sử dụng hợp lý
Dải cồn đụn cát chạy dọc ven biển, kéo dài hàng trăm kilomet (319km), chỉ bị
gián đoạn bởi 7 cửa sông (cửa Giang, cửa sông Ròn, cửa Nhật Lệ, cửa Tùng, cửa
Việt, cửa Thuận An và cửa Tƣ Hiền) đƣợc hình thành chủ yếu trong biển tiến
Holocen. Trong các nghiên cứu và văn liệu hiện có, “dải cồn cát trang trang Quảng
Bình” đƣợc ghi nhận nhƣ những khó khăn mà thiên nhiên mang lại cho miền Trung,
khó có giải pháp khắc phục để phát triển đƣợc.
Trƣớc những vấn đề có tính toàn cầu là biến đổi khí hậu, cần có sự nhìn nhận
dải cồn cát đồ sộ này với tƣ duy khác, đó là tƣ duy nhìn thẳng vào thực tế và phát huy
các giá trị mà thiên nhiên đã ban tặng, khắc phục khó khăn. Với tƣ duy này, trƣớc tiên
trên dải cồn đụn cát (dải cát bãi ngang) này cần phải đƣợc quy hoạch phát triển các
mô hình hệ kinh tế sinh thái theo hƣớng thân thiện môi trƣờng (sẽ đƣợc đề cập tới
trong mục 5.4 ở chƣơng 5). Việc bảo vệ và phục hồi các hệ sinh thái cồn cát sẽ là một
trong các giải pháp giảm nhẹ thiệt hại do nguy cơ biến đổi khí hậu toàn cầu và mực
nƣớc biển dâng.
Tuy nhiên, trong nội dung này, tập thể tác giả muốn nhấn mạnh tính liên tục
của dải cồn đụn cát cho mục tiêu phát triển. Đó là xây dựng hệ thống giao thông
xuyên việt ven biển. Thực chất, vừa qua Chính phủ đã phê duyệt quy hoạch trục
đƣờng ven biển, trong đó có Trung Bộ. Để phù hợp cấu trúc địa hình, tuyến đƣờng
này cần đƣợc thiết kế phía trong của đê cát tiền tiêu ven bờ và cần có các giải pháp
hữu hiệu nhằm phòng tránh cát bay, cát chảy từ đê cát tiền tiêu đó.
238
d. Tính độc đáo, đa dạng của các bãi biển ở Bình Trị Thiên là một trong các nguồn
lực hết sức quan trọng cho phát triển kinh tế biển
Nét nổi bật về tài nguyên địa hình của đới bờ Bình Trị Thiên là hệ thống bãi
biển. Với đƣờng bờ biển dài 319km (Quảng Bình: 116km; Quảng Trị: 75km và Thừa
Thiên Huế: 128km), có sự đa dạng cảnh quan cao, nhiều bãi tắm đẹp, cảnh quan thiên
nhiên kỳ thú, di tích lịch sử, văn hoá phong phú, nhiều vũng vịnh, đới bờ Bình Trị
Thiên là khu vực có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế biển.
Với trên 20 bãi biển (đã đƣợc mô tả chi tiết ở chƣơng 2), trong đó có các bãi biển
nổi tiếng nhƣ bãi Đá Nhảy, bãi Nhật Lệ, Cửa Tùng, Cửa Việt, Mỹ Thủy, Thuận An,
Cảnh Dƣơng, Lăng Cô, đới bờ Bình Trị Thiên có thể quy hoạch phát triển du lịch biển
theo hƣớng đa dạng về sản phẩm. Các bãi biển phân bố gần các danh lam thắng cảnh
nhƣ đèo Ngang, đèo Hải Vân..., nhiều di tích lịch sử gắn liền với bề dày dựng nƣớc và
giữ nƣớc nhƣ thành Huế, thành cổ Quảng Trị, Cửa Việt, Vĩnh Mốc,... Đó là những tiềm
năng du lịch biển gắn với du lịch núi và du lịch văn hoá, du lịch nghỉ dƣỡng,... tạo cho
Dải VBBTT trở thành một vùng du lịch độc đáo, hấp dẫn khách du lịch và đƣa ngành du
lịch đang dần trở thành một ngành mũi nhọn, có ý nghĩa với cả nƣớc.
Nhằm sử dụng hợp lý các bãi biển ở Quảng Bình, trong công trình “Đánh giá
sức chịu tải của hệ sinh thái môi trƣờng tự nhiên – xã hội khu di sản thiên nhiên thế
giới – vƣờn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng tỉnh Quảng Bình, đề xuất mô hình phát
triển bền vững kinh tế du lịch”, mã số: QGTĐ. 04. 03, GS. Trần Nghi đã đánh giá khá
chi tiết về chất lƣợng và sức chịu tải của các bãi tắm (bảng 4.1)
Bảng 4.1. Ma trận đánh giá chất lượng bãi tắm tỉnh Quảng Bình (Trần Nghi, 2006)
TT Tên bãi tắm
Thủy
triều
Dòng
chảy
ven bờ
Bùn/cát
Chiều
dày cát
(m)
Độ
dốc
(độ)
Cát sạch
(Md/So)
Chất
lƣợng
nƣớc(*)
Chất
lƣợng
bãi tắm
1. Bảo Ninh + + + + + + + 7/7
2. Nhật Lệ + + 0 0 + + 0 4/7
3.
Bắc Nhật Lệ
(Quang Phú)
+ + + 0 + + + 6/7
4.
Ngƣ Hòa
(Lệ Thủy)
+ + + + + + + 6/7
5.
Đá Nhảy
(Lý Hòa)
+ + + - + + + 6/7
6.
Bắc cửa
Gianh
(Quảng
Trạch)
+ + + + + + + 7/7
7. Cảnh Dƣơng + + + 0 + + + 6/7
Chú thích: + Chất lượng tốt hoặc phù hợp; 0 Chất lượng trung bình hoặc không có ảnh
hưởng; - Chất lượng thấp hoặc không phù hợp
239
Từ những đánh giá trên, sức chịu tải thực tế có hiệu quả của bãi tắm ở trung
tâm Đồng Hới cũng đã đƣợc tính toán là 71.000 lƣợt ngƣời/ ngày.
Bảng 4.2. Sức chịu tải của các bãi tắm khu vực Quảng Bình
TT
Tên bãi
tắm
Chiều
dài
(m)
Chiều
rộng
(m)
Diện tích
(m2)
Tiêu
chuẩn
sử
dụng/
ngƣời *
(m2/
ngƣời)
Thời
gian
mở
cửa
(giờ)
Thời
gian
trung
bình
cho 1
lần tắm
(giờ)
Số lƣợt
ngƣời
tắm tối
đa
trong
ngày
(lƣợt)
Sức chịu
tải vật lý
(PCC)
Sức chịu
tải thực có
hiệu quả
(RCC)
1
Bảo
Ninh
4.000 200 800.000 30 14 3 4 106.667 38.016
2 Nhật Lệ 2.000 100 200.000 20 14 3 4 40.000 5.468
3
Quang
Phú
3.000 150 450.000 20 14 3 4 90.000 27.493
4
Ngƣ
Hòa
4.000 150 600.000 20 14 3 4 120.000 36.658
5
Đá
Nhảy
2.000 100 200.000 30 14 3 4 26.667 8.146
6
Quảng
Trạch
2.000 100 200.000 20 14 3 4 40.000 14.256
7
Cảnh
Dƣơng
4.000 150 600.000 30 14 3 4 80.000 24.400
(*): Tiêu chuẩn sử dụng bãi tắm/ người: tiêu chuẩn của WTO dành cho bãi tắm có chất
lượng sang trọng và khá.
Dựa vào đặc điểm các bãi biển đã đƣợc thống kê mô tả, đề tài tiến hành đánh
giá mức độ thuận lợi của các bãi biển ở Quảng Trị trong việc phục vụ du lịch nghỉ
dƣỡng - tắm biển theo các chỉ tiêu về mặt hình thái, thành phần vật liệu cấu tạo bãi,
địa hình sau bãi và xu thế động lực hiện tại. Kết quả đánh giá đƣợc phân chia thành 3
cấp với mức độ thuận lợi khác nhau: thuận lợi, trung bình và không thuận lợi, đƣợc
trình bày trong bảng 4.3.
Bảng 4.3. Đánh giá các bãi biển cho phát triển du lịch
STT Tên bãi
Điều kiện
tự nhiên
Khả năng
liên kết
Cơ sở
hạ tầng
Hiện trạng
khai thác
Kiến nghị
01 Cửa Tùng tốt tốt khá kém
Giảm thiểu xói lở bờ biển; quy
hoạch cơ sở hạ tầng cao cấp
02 Mỹ Thủy tốt tốt TB TB
Quy hoạch, đầu tƣ hạ tầng;
Tăng cƣờng quảng bá
03
Bắc Cửa
Việt
tốt khá TB TB
Nâng cấp cơ sở hạ tầng hiện đại;
tăng cƣờng giáo dục môi trƣờng
04 Vĩnh Thái tốt TB chƣa có chƣa có
Giảm thiểu xói lở bờ biển; Phát
huy tính đa dạng cảnh quan
trong quy hoạch, khai thác
05 Mũi Chặt tốt khá chƣa có chƣa có
Đầu tƣ cơ sở hạ tầng; quy hoạch
và quảng bá
06 Mũi Bang khá tốt chƣa có chƣa có Đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng.
240
Kết quả đánh giá các bãi biển điển hình đã đƣợc lựa chọn có 5 bãi thuận lợi, 4
bãi có mức độ thuận lợi trung bình và 1 bãi không thuận lợi cho du lịch tắm biển -
nghỉ dƣỡng.
Có 5 bãi thuận lợi cho việc phát triển du lịch tắm biển - nghỉ dƣỡng, gồm: bãi
Cửa Tùng, bãi Bắc Cửa Việt, bãi Mỹ Thủy, bãi biển thuộc thôn Thái Lai, xã Vĩnh
Thái, huyện Vĩnh Linh và bãi biển cách mũi Chặt 300m về phía nam. Ngoài 3 bãi đầu
tiên đã đƣợc đƣa vào khai thác trong thời gian qua thì 2 bãi còn lại đều có tiềm năng
rất lớn, tuy nhiên cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất cho du lịch thì hầu nhƣ chƣa có gì.
4.1.2.2. Nguồn nước mặt phong phú, trên vùng cát có tiềm năng nước ngầm
a. Một khu vực có nguồn tài nguyên nước mặt khá phong phú
Với lƣợng mƣa trung bình năm của toàn vùng đều đạt trên 2500mm, lớp phủ
thực vật theo các lƣu vực dần đƣợc phục hồi, nguồn nƣớc sông cung cấp cho đới bờ
Bình Trị Thiên khá dồi dào.
Theo chiều dọc từ bắc vào nam, hệ thống sông ở Bình Trị Thiên phân bố tƣơng
đối hợp lý, từ hệ thống sông Gianh và sông Kiến Giang, sông Roòn , sông Lý Hoà và
sông Dinh ở Quảng Bình đến hệ thống sông Thạch Hãn, sông Ô Lâu, sông Bến Hải ở
Quảng Trị đến sông Hƣơng, sông Bồ, sông Truồi ở Thừa Thiên Huế.
Lƣợng dòng chảy năm tƣơng đối phong phú. Modun dòng chảy trung bình đạt
40-50l/s/km2 ở đồng bằng và 60-70l/s/km2 ở vùng núi. Do phụ thuộc vào chế độ mƣa
nên sự dao động của dòng chảy giữa các năm biến đổi rất phức tạp (năm nhiều nƣớc
và năm ít nƣớc có thể chênh nhau đến hàng chục lần), hệ số biến đổi dòng chảy Cv
thấp (trung bình từ 0,26-0,30). Modun dòng chảy trung bình 50-60l/s/km2 ở phía Bắc
và lớn hơn nữa ở phía Nam khu vực. Chế độ dòng chảy có sự khác biệt rất lớn giữa
tháng lũ lớn và tháng kiệt nhất.
b. Sự bổ sung nguồn nước quan trọng bởi hàng loạt hồ chứa nước đa mục tiêu trên
dải gò đồi ven biển
Việc xây dựng các hồ chứa nƣớc trong phạm vi dải gò đồi ven biển Bình Trị
Thiên là một trong những sáng tạo quan trọng nhất của con ngƣời đối với việc cải tạo
thiên nhiên nơi đây. Trong những thập niên 60-70 của thế kỷ trƣớc, ban đầu các hồ
chỉ có mục tiêu thủy lợi, cung cấp nƣớc cho phát triển nông nghiệp. Ngày nay, hầu
hết các hồ chứa nƣớc cũ và các hồ đƣợc xây dựng mới đều là các hồ đa mục tiêu.
Ngoài chức năng thủy lợi, việc tạo cảnh quan, môi trƣờng và hƣớng tới phát triển du
lịch đang mang lại các giá trị lớn cho các hồ này.
Chỉ tính riêng Quảng Trị đã có 45 hồ chứa, đập dâng các loại với quy mô khác
nhau, trong đó khoảng hơn 10 hồ là có thể bố trí các hình thức du lịch nghỉ dƣỡng, thể
thao dƣới nƣớc và đua thuyền. Các hồ có diện tích rộng nhất, có ý nghĩa đối với phát
triển du lịch sinh thái là hồ Khe Mây, Trung Chỉ, Trúc Kinh. Các hồ Khe Mây và
241
Trung Chỉ thuộc thị xã Đông Hà với dung tích trữ tƣơng ứng là 1,2 và 2,4 triệu m3 là
lá phổi điều hoà khí hậu cho Thành phố Đông Hà trong tƣơng lai.
Ngoài các hồ đƣợc xây dựng trên dải gò đồi phía tây, gần đây ngƣời dân ở dải
gò đụn cát phía đông Hải Lăng cũng đã xây dựng các hồ chứa nƣớc ngay trên các
trũng giữa các đụn cát. Đồng thời với việc giữ nguồn nƣớc quý giá cho phát triển kinh
tế trên dải gò đụn cát, việc xây dựng các hồ chứa nƣớc này còn là giải pháp giảm
nguy cơ cát trôi theo dòng chảy vào mùa mƣa, bồi lấp đồng ruộng và đầm phá.
Ngoài chức năng cảnh quan, thủy lợi, các hồ chứa nƣớc trên dải gò đồi ven
biển Bình Trị Thiên góp phần rất quan trọng trong việc bổ cập cho nguồn nƣớc ngầm
ở khu vực hạ lƣu.
c. Nguồn tài nguyên nước ngầm là cơ hội cho phát triển vùng cát
Thành tạo cồn cát bãi ngang với quy mô lớn đã đƣợc đề cập tới ở trên khó có
cơ hội phát triển nếu thiếu nƣớc. Thực chất, việc cấp nƣớc cho vùng khô hạn này từ
nguồn nƣớc mặt là khá khó khăn vì dải cát đƣợc ngăn cách với địa hình phía trong
bởi dải đồng bằng trũng thấp. Với địa hình cao trên 6m, một số khu vực còn cao hơn
10m, việc dẫn nƣớc mặt cho vùng cát là không khả thi.
Bên cạnh khó khăn này, vùng cát lại là nơi có nguồn nƣớc ngầm dồi dào. Biểu
hiện đầu tiên là chỉ đào sâu dƣới lớp cát khoảng 2-3m, ngƣời dân đã có nƣớc để tƣới
cho các ruộng màu của mình. Nƣớc sinh hoạt của các hộ gia đình thƣờng cũng chỉ
đƣợc khai thác từ các giếng khoan sau 10-15m. Một biểu hiện khác là cứ đi dọc bờ
biển, đặc biệt là dải bờ biển tỉnh Quảng Trị, cứ khoảng 1000m lại xuất hiện một dòng
chảy mặt từ vùng cát ra biển, có nƣớc hầu nhƣ quanh năm.
Các kết quả điều tra địa chất thủy văn đƣợc đề cập tới ở chƣơng 2 cho thấy
ngoài nƣớc trong các thành tạo bở rời phân bố trên mặt, vùng cát còn ẩn chứa các
tầng chứa nƣớc lỗ hổng tuổi Pleistocen và nƣớc lỗ hổng - khe nứt Neogen có quy mô
và trữ lƣợng lớn.
4.1.2.3. Tài nguyên thực vật đa dạng
Hê ̣thƣc̣ vâṭ của dải ven biển Bình Trị Thiên có 1.911 loài (môṭ số thƣ́ và dƣới
loài) trong đó 1.566 loài có ích , chiếm 82 % số loài. Các loài có ích thuộc 10 nhóm
công duṇg:
(1) Nhóm cây cho gỗ , vâṭ liêụ làm nhà , củi, đồ gia duṇg có 542 loài chiếm
28,4% số loài của khu vƣc̣ . Cây cho gỗ có 200 loài tập trung trong rừng tự nhiên ,
rƣ̀ng trồng, rải rác trong khu dân cƣ . Sản lƣợng gỗ hiện có thấp hơn rất nhiều so với
tiềm năng.
(2) Nhóm cây lƣơng thực , rau, thƣc̣ phẩm , quả, đồ uống có 403 loài, chiếm
21,1% số loài với sản lƣơṇg tâp̣ trung ở cây trồng , đƣơc̣ sƣ̉ duṇg lâu đời , ít loài đặc
242
sắc, có nhiều sản phẩm chế biến. Cần tăng cƣờng công tác chế biến , gây trồng môṭ số
loài có giá trị đặc biệt, tạo hàng hóa trên diện rộng.
(3) Nhóm cây làm thức ăn vật nuôi có 248 loài chiếm 13% số loài của hê ̣thƣc̣
vâṭ. Sản lƣợng chính do c ác loài tự nhiên cung cấp , môṭ phần là các sản phẩm chính
và phụ của trồng trọt, cỏ cao sản, thƣ́c ăn công nghiêp̣.
(4) Nhóm cây làm thuốc có 806 loài chiếm 42,2% số loài với 20 loài là dƣợc
liêụ đƣơc̣ sƣ̉ duṇg rôṇg raĩ v à có giá trị thƣơng phẩm . Không có loài có giá tri ̣ cao .
Hƣớng sƣ̉ duṇg chính là thu hái môṭ số loài tƣ ̣nhiên có trƣ̃ lƣơṇg lớn , trồng các loài
phù hợp với điều kiện sinh thái của khu vực, phổ câp̣ các bài thuốc dân gian .
(5) Nhóm cây cho tinh dầu , hƣơng liêụ có 58 loài, chiếm 3% số loài. Có nhiều
loài đặc sắc đã đƣợc gây trồng , môṭ số loài cho nguồn nguyên liêụ dồi dào . Viêc̣ taọ
và chiết xuất tinh dầu là nghề của một số dân địa phƣơng . Để đƣa cây nhóm này
thành cây kinh tế cần tăng sản lƣợng các cây có giá trị bằng các mô hình cây trồng
hơp̣ lý, đầu tƣ công nghê ̣chiết xuất hiêụ suất cao , tạo thƣơng hiệu.
(6) Nhóm cây cho dầu , nhƣạ có 51 loài chiếm 2,7% số loài. Có nhiều loài
nhƣng chỉ có môṭ số cây là cây kinh tế và có khả năng taọ nguồn nguyên liêụ . Để
nâng cao hiêụ suất kinh tế của nhóm này có thể mở rôṇg diêṇ tích trồng Cao su trên
các đất thích hợp ; thƣ̉ nghiêṃ trồn g cây Sơn , Bời lời nhớt tiến tới trồng taọ nguồn
nguyên liêụ và mở các cơ sở chế dầu ăn thƣc̣ vâṭ .
(7) Nhóm cây cho nguyên liệu sợi , giấy 52 loài, chiếm 2,7% số loài. Cây cho
sơị có thể taọ thành nguồn hàng khu vƣc̣ không có . Cần thƣ̉ nghiêṃ nghề nuôi tằm ở
điạ phƣơng. Cây cho nguyên liêụ giấy nhiều loài . Sản lƣợng tập trung ở rừng trồng .
Có thể mở nhà máy giấy để tăng hiệu quả kinh tế của cây nguyên liệu .
(8) Nhóm cây cho ta nanh , chất nhuôṃ có 61 loài chiếm 3,2% số loài, ít có giá
trị kinh tế , chỉ sử dụng trong quy mô gia đình . Để tâṇ duṇg tốt nguồn nguyên liêụ
nên phát triển môṭ số cơ sở nhỏ sản xuất ta nanh , chất nhuôṃ thƣc̣ phẩm tƣ̀ thƣc̣ vâṭ.
(9) Nhóm cây hoa, cảnh, bóng mát có 393 loài, chiếm 20,6% số loài. Đƣợc sử
dụng lâu đời , phổ biến . Mới có môṭ số cây trở thành hàng hóa . Khai thác hơp̣ lý và
tạo hàng từ các cây cảnh dạng bonsai có thể tạo ngành nghề cho một số d ân trong khu
vƣc̣. Quy hoac̣h và trồng các cây bóng mát bản điạ , mở rôṇg các công viên cũng góp
phần phát triển kinh tế khu vƣc̣.
(10) Nhóm cho công dụng khác có 164 loài chiếm 8,6% số loài cho nhiều công
dụng. Trong số chúng, các cây cho hoa làm mật ong , thuốc sâu sinh hoc̣ và phân xanh
là quan trọng . Tăng cƣờng sƣ̉ duṇg chúng cũng taọ hàng hóa và góp phần phát triển
kinh tế.
Hê ̣thƣc̣ vâṭ có 18 loài thuộc Sách đỏ (ven biển có 16 loài, Cồn Cỏ có 2 loài).
Để góp phần bảo các loài quý hiếm , các sinh cảnh đặc biệt , bảo vệ và ổn định môi
243
trƣờng, ngoài các khu bảo tồn đã đƣợc công nhận , đa ̃đề xuất , chúng tôi kiến nghị 9
khu vƣc̣ bảo tồn với các đơn vi ̣ thảm sau : trảng cỏ Leptocarpus disjunctus (Chanh
lƣơng) tại vùng trũng giữa các đụn cát ở Nam Quảng Bình ; rú trên cát vàng nghệ , cát
đỏ, cát trắng kết vón chặt ở Hồ Xá ; rƣ̀ng Gu ̣ở Rú Liṇh ; rƣ̀ng đầm lầy nƣớc ngoṭ trên
phù sa ở Vĩn h Long và trên cát lâñ phù sa Nhi ̃Thƣơṇg , trên than bùn ở Trà Lôc̣ ; rú
Sophora tonkinensis (Hòe Bắc Bộ ) trên cát vàng xám ở Gio Thành ; rú trên cát trắng
xám và rừng Tràm trên than bùn ở Phong Điền .
4.1.2.4. Các hệ sinh thái biển giàu tiềm năng
Đới bờ Bình Trị Thiên có sự đa dạng về hệ sinh thái biển, đặc biệt là hệ sinh
thái san hô, hệ sinh thái cỏ biển.
a. Về hệ sinh thái cỏ biển
Hệ sinh thái cỏ biển ở vùng biển Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên – Huế
tuy không bằng các vùng biển phía Nam nhƣ nó cũng đã đem lại những giá trị to lớn
cho vùng. Không chỉ là những giá trị trực tiếp mà còn đem lại những giá trị sinh thái
môi trƣờng, ƣớc tính giá trị kinh tế tƣơng đƣơng 37 tỷ đồng/năm (Tam Giang – Cầu
Hai). Nhiều thảm cỏ là bãi giống bãi đẻ của các loài hải sản. Trong khi đó, các hoạt
động khai thác bừa bãi và những thay đổi thiên nhiên đã và đang dần dần phá hủy các
thảm cỏ biển. Để gìn giữ những hệ sinh thái quan trọng này đòi hỏi toàn xã hội cần
quan tâm hợp sức.
Các giá trị đặc trƣng của thảm cỏ biển vùng nghiên cứu
*Cỏ biển là bãi ƣơng nuôi, bãi giống
Các bãi cỏ biển là bãi ƣơng nuôi và bãi giống cho các loài hải sản có giá trị
kinh tế cao nhƣ cá, giáp xác và động vật không xƣơng sống. Cỏ biển là thức ăn của
nhiều loài hải sản có giá trị cả về thƣơng mại và đời sống của ngƣ dân nhơ cá dìa và
cá bàng chài. Các thảm cỏ biển ven vùng Biển Đông là bãi để của các loài cá và động
vật không xƣơng sống là thức ăn cho ngƣời dân. Báo cáo này liệt kê thành phần động
vật đáy sống trong các bãi cỏ biển ở Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa thiên – Huế
Quảng Bình
Các mẫu động vật đáy đƣợc thu trong các thảm cỏ biển phát triển tốt. Kết quả
cho thấy, mật độ động vật đáy trong thảm cỏ biển là 1080 – 2676 con/m2 với khối
lƣợng là 156,16 – 213,16g/m2 cao hơn ngoài thảm cỏ biển là 2212 con/m2 và 178,56
g/m
2. Trong đó các loài ốc Theodoxus oulaniensis, Cerithidea cingulata và một số
loài hai mảnh vỏ khác nhƣ Gariradiata và Dosinia sp. ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_tong_ket_de_tai_luan_chung_khoa_hoc_ve_mo_hinh_quan.pdf