Báo cáo tổng quan tại Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh Quốc tế TMC

MỤC LỤC

Lời mở đầu 1

Phần I: Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh Quốc tế TMC 2

I. Giới thiệu chung về công ty. 2

I.1 Tên công ty 2

I.2 Địa chỉ trụ sở chính 2

I.3Vốn điều lệ 2

I.4Loại hình của công ty 2

I.5 Danh sách cô đông sáng lập 2

I.6 Người đại diện theo pháp luật của công ty: 2

I.7 Tên, địa chỉ chi nhánh: 3

II. Chức năng, nhiệm vụ của công ty. 3

III. Qúa trình hình thành. 3

Phần 2: Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty

2.1 Mặt hàng sản phẩm 5

2.2 Sản lượng từng mặt hàng 6

2.3 Doanh thu 7

2.4 Lợi nhuận và lợi nhuận sau thuế 8

2.5 Gía trị TSCĐ bình quân trong năm.

2.6 Vốn lưu động bình quân. 8

2.7 Số lao động bình quân trong năm. 9

2.8 Thu nhập bình quân của lao đông 10

2.9 Tổng chi phí sản xuất trong năm. 12

Phần 3: Đặc điểm về công nghệ sản xuất của công ty.

3.1 Thuyết minh về dây truyền công nghệ sản xuất.

3.2 Đặc điểm về công nghệ sản xuất.

Phần 4: Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của công ty

 

4.1 Tổ chức sản xuất. 13

4.2 Kết cấu sản xuất 13

Phần 5: Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp 15

5.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp. 15

5.2 Chức năng , nhiệm vụ của từng bộ phận. 15

5.2.1 Chức năng , nhiệm vụ của lãnh đạo công ty. 16

2.2.1 Chức năng, nhiệm vụ Phòng Tổ chức Hành chính.

5.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của phòng Kế hoạch - Kỹ thuật.

5.2.3 Chức năng, nhiệm vụ phòng Tài chính- Kế toán:

Phần 6: Khảo sát, phân tích các yếu tố “đầu vào”,“đầu ra” của công ty

6.1 Yếu tố “đầu vào” 20

6.1.1 Yếu tố đối tượng lao động. 20

6.1.2 Yếu tố lao động 21

6.1.3 Yếu tố vốn. 22

6.2 Yếu tố “đầu ra”. 25

Phần 7: Môi trường kinh doanh 26

7.1 Môi trường vĩ mô 28

7.2 Môi trường ngành.

Phần 8: Thu hoạch của sinh viên qua giai doạn thực tập tổng quan

 

 

doc31 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1786 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo tổng quan tại Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh Quốc tế TMC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m bảng, nội thất văn phòng, trường học. Kinh doanh đá mài khuôn. Sản xuất và kinh doanh gỗ ghép thanh. 2.1. Sản lượng từng mặt hàng Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty là xuất nhập khẩu và kinh doanh côppha xây dựng. Do đó sản lượng đạt được là giá trị số sản phẩm mà công ty đã bán ra. Bảng khảo sát giá trị sản lượng sản phẩm Đơn vị :( 1000 đồng) STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 1 Gỗ dán 5.890.000 8.591.000 10.157.000 2 Thép làm bảng 2.150.000 2.854.245 4.845.655 3 Côppha 758.675 1.753.000 3.233.150 Tổng 8.798.675 13.198.245 18.235.805 Đánh giá: Nhìn chung sản lượng từ năm 2006- 2008 của công ty tăng dần hàng năm đặc biệt là giá trị sản lượng năm 2008 tăng mạnh so với năm 2007 cả về doanh thu xuất khẩu (từ 8.591.000.000VNĐ lên 10.157.000.000VNĐ) lẫn hoạt động kinh doanh Côppha trong nước (từ 1.753.000.000VNĐ lên 3.233.150.000VNĐ). Năm 2008 tổng giá trị sản lượng của Công ty là 18.235.805.000VNĐ tăng 1,38 lần so với năm 2007. Đây là 1 bước tiến nhảy vọt về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 2.2. Doanh thu Số liệu về doanh thu của công ty trong 3 năm gần đây: Đơn vị: 1000đ Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Doanh thu (trđ) 8,798,975 13,198,245 18,235,805 Chênh lệch tuyệt đối(trđ) 2,085,475 4,399,270 5,037,560 Chênh lệch tương đối(%) 31.06% 49.99% 38.17% Biểu đồ thể hiện doanh thu Nhận xét: Nhìn chung doanh thu của công ty tăng đều qua các năm, đặc biệt năm 2007 doanh thu của công ty tăng đến 49.99 % từ 8.798.975.000 VNĐ lên 13.198.245.000 VNĐ. Năm 2008 tuy chỉ tăng 38.17% thấp hơn so với năm 2007 nhưng doanh thu năm 2008 đạt được là rất cao, thêm vào đó doanh thu của Công ty tăng đều qua các năm và dự kiến năm 2009 sẽ là năm mà Công ty có thể mở rộng thị trường đạt kết quả cao nhất. Lợi nhuận và lợi nhuận sau thuế Trong nền kinh tế thị trường mục tiêu lớn nhất của công ty là lợi nhuận tối đa.Lợi nhuận mà công ty quan tâm đến là lợi nhuận sau thuế vì đây mới là phần lợi nhuận thực của công ty sau khi đã trừ đi chi phí thuế TNDN Số liệu về lợi nhuận của công ty trong 3 năm gần đây: Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Lợi nhuận trứoc thuế(1000đ) 72,377 111,480 221,305 Lợi nhuận sau thuế(1000đ) 52,111.44 80,265.6 159,339.6 Chênh lệch tuyệt đối(1000đ) 9,375.84 28,145.16 79,074 Chênh lệch tương đối(%) 21.94 54.03 98.51 Nhận xét: Lợi nhuận của công ty tăng đều qua các năm, đặc biệt tăng mạnh vào năm 2008 với tốc độ tăng 98.51%( từ 111.480.000VNĐ lên 221.305.000VNĐ)và có xu thế tiếp tục tăng trong năm 2009. Với tốc độ tăng lợi nhuận nhuận này Công ty có thể mở rộng sản xuất và gia tăng thị trường. 2.3. Vốn lưu động bình quân. Bảng theo dõi về vốn lưu động của công ty Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 ĐN CN Vốnlưu động(trđ) 0,235 0,828 1,543 3,582 4,051 4,50 Chênh lệch tuyệt đối(trđ) 0,593 0,715 2,039 469 449 Chênh lệch tương đối(%) 52.34 86.35 132.14 13.09 11.08 Vốn lưu động bình quân(trđ) 0,531.5 1,185.5 2,562.5 3,816.5 4,275.5 Nhận xét: Qua bảng phân tích trên cho thấy vốn lưu động của công ty tăng đều qua các năm và đặc biệt tăng mạnh năm 2006 với tốc độ tăng 132.14%( từ 1543trđ lên 3582trđ). Với đặc thù là công ty xuất khẩu nên vốn lưu động đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Điều này cho thấy Công ty cần có những chính sách hợp lý để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 2.4 Số lao động bình quân trong năm. Bảng theo dõi số lượng lao động trong công ty qua các năm: Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Số lao động LĐTT 21 23 26 35 LĐGT 19 22 24 30 Chênh lệch tuyệt đối(người) LĐTT 3 2 3 9 LĐGT 7 3 2 6 Chênh lệch tương đối(%) TĐTT 16.67 9.52 13.04 34.61 LĐGT 58.33 15.78 9.09 25 Số LĐ bìnhquân (người) LĐTT 19 22 25 31 LĐGT 16 21 23 27 Nhận xét: Là Công ty xuất nhập khẩu với đặc thù là công ty thương mại nên số lao động của Công ty không nhiều, số lao động trực tiếp cũng gần tương đương với số lao động gián tiếp. Qua bảng trên cho thấy số lao động của công ty tăng đều qua các năm với mức biến động không đều nhau và số lượng tăng là không đáng kể. Với quy mô ngày càng mở rộng thì số lao động của Công ty cũng tăng lên, tuy nhiên sẽ tăng cả ở lao động trực tiếp và gián tiếp. Điều đó cho thấy công ty cần chú trọng hơn đến vấn đề tuyển chọn nguồn nhân lực đồng thời cũng đào tạo, nâng cao chất lượng nhân lực hiện có. 2.5. Thu nhập bình quân của lao động Bảng theo dõi về thu nhập bình quân của lao động qua các năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Tổng thu nhập (ngđ) 1,550 1,786 1,850 2,280 Chênhlệch tuyệt đối(ngđ) 250 236 64 430 Chênh lệch tương đối(%) 19.23 15.23 3.58 23.24 Thu nhập bình quân(ngđ) 1,425 1,668 1,818 2,065 Nhận xét: Qua bảng trên cho thấy thu nhập của người lao đông tăng lên qua các năm và đặc biệt tăng mạnh vào năm 2008 với tốc độ tăng 23.24%( từ 1850 ngđ lên 2280 ngđ). Thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng đều hàng năm chứng tỏ công ty làm ăn ngày càng có lãi và luôn quan tâm đến đời sống cán bộ công nhân viên. Thu nhập của cán bộ công nhân viên của Công ty đồng thời cũng phản ánh hiệu quả kinh doanh của Công ty. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng công ty luôn đảm bảo thu nhập cho công nhân và các chế độ ưu đãi cho công nhân viên như: thưởng lễ tết, tham quan nghỉ mát… 2.6. Tổng chi phí sản xuất trong 3 năm gần đây. Bảng theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh của công ty Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Chi phí sản xuất(ngđ) 8,798,975 13,198,245 18,235,805 Chênh lệch tuyệt đối(ngđ) 2,144,830 4,399,270 5,037,560 Chênh lệch tương đối(%) 32.23 49.99 38.17 Nhận xét: Qua bảng trên cho thấy chi phí sản xuất của công ty liên tục tăng và tăng rất nhanh đặc biệt năm 2007 tốc độ tăng đến 49.99% sẽ làm ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của công ty làm giảm lợi nhuận của công ty. Chi phí tăng 1 phần do giá cả ngày càng leo thang, 1 phần do việc sử dụng lãng phí NVL.. đòi hỏi cần có biện pháp tiêt kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm. Sang năm 2008 tốc độ tăng chi phí đã giảm xuống còn 38.17% nhờ những chính sách hợp lý của ban lãnh đạo công ty nhằm tránh những lãng phí trong kinh doanh. Tuy nhiên trong thời gian tới công ty cần đẩy mạnh hơn nữa các biện pháp nhằm tối thiểu hoá chi phí, sử dụng tối ưu máy móc thiết bị để thu được kết quả tốt nhất. PHẦN 3: TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KẾT CẤU SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY 3.1 Tổ chức sản xuất. Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh Quốc tế TMC với đặc thù kinh doanh chủ yếu là xuất nhập khẩu nên quá trình sản xuất của công ty diễn ra liên tục và thường xuyên. Hoạt động chủ yếu của công ty là nhập nguyên vật liệu đầu vào và xuất khẩu hoặc cung cấp cho thị trường trong nước. Chu kỳ sản xuất bắt đầu từ khi Công ty bắt đầu nhập nguyên vật liệu, công cụ vào kho. Sau đó công nhân sẽ gia công nguyên vật liệu cho đến khi ra đời thành phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu hoặc theo yêu cầu của khách hàng thì sẽ đưa ra thị trường tiêu thụ. Đây là một quá trình kéo dài và đòi hỏi các tiêu chuẩn khắt khe về kĩ thuật vì thế luôn phải có kĩ sư giám sát kĩ thuật theo dõi sát sao trong suốt quá trình sản xuất. 3.2. Kết cấu sản xuất Định hướng sản xuất kinh doanh của Công ty là xuất nhập khẩu nên ngay từ những ngày đầu thành lập, Ban lãnh đạo Công ty luôn xác định ngành nghề trọng tâm của công ty là xuất khẩu gỗ dán. Vì thế có các chính sách hợp lý nhằm định hướng sản xuất kinh doanh cho Công ty. Kết cấu sản xuất gồm: Bộ phận sản xuất : Là nhà xưởng sản xuất và kho tàng chứa nguyên vật liệu, thành phẩm và bán thành phẩm. Các hoạt động sản xuất của Công ty đều diễn ra tại đây, thành phẩm cũng chính là sản phẩm cuối cùng được xuất kho và đem ra tiêu thụ ngoài thị trường. Toàn bộ lao động trực tiếp của Công ty đều làm việc ở đây, chính vì thế nguồn thu chủ yếu của Công ty cũng chính từ hoạt động sản xuất, đây là bộ phận quan trọng luôn được Ban lãnh đạo Công ty đặt lên vị trí hàng đầu. Bộ phận cung cấp: Công ty đã ký những đơn đặt hàng dài hạn với các nhà cung cấp có uy tín trên thị trường để luôn đảm bảo đủ số lượng khi cần thiết. Các nhà cung cấp chủ yếu là các xưởng gỗ dán nhỏ lẻ, công ty cung cấp gỗ phủ phim, gỗ dán phủ keo, pallet gỗ, đinh sắt, ghim đai… Bộ phận vận chuyển: Với đặc thù là Công ty xuất nhập khẩu nên công tác vận chuyển đặc biệ quan trọng. Vận chuyển được chia thành 2 phần chính là: +) Vận tải biển: Công ty ký hợp đồng với các hãng tầu biển chuyên chở hàng hoá ra nước ngoài. Đây là một khâu quan trọng trong hoạt động xuất nhập khẩu nên Công ty thường phải chọn đối tác lâu dài và tin cậy tránh những rủi ro đáng tiếc. +) Vận tải bộ: Được chia thành 2 mảng. Phần thứ nhất là chuyên chở hàng hoá từ kho – Hà Nội đến Cảng Hải Phòng và xuất ra nước ngoài. Là hoạt động xuất khẩu nên phần này Công ty thường ký hợp đồng với các Công ty chuyên về vận chuyển container, bao gồm cả vận chuyển và nâng hạ container. Phần thứ 2 là vận chuyển mặt hàng công ty kinh doanh trong nước. Côppha và thép làm bảng chống loá là 2 sản phẩm mà Công ty cung cấp cho thị trường trong nước. Do giá cả vận chuyển thường xuyên thay đổi theo giá xăng dầu nên Công ty cũng phải ký hợp đồng lâu dài với các hãng vận tải nội địa. PHẦN 5: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA DOANH NGHIỆP 5.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp. P. XuÊt NhËp khÈu P. Marketing P. Ch¨m sãc kh¸ch hµng Phßng tµi chÝnh kÕ to¸n Phßng s¶n xuÊt kinh doanh Phßng hµnh chÝnh tång hîp Phßng dÞch vô ®êi sèng Kho Phßng Nh©n lùc Gi¸m ®èc PG§ 1 PG§ 2 S¬ ®å bé m¸y kÕ to¸n c«ng ty S¬ ®å bé m¸y kÕ to¸n c«ng ty KÕ to¸n tr­ëng KÕ to¸n viªn tæng hîp Thñ quü KÕ to¸n viªn Sơ đồ bộ máy kế toán công ty 5.2 Chức năng , nhiệm vụ của từng bộ phận. 5.2.1. Ban giám đốc a. Giám đốc : Là người phụ trách chung tình hình sản xuất - kinh doanh của Công ty. Giám đốc do hội đồng quản trị tuyển chọn, bổ nhiệm và có quyền bãi miễn. Giám đốc là người đại diện của Công ty trước pháp luật, trong các quan hệ kinh tế phát sinh giữa Công ty với các doanh nghiệp, các tổ chức trong và ngoài nước. Giám đốc có quyền tổ chức quản lý chỉ đạo về công tác tài chính như quay vòng vốn, bảo toàn vốn, sử dụng vốn , tài sản của Công ty có hiệu quả. Là người trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty, có quyền bố trí sản xuất kinh doanh, quyết định những phương án cụ thể, tuyển dụng, bố trí sắp xếp lao động theo yêu cầu sản xuất kinh doanh phù hợp với luật lao động, có quyền chấm dứt lao động, cho thôi việc đối với công nhân viên theo đúng luật lao động. Tổ chức công tác kế toán thống kê tài chính, lập báo cáo quyết toán hàng năm để trình bày trước hội đồng quản trị. b. Phó Giám đốc (2 người) : Do giám đốc Công ty đề nghị và hội đồng quản trị của Công ty xét duyệt bổ nhiệm và miễn nhiệm. Phó giám đốc là người giúp việc đắc lực cho Giám đốc, tham mưu cho Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các công việc do Giám đốc giao. + Phó Giám đốc Kinh doanh (1) : Là người chỉ đạo công tác kinh doanh xuất nhập khẩu cũng như kinh doanh hàng hoá trong nước. + Phó Giám đốc Sản xuất (2) : Là người phụ trách hoạt động kinh doanh sản xuất của bộ phận kinh doanh đồng bộ 3 chức năng . 5.2.2. Các bộ phận chức năng Các bộ phận này được phân công chuyên môn hóa các chức năng quản lý, có nhiệm vụ giúp Ban Giám đốc đề ra quyết định theo dõi, hướng dẫn bộ phận sản xuất và cấp dưới thực hiện các quyết định và nhiệm vụ đã được phân công. Các bộ phận chức năng không những hoàn thành nhiệm vụ của mình được giao mà còn phải phối hợp lẫn nhau đảm bảo cho hoạt động sản xuất của Công ty được tiến hành thường xuyên, liên tục, đạt hiệu quả cao. a. Phòng kỹ thuật : Tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực quản lý chỉ đạo công tác kỹ thuật của Công ty, tập hợp, nghiên cứu, đề xuất những đề tài, những biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng , cải tiến kỹ thuật, ... + Kiểm tra chất lượng của sản phẩm trước khi đưa vào hoạt động kinh doanh. + Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức phù hợp. + Phối hợp với các phòng chức năng (khi đã có đầy đủ số liệu) để điều chỉnh tăng hoặc giảm các định mức kinh tế - kỹ thuật theo qui định chung hoặc cùng nhau giải quyết khi có sự cố sản phẩm nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. + Quản lý tủ sách, tài liệu kỹ thuật, các bản vẽ kỹ thuật, quản lý và phổ biến sáng kiến cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất. b. Kho: Là nơi cất giữ nguyên vật liệu, thành phẩm và bán thành phẩm. Đồng thời cũng là nơi sản xuất, gia công sản phẩm của Công ty. . Phòng Hành chính tổng hợp: Tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện chế độ chính sách của Nhà nước đối với công nhân viên chức. + Quản lý hồ sơ, lý lịch và danh sách cán bộ công nhân viên của toàn Công ty . + Tổ chức bộ máy quản lý ở các Phân xưởng, Phòng, Ban. + Thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, y tế, vệ sinh công nghiệp... d. Phòng Kế toán : Đây là bộ phận quan trọng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, tham mưu cho giám đốc và giúp giám đốc quản lý toàn bộ tài sản, vốn liếng, nhằm đảm bảo cho việc sản xuất - kinh doanh của Công ty được cân đối nhịp nhàng. + Lập và tổ chức thực hiện các kế hoạch tài chính kế toán. + Theo dõi kịp thời liên tục hệ thống các số liệu về sản lượng tài sản, tiền vốn và các quỹ hiện có của Công ty. + Tính toán các khoản chi phí sản xuất để lập biểu giá thành thực hiện, tính toán lỗ lãi, các khoản thanh toán với ngân sách theo chế độ kế toán hiện hành. + Phân tích hoạt động kinh tế của từng thời kỳ. + Lập kế hoạch giao dịch với Ngân hàng để cung ứng các khoản thanh toán kịp thời. + Thu chi tiền mặt, thu chi tài chính và hạch toán kinh tế. + Quyết toán tài chính và lập báo cáo hàng quý theo qui định của Nhà nước, thực hiện về kế hoạch vốn cho sản xuất, thực hiện hạch toán kế toán và hạch toán nghiệp vụ đầy đủ quá trình vận động về vật tư, tiền vốn, tài sản của Công ty, lập báo cáo tài chính. Đồng thời cung cấp thông tin về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh làm cơ sở cho Ban Giám đốc ra quyết định kinh doanh. e. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Làm nhiệm vụ kinh doanh xuất khẩu mặt hàng gỗ dán, tìm và khai thác các thị trường mới đồng thời nhập khẩu các sản phẩm Công ty đang cung cấp trong nước. Phối hợp cùng với phòng dịch vụ và chăm sóc khách hàng để cung cấp cho khách hàng những dịch vụ và sản phẩm hoàn hảo. PHẦN 6: KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ “ĐẦU VÀO”, “ĐẦU RA” CỦA CÔNG TY 6.1. Yếu tố “đầu vào” 6.1.1. Yếu tố đối tượng lao động. Một trong những yếu tố đầu vào quan trọng là các đối tượng lao động. Đối tượng lao động của công ty là các nguyên nhiên vật liệu. Công ty chủ yếu kinh doanh xuất nhập khẩu nên đối tượng lao động của công ty là các loại nguyên liệu như: gỗ dán, thép làm bảng, keo, độn… Là một công ty có sản lượng xuất khẩu đạt tỉ trọng lớn nên nhu cầu về NVL là rất lớn, đồng thời NVL phải đảm bảo được điều kiện kĩ thuật đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Vì những đặc điểm trên công ty phải tìm cho mình những nhà cung cấp đảm bảo cung cấp đủ số lượng NVL phục vụ cho việc xuất khẩu cũng như kinh doanh các mặt hàng trong nước. Do đó công ty đã có những đơn đặt hàng dài hạn với các nhà cung cấp uy tín, chất lượng. Bên cạnh đó để tránh những rủi ro không lường trước công ty cũng cố gắng tìm kiếm nhiều nguồn cung cấp NVL khác nhau đảm bảo nguồn nguyên liệu luôn sẵn sàng cho quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục. Công ty rất chú trọng việc đảm bảo chất lượng những nguyên liệu đầu vào.Công ty thường xuyên tổ chức thực hiện công tác kiểm tra chất lượng trước khi NVL được nhập kho hoặc trước khi đưa sản phẩm ra thị trường tiêu thụ. BẢNG THEO DÕI MỘT SỐ LOẠI NHIÊN LIỆU SỬ DỤNG Loại NL Đơn vị 2006 2007 2008 Xăng A92 lit 3650 5770 8450 Dầu Diesel lit 1240 2015 3870 Gas lỏng kg 1,644 1,932 1,788 6.1.2. Yếu tố lao động Trong các yếu tố nguồn lực thì yếu tố nguồn nhân lực được Công ty đặt ở vị trí trọng tâm. Các vị trí làm việc chính tại công ty đều bố trí cán bộ đảm bảo đủ năng lực cần thiết về : học vấn , đào tạo, kỹ năng và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu công việc. Các cán bộ, công nhân được tuyển chọn vào công ty đều được kiểm tra, thi tuyển theo quy định của công ty. Căn cứ vào nhu cầu hàng năm của các đơn vị và định hướng phát triển công ty đã triển khai các hoạt động đào tạo, nâng cao trình độ của cán bộ CNV về: Trình độ chuyên môn Hệ thống quản lý chất lượng. Chức năng, nhiệm vụ. Phương pháp thực hiện chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng. Cơ cấu lao động trong công ty gồm: lao động trực tiếp và lao động gián tiếp, lao động theo thời gian và lao đông theo sản phẩm. Lao động trực tiếp: được công ty ký hợp đồng dài hạn. Là các cán bộ cử nhân, kỹ sư, công nhân kỹ thuật có trình độ chuyên môn nghiệp vu. Lao động gián tiếp: là những lao động thời vụ, các lao động nghề và các lao động phổ thông. Số lượng lao động trong từng cơ cấu. Lao đông trực tiếp: hiện nay công ty có 35 lao động trực tiếp có hợp đồng lao động dài hạn tại công ty gồm các cử nhân, kỹ sư, công nhân kỹ thuât. Lao động gián tiếp: luôn có biến động phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm mà công ty đảm nhiệm kinh doanh. Số lương thường từ 25-35 công nhân, không thuộc biên chế chính thức của công ty. Tr×nh ®é lao ®éng qua c¸c n¨m (§¬n vÞ: ng­êi) N¨m 2005 2006 2007 2008 Tæng sè lao ®éng - Lao ®éng cã tr×nh ®é trªn ®¹i häc - Lao ®éng cã tr×nh ®é ®¹i häc - Lao ®éng cã tr×nh ®é trung cÊp - Lao ®éng phæ th«ng 40 1 7 10 21 45 1 8 12 23 50 2 10 12 26 65 2 15 13 35 Công tác đào tạo bồi dưỡng nguồn lực. Công ty luôn đặc biệt quan tâm đến công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực.Cụ thể được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau: Cử người tham gia các cuộc hội thảo, các khoá học bên ngoài. Tổ chức đào tạo lại tại công ty. Tố chức hội thảo, nghiên cứu chuyên đề tại công ty Tất cả các cán bộ công nhân viên đều được lập hồ sơ theo dõi quá trình đào tạo và lưu trữ theo hồ sơ cá nhân. Công ty cũng khuyến khích tạo điều kiện cho mọi thành viên tự đào tạo nâng cao trình độ hoàn thiện mình. 6.1.3. Yếu tố vốn. Vai trò của vốn đối với công ty. Vốn là yếu tố hàng đầu mang ý nghĩa sống còn với hoạt động sản xuất kinh doanh và sự tồn tại của doanh nghiệp.Vốn sản xuất là số tiền ứng trước để mua sắm máy móc thiết bị, NVL, trả lương cho lao động. Hiện nay vốn pháp định của công ty là 980.000.000 VND.Công ty phải có trách nhiệm bảo toàn vốn và nộp thuế cho Nhà Nước đồng thời kinh doanh có lãi. Trong những năm gần đây tốc độ lưu chuyển vốn của công ty khá hiệu quả, công ty được đánh giá là 1 trong các doanh nghiệp tổ chức sản xuất kinh doanh tốt, bảo toàn sử dụng vốn có hiệu quả. Vốn cố định và sử dụng vốn cố định Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ trong doanh nghiệp.Việc bảo toàn vốn là nhiệm vụ quan trọng thể hiện việc sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp có hiệu quả hay không. Để nâng cao hiệu quả lợi nhuận/ Vốn cố định công ty phải sử dụng các biện pháp: Thực hiện đầy đủ và nguyên tắc các quy chế tài chính. Bố trí hợp lý việc sử dụng TSCĐ. Thường xuyên có kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ TSCĐ đảm bảo TSCĐ luôn sẵn sàng cho sản xuất. Nâng cao tay nghề của công nhân, không làm việc quá công suất thiết kế. Thường xuyên khuyến khích vật chất cho công tác quản lý TSCĐ. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định ChØ tiªu §¬n vÞ N¨m 2006 N¨m 2007 N¨m 2008 Doanh thu 1000§ 8,798,675 13,198,245 18,235,805 Chi phÝ 1000§ 8,726,298 13,086,765 18,014,500 Lîi nhuËn 1000§ 72,377 111,480 221,305 Vèn cè ®Þnh 1000§ 1,578,260 1,378,540 1,075,545 Tæng sè lao ®éng Ng­êi 45 50 65 HiÖu suÊt sö dông VC§ ®/® 5.57 9.57 16.95 HiÖu suÊt sö dông CF ®/® 1.004 1.008 1.012 HiÖu suÊt sö dông L§ ®/ng­êi 195,526 263,964.9 280,550.8 Thông qua các số liệu trên ta có thể thấy: - Hiệu suất sử dụng VCĐ: năm 2007 so với năm 2006 tăng là do doanh thu tăng, đồng thời VCĐ giảm dần. Cũng như vậy, năm 2008 doanh thu tiếp tục tăng mạnh, thêm vào đó là sự giảm đi của VCĐ nên hiệu suất sử dụng VCĐ luôn tăng trong 3 năm liên tiếp Lý do chính ở đây là do VCĐ giảm dần từ năm 2006-2008. Nguyên nhân là vì chi phí khấu hao về cơ sở vật chất kỹ thuật và phương tiện giảm dần theo thời gian. Vốn lưu động và sử dụng vốn lưu động: Vốn lưu động của công ty là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ trong công ty. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động cần dựa vào số vòng luân chuyển vốn và khả năng sinh lời vốn lưu đông. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu đông cần thực hiện các biện pháp: Tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Thực hiện hình thức nhanh, gọn, hợp lý. Có cán bộ Marketting chuyên nghiên cứu thị trường để xem nên đầu tư vốn vào lĩnh vực nào. Bảng so sánh tỷ trọng vốn cố định so với vốn lưu động: C¸c ChØ tiªu N¨m 2006 N¨m 2007 N¨m 2008 Sè tiÒn Tû träng Sè tiÒn Tû träng Sè tiÒn Tû träng 1. VL§ 3,58 69,51 4,05 74,72 4,50 80,78 2. VC§ 1,57 30,49 1,37 25,28 1,07 19,22 TC 5,15 100 5,42 100 5,57 100 Nguồn do phòng tài chính - kế toán Qua biểu trên ta thấy vốn lưu động của Công ty chiếm một tỷ trọng khá lớn, điều này chứng minh được rằng vốn chủ yếu của Công ty là vốn lưu động. Với đặc thù là Công ty thương mại nên nguồn vốn lưu động của Công ty là rất lớn, đây cũng chính là cơ sở đem lại lợi nhuận cho Công ty. 6.2. Yếu tố “đầu ra”. 6.2.1. Nhận diện thị trường: Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh Quốc tế TMC là một doanh nghiệp có 100% vốn tư nhân nên vấn đề quản lý vốn và lợi nhuận luôn được các thành viên quan tâm. Là một công ty trẻ, lại phát triển trong thời gian nền kinh tế thế giới gặp nhiều biến động nên Công ty TMC gặp không ít những khó khăn. Kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nên thị trường mà công ty hướng tới không chỉ là thị trường trong nước mà còn là thị trường quốc tế. Ngành hàng chủ yếu của công ty là xuất khẩu gỗ dán vì thế các thị trường quan tâm đến sản phẩm này như: Hàn Quốc, Nhật bản, Singapore, Malaysia…luôn là những thị trường mũi nhọn mà công ty hướng tới. Công ty cũng đã xây dựng cho mình những chiến lược nhằm chiếm lĩnh thị trường so với các đối thủ mạnh như: Trung Quốc. Ngoài ra, đối với các mặt hàng trong nước như: gỗ dán phủ phim, phủ keo làm côppha xây dựng… là những mặt hàng mà công ty đang muốn mở rộng, phát triển thị trường trong nước. Hiện nay trên thị trường có khá nhiều công ty kinh doanh trong lĩnh vực này, vì thế công ty luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt, điều này giải thích tại sao TMC luôn đưa ra những chính sách mới, hợp lý nhằm phát triển và mở rộng địa bàn tiêu thụ sản phẩm, xây dựng được thương hiệu cho Công ty. 6.2.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm Tình hình tiêu thụ sản phẩm qua các năm Đơn vị: nghìn đồng TT N¨m Gç d¸n ThÐp lµm b¶ng C«ppha Toµn C«ng ty 1 2006 5,890,000 2,150,000 758,675 8,798,675 2 2007 8,591,000 2,854,245 1,753,000 13,198,245 3 2008 10,157,000 4,845,655 3,233,150 18,235,805 Nhận xét: Kết quả trên cho thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty tăng dần theo các năm. Năm 2008 đạt doanh thu cao nhất và doanh thu tất cả các sản phẩm đều tăng. Có được kết quả này là nhờ sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, sự lãnh đạo sáng suốt của Ban giám đốc và nhờ các chính sách bán hàng hợp lý của công ty. Cụ thể: a - Năm 2006 so với năm 2007: - Tổng doanh thu của toàn Công ty tăng 4.399.570.000VNĐ là do: + Tổng doanh thu của kinh doanh Gỗ dán tăng 2.701.000.000VNĐ với các nguyên nhân: xuất khẩu là mặt hàng chủ yếu của Công ty. Xuất khẩu mang lại nguồn thu cao nhất và cũng là mục tiêu phát triển của Công ty. Tổng doanh thu của bộ phận kinh doanh thép làm bảng cũng không nằm ngoài lý do trên. Là sản phẩm được nhập khẩu chính hãng từ Hàn Quốc nên sản phẩm rất có uy tín trên thị trường. Côppha là sản phẩm mới được đưa vào kinh doanh nên không tránh khỏi sự thiếu sót, chính vì thế đã không mang lại lợi nhuận cho Công ty. Tuy nhiên, xét tổng doanh thu thì năm 2007 vẫn tăng so với năm 2006. b. Năm 2007 so với năm 2008: Sang năm 2008 tình hình kinh doanh của Công ty đã dần đi vào ổn định, các mặt hàng cũng dần tìm được chỗ đứng trên thị trường. Do đó mà tình hình kinh doanh của doanh nghiệp cũng khởi sắc hơn rất nhiều.Doanh thu của toàn Công ty năm 2008 là: 18.235.805.000VNĐ tăng 5.037.560.000VNĐ làm cho lợi nhuận của Công ty tăng vọt lên hẳn so với năm 2007 là 109.825.000VNĐ, tăng gần gấp đôi so với năm 2007 đưa Công ty phát triển vượt bậc. PHẦN 7: MÔI TRƯỜNG KINH DOANH 7.1. Môi trường vĩ mô 7.1.1 Môi trường kinh tế: Tình hình kinh tế thế giới đang bất ổn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Kim ngạch xuất khẩu tháng 4 năm 2009 của Việt Nam giảm đáng kể so với tháng 3. Tuy nhiên, Nhà nước đã có gói kích cầu kinh tế cho các doanh nghiệp, đặc biệt hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu, từng bước đưa nước ta thoát khỏi tình trạng suy thoái kinh tế. Việt Nam đang đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước mà trước tiên là phải xây dựng cơ sở vật chất phục vụ đời sống tinh thần cho nhân dân. Bên cạnh đó, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất, phát triển nhằm góp phần đưa Việt Nam sánh vai cùng các nước trong khu vực cũng như trên trường quốc tế.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21781.doc
Tài liệu liên quan