MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ & VỤ KẾT CẤU HẠ TẦNG VÀ ĐÔ THỊ. 2
1.1. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ TRƯỞNG THÀNH CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ. 2
1.1.1. Quá trình hình thành. 2
1.1.2. Sự phát triển của Bộ Kế hoạch và đầu tư qua các thời kỳ. 2
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ. 3
1.2.1. Vị trí và chức năng. 3
1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn. 4
1.2.3. Cơ cấu tổ chức của bộ. 12
1.3. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VỤ KẾT CẤU HẠ TẦNG VÀ ĐÔ THỊ. 13
1.3.1. Vị trí và chức năng. 14
1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn. 14
1.3.3. Cơ cấu tổ chức của Vụ Kết cấu hạ tầng và đô thị. 15
CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ KẾT CẤU HẠ TẦNG VÀ ĐÔ THỊ. 17
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CỦA VỤ NĂM 2007. 17
2.1.1. Công tác chuyên môn. 17
2.1.2. Công tác khác. 20
2.1.3. Công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển KCHT& ĐT. 21
2.1.4. Công tác xây dựng kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm. 22
2.1.5. Công tác kiểm tra tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch, trình
dự án 23
2.2. CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA VỤ KẾT CẤU HẠ TẦNG VÀ ĐÔ THỊ. 23
2.2.1. Công tác lập quy hoạch đầu tư. 23
2.2.2. Công tác thẩm định dự án đầu tư. 24
2.3. HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÀNH THUỘC LĨNH VỰC KẾT CẤU HẠ TẦNG VÀ ĐÔ THỊ. 25
2.3.1. Về chiến lược và quy hoạch. 25
2.3.2. Dịch vụ. 27
2.3.3. Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển theo ngành, lĩnh vực. 29
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ TRONG NHỮNG NĂM TỚI CỦA VỤ KẾT CẤU HẠ TẦNG VÀ ĐÔ THỊ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP. 34
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ CHÍNH TRONG NĂM 2007. 34
3.1.1. Bối cảnh hoạt động chung. 34
3.1.2. Phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2009. 34
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH NĂM 2009. 35
3.2.1.Giải pháp chung. 35
3.2.2. Giải pháp riêng: 36
KẾT LUẬN 38
40 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1768 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tổng quan về Bộ kế hoạch và đầu tư & Vụ kết cấu hạ tầng và đô thị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n chức nhà nước thuộc Bộ quản lý theo quy định của pháp luật; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
23. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
24. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức của bộ.
1. Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân.
2. Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ.
3. Vụ Tài chính, tiền tệ.
4. Vụ Kinh tế công nghiệp.
5. Vụ Kinh tế nông nghiệp.
6. Vụ Kinh tế dịch vụ.
7. Vụ Kết cấu hạ tầng và đô thị.
8. Vụ Quản lý các khu kinh tế.
9. Vụ Giám sát và Thẩm định đầu tư.
10. Vụ Kinh tế đối ngoại.
11. Vụ Lao động, văn hoá, xã hội.
12. Vụ Khoa học, giáo dục, tài nguyên và môi trường.
13. Vụ Quản lý quy hoạch.
14. Vụ Quốc phòng, an ninh.
15. Vụ Hợp tác xã.
16. Vụ Pháp chế.
17. Vụ Tổ chức cán bộ.
18. Vụ Thi đua - Khen thưởng.
19. Thanh tra Bộ.
20. Văn phòng Bộ.
21. Cục Quản lý đấu thầu.
22. Cục Phát triển doanh nghiệp.
23. Cục Đầu tư nước ngoài.
24. Tổng cục Thống kê.
25. Viện Chiến lược phát triển.
26. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương.
27. Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội quốc gia.
28. Trung tâm Tin học.
29. Báo Đầu tư.
30. Tạp chí Kinh tế và Dự báo.
31. Học viện Chính sách và Phát triển.
Tại Điều này, các tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 24 là các tổ chức hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức quy định từ khoản 25 đến khoản 31 là các tổ chức sự nghiệp nhà nước phục vụ quản lý nhà nước trực thuộc Bộ.
Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Vụ Kinh tế đối ngoại, Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân, Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ, Vụ Quản lý quy hoạch được tổ chức phòng.
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê, Viện Chiến lược phát triển, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội quốc gia và quyết định ban hành danh sách các tổ chức sự nghiệp khác hiện có trực thuộc Bộ.
1.3. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VỤ KẾT CẤU HẠ TẦNG VÀ ĐÔ THỊ.
Căn cứ Nghị định số 61/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ KCHT và ĐT như sau:
1.3.1. Vị trí và chức năng.
Vụ Kết cấu hạ tầng và đô thị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước lĩnh vực kế hoạch và đầu tư phát triển Vụ KCHT và ĐT.
1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn.
1. Nghiên cứu, tổng hợp chiến lược, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng và đô thị; phối hợp với các đơn vị liên quan trong Bộ tổng hợp, lập quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước, quy hoạch vùng lãnh thổ.
2. Chủ trì tổng hợp kế hoạch 5 năm, hàng năm về phát triển kết cấu hạ tầng và đô thị bao gồm các ngành: xây dựng, giao thông - vận tải, bưu chính viễn thông và các công trình công cộng đô thị, cấp thoát nước, nhà ở, hạ tầng các khu đô thị mới, các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, vệ sinh môi trường thuộc lĩnh vực Vụ phụ trách; nghiên cứu, tổng hợp các ngành dịch vụ: vận tải, bưu chính viễn thông, tư vấn xây dựng, công cộng đô thị theo sự phân công của Bộ.
3. Nghiên cứu, phân tích, lựa chọn các dự án đầu tư trong và ngoài nước thuộc lĩnh vực Vụ phụ trách. Làm đầu mối quản lý các chương trình, dự án được Bộ giao.
4. Chủ trì nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách phát triển ngành, lĩnh vực kết cấu hạ tầng và đô thị; phối hợp với các đơn vị liên quan trong Bộ nghiên cứu và đề xuất các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội trong kế hoạch 5 năm, hàng năm. Trực tiếp soạn thảo các cơ chế, chính sách và văn bản quy phạm pháp luật cụ thể khi được Bộ giao. Làm đầu mối tham gia thẩm định các cơ chế, chính sách và các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của ngành và lĩnh vực thuộc Vụ phụ trách để các bộ, ngành trình Thủ tướng Chính phủ hoặc ban hành theo thẩm quyền.
5. Kiểm tra, theo dõi việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án (kể cả dự án ODA), báo cáo đánh giá việc thực hiện kế hoạch hàng tháng, quý và hàng năm của các ngành và lĩnh vực thuộc Vụ phụ trách. Đề xuất các giải pháp xử lý những vướng mắc trong quá trình điều hành triển khai thực hiện kế hoạch.
6. Tham gia với các đơn vị liên quan trong Bộ thẩm định dự án, thẩm định kế hoạch đấu thầu, lựa chọn nhà thầu đối với các dự án, gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ để Bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc cho phép đầu tư; làm đầu mối tham gia thẩm định các dự án thuộc lĩnh vực Vụ phụ trách để các bộ, ngành, địa phương quyết định theo thẩm quyền gồm: thẩm định thành lập mới, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước; thẩm định các dự án đầu tư (cả vốn trong nước và vốn ngoài nước); thẩm định quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng và đô thị. Thực hiện việc giám sát đầu tư các dự án thuộc ngành, lĩnh vực Vụ phụ trách.
7. Nghiên cứu dự báo, thu thập và hệ thống hoá các thông tin về kinh tế phục vụ cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực Vụ phụ trách; phối hợp với các đơn vị liên quan trong Bộ xử lý và cung cấp thông tin về lĩnh vực KCHT và ĐT.
8. Làm đầu mối tổng hợp kế hoạch 5 năm, hàng năm của: Bộ Xây dựng, Bộ Bưu chính - Viễn thông, Bộ Giao thông Vận tải (kể cả Cục Hàng hải Việt nam và Cục Hàng không dân dụng Việt Nam) và các Tổng Công ty thuộc chuyên ngành xây dựng, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao.
1.3.3. Cơ cấu tổ chức của Vụ Kết cấu hạ tầng và đô thị.
Vụ KCHT và ĐT có Vụ trưởng và một số Phó Vụ trưởng. Vụ làm việc theo chế độ chuyên viên. Biên chế của Vụ do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định riêng.
Vụ trưởng giao nhiệm vụ xuống các chuyên viên ở các phòng ban và các vụ phó sẽ kiểm tra việc thực hiện của các chuyên viên đồng thời báo cáo cho vụ trưởng.
Cơ cấu tổ chức của Vụ KCHT và ĐT được thể hiện qua sơ đồ sau:
Mô hình tổ chứcvụ kết cấu hạ tầng và đô thị
Toàn diện Bộ GTVT
Đường bộ
Đường sắt
Hàng hải
Hàng không
Đường thủy nội địa-CN đóng tàu
Địa phương; các Bộ, ngành khác
Thiết kế quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, KCN-KCX; Khu KT,KCN cao
Cấp nước, Thoát nước-VSMT
Toàn diện Bộ XD; Cơ chế xây dựng
Công trình công cộng
Nhà ở; Quản lý nhà nước
Tổng hợp ngành xd; kt đô thị; Khu đô thị mới
Nhà ở; Quản lý Nhà nước
Nhóm tổng hợp
Văn thư Vụ
Nhóm Bưu chính-Viễn thông
Nhóm Dịch vụ; tổng hợp FDI,ODA;cơ chế đầu tư
Toàn diện địa phương vùng chws
Thiết kế quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, KCN-KCX; Khu KT,KCN cao
Cấp nước, Thoát nước-VSMT
Toàn diện Bộ XD; Cơ chế xây dựng
Công trình công cộng
Nhà ở; Quản lý nhà nước
Tổng hợp ngành xd; kt đô thị; Khu đô thị mới
Nhà ở; Quản lý Nhà nước
Vụ
trưởng
Phó vụ trưởng
Phụ trách tổng hợp và Bưu chính Viễn thông
Phó vụ trưởng
Phụ trách Giao thông Vận tải
Phó vụ trưởng
Phụ trách ngành Xây dựng
CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦAVỤ KẾT CẤU HẠ TẦNG VÀ ĐÔ THỊ.
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CỦA VỤ NĂM 2007.
2.1.1. Công tác chuyên môn.
Năm 2007 và kế hoạch 5 năm 2006-2010 và Việt Nam gia nhập WTO đòi hỏi cán bộ, công chức trong Vụ phải có đổi mới trong nếp suy nghĩ, sáng tạo trong công việc và làm việc hết sức mình để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Vụ đã tham gia góp ý, hoàn thiện KH phát triển kinh tế -xã hội 5 năm 2006-2010; hoàn thành Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch năm 2007, xây dựng dự kiến KH năm 2008 các ngành, lĩnh vực, Bộ, tổng công ty do Vụ phụ trách.
Hoàn thành các báo cáo định kỳ và đột xuất theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.
Trong năm 2007, đã tập trung hoàn thành danh mục và mức vốn các dự án sử dụng nguồn vốn trái phiếu chính phủ; xử lý vốn đối ứng ODA ngành giao thông vận tải năm 2007; nợ xây dựng cơ bản và xử lý một số vấn đề tồn tại của các doanh nghiệp xây lắp ngành giao thông vận tải.
Xử lý vốn tín dụng đầu tư phát triển cho các dự án chưa sử dụng hết vốn vay.
Kết hợp với việc bố trí nguồn vốn trái phiếu chính phủ, đã tổ chức các đợt công tác nhằm tháo gỡ khó khăn và đẩy mạnh tiến độ thực hiện các dự án TPCP…
Tham gia thẩm định các dự án đầu tư, kết quả đấu thầu các dự án thuộc lĩnh vực do Vụ phụ trách.
Góp ý kiến các quy hoạch xây dựng mới về hệ thống cảng biển một số khu vực; Quy hoạch phát triển bưu chính – viễn thông, công nghệ thông tin, Quy hoạch giao thông vận tải một số tỉnh, thành phố… và các Đề án phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương.
Tham gia tổ soạn thảo một số Nghị định hướng dẫn thi hành chi tiết Luật đầu tư, Luật Đấu thầu, Luật kinh doanh bất động sản; Luật Công nghệ thông tin; Nghị định về đầu tư công; cấp thoát nước đô thị, quản lý nghĩa trang…
Tham gia các Ban chỉ đạo trung ương, các tổ công tác của Bộ về triển khai thực hiện các Nghị quyết của Bộ chính trị về các vùng kinh tế, tổ công tác Chính phủ về dự án cổ phần hóa VMS, phát triển nguồn nhân lực về CNTT và truyền thông; tham gia các tổ công tác liên ngành về dịch vụ…
Tham gia các Đoàn Thanh tra liên ngành và của Bộ về một số dự án liên quan như Quốc lộ 5, Chương trình vay vốn tín dụng chuyên ngành JBIC, một số hạng mục dự án do PMU18 làm chủ đầu tư;
Tham gia các Đoàn công tác liên ngành về biến động giá nguyên, nhiên vật liệu xây dựng và nhà ở vượt lũ đồng bằng Sông Cửu Long.
Tham gia và có báo cáo tại một số Hội thảo về đổi mới cơ chế quản lý ĐTXD, hiệu quả đầu tư sử dụng vốn nhà nước- Thực trạng và giải pháp…
Tổ chức nhiều Đoàn công tác chuyên đề do Vụ chủ trì hoặc phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong lĩnh vực giao thông vận tải, bưu chính – viễn thông và xây dựng để nắm tình hình cụ thể, phát hiện các khó khăn, vướng mắc kiến nghị các biện pháp xử lý kịp thời.
Hoàn thành 3 Đề án:
Tiểu đề án 6 – Đề án 169 của Chính phủ về kế hoạch hiện đại hóa công sở giai đoạn 2006-2010. Đã trình Thủ tướng Chính phủ và Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch 2006-2010;
Đề án về cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tư nhân tham gia xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng và xây nhà để bán, cho thuê cho công nhân làm việc tại các khu công nghiệp-khu chế xuất. Đã trình Thủ tướng Chính phủ và Dự thảo Chỉ thị về nội dung nêu trên.
Đề án Trung tâm giám thính an ninh quốc gia do Bộ Công an đề nghị. Đã trình Thủ tướng Chính phủ theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
Có chương trình công tác năm, quý, tháng; có báo cáo năm, quý, tháng và hàng tuần đúng quy định. Duy trì giao ban thường xuyên, cung cấp thông tin kịp thời đến từng công chức. Công văn đến xử lý trong ngày, đúng địa chỉ.
Vụ tích cực thực hiện cải cách hành chính từ việc trang bị các thiết bị phục vụ công tác như máy vi tính, máy pho to copy, máy fax. Bên cạnh đó, đã bố trí lại phong làm việc theo phương châm cải thiện hơn phòng làm việc cho cán bộ, công chức, bố trí phòng làm việc phù hợp với nhóm công tác. Trong công tác chuyên môn, theo chức năng, nhiệm vụ của Lãnh đạo Vụ và chuyên viên được giao, có sự phân công, phân cấp hợp lý để phát huy công tác chuyên môn của mỗi cán bộ, công chức và cũng nâng cao tinh thần và trách nhiệm được giao.
Tổ chức nghiên cứu các văn bản mới về luật, cơ chế, chính sách và tình hình gia nhập WTO của Việt Nam để vận dụng tốt vào công tác chuyên môn.
Đã cập nhật thường xuyên hồ sơ các dự án nhóm A, ODA, dự án quan trọng, dự án trái phiếu Chính phủ…để theo dõi công văn đi – đến của Vụ.
Về tổ chức: Căn cứ vào biến động thực tế, nhu cầu công tác và năng lực từng công chức, đã trao đổi trong Lãnh đạo Vụ, Chi ủy và các công chức liên quan để điều chuyển, phân công công việc hợp lý, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Hiện nay, Vụ thiếu biên chế nghiêm trọng, đến cuối năm chỉ còn 14 cán bộ, công chức (1 về hưu, 1 chuyển công tác trong năm 2006) theo biên chế được Bộ phê duyệt còn thiếu tối thiểu 4 công chức.Chính vì vậy, đã ảnh hưởng rất lớn đến công tác của Vụ, nhiều cán bộ, công chức phải kiêm nhiệm nhiều ngành, lĩnh vực. Sắp tới Vụ sẽ biên chế 22 cán bộ, công chức, hiện tại mới chỉ có 14( Thạc sĩ, tiến sĩ chiếm 50%).
Cán bộ: 1 Vụ trưởng, 3 vụ phó, phụ trách về các mảng: Giao thông vận tải, ngành xây dựng và tổng hợp & bưu chính viễn thông. Vụ đã có tờ trình Lãnh đạo Bộ, Vụ Tổ chức về việc này nhưng cho đến nay chưa có ý kiến chính thức của Lãnh đạo Bộ.
Về thi đua: Có chương trình công tác, đăng ký thi đua đúng quy định. Tổ chức phong trào thi đua có chiều sâu, mang tính tự giác cao. Bên cạnh đó cũng tăng cường công tác kiểm tra phong trào, có chấm công hàng ngày (giao cho Chi đoàn thanh niên thực hiện). Thi đua có đăng ký, có tổng kết.
Về học tập: Vụ tạo điều kiện cho 1 đồng chí chuyển tiếp, 1 đồng chí bắt đầu học lý luận chính trị cao cấp; 1 đồng chí thi đỗ đậu vào luận án tiến sỹ thời kỳ 2006-2009; 1 đồng chí làm hồ sơ thi chuyên viên cao cấp; 1 đảng viên mới và 2 quần chúng tham gia học lớp của Đảng bộ về đảng viên mới và cảm tình Đảng, 1 đồng chí đào tạo tiếng Anh tại Niu Dilan (6 tháng). Nhiều đồng chí tự nghiên cứu, có các đề tài được Ngân hàng Thế giới mời tham gia Hội thảo kinh tế. Phong trào tự học ngoài ngữ, chuyên môn tốt. Tổ chức học tập chính trị cho các thành phần đầy đủ. Phong trào học tập có chất lượng.
Về phối hợp công tác: Có quan hệ tốt với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài Bộ, tiếp khách nước ngoài đúng quy định, bảo đảm bí mật của cơ quan Nhà nước nhưng vẫn rộng mở trong giao tiếp, xúc tiến đầu tư đúng quy định; không có biểu hiện sách nhiễu, quan liêu, tham ô, tham nhũng, không có đơn thư khiếu nại.
Thực hiện tiết kiệm trong sử dụng kinh phí cơ quan về chi hành chính, tiết kiệm điện, điện thoại, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Bộ, của Vụ.
Bố trí hợp lý thời gian và có chương trình để Lãnh đạo Vụ và công chức đi công tác, nắm tình hình thực tế các dự án quan trọng, các địa phương, nâng cao năng lực quản lý và trau dồi kinh nghiệm thực tiễn.
Ngoài ra, Vụ cùng các vụ khác phối hợp để đóng góp ý kiến, công việc chính được giao. Các vụ khác được hỏi ý kiến của Vụ và Vụ sẽ phải thực hiện với những ngành, lĩnh vực liên quan.
2.1.2. Công tác khác.
Lãnh đạo Vụ và Chi ủy đã có sự phối hợp tốt trong chỉ đạo công tác. Vụ bố trí thời gian để Lãnh đạo Vụ và công chức tham gia đầy đủ các lớp học chính trị do Bộ, Đản ủy tổ chức. Tạo điều kiện về thời gian và vật chất cho các hoạt động văn thể của Công đoàn,Chi đoàn thành niên. Phát huy tinh thần đầu tranh phê và tự phê, động viên trí sáng tạo, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm của công chức trong mọi lĩnh vực. Duy trì mối quan hệ tốt với tổ hưu trí của Vụ. Quan tâm đến đời sống, gia đình công chức, tạo được không khí đoàn kết trong các gia đình qua các đợt sinh hoạt hàng quý. Quan tâm thăm hỏi các đồng chí ốm đau, công tác hiếu, hỷ trong và ngoài Vụ. Công chức trong Vụ có lối sống giản dị, đạo đức, tư cách tốt.
Các đồng chí tham gia Công đoàn Bộ, Ban chấp hành Đoàn cơ quan Bộ, Hội cựu chiến binh Bộ và các tổ chức tương ứng của Vụ điều hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Đề tài nghiên cứu khoa học: Vụ đã hoàn thành 2 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ về huy động vốn đầu tư nhằm duy tu, bảo dưỡng đường bộ và vấn đề vệ sinh môi trường các khu đô thị, đang trong giai đoạn hoàn thiện các thủ tục bảo vệ quy định. Đã hoàn thành 4 Đề án về lĩnh vực kết cấu hạ tầng và đô thị theo vùng kinh tế đạt chất lượng.
Đang triển khai 2 Đề tài nghiên cứu khoa học khác về suất đầu tư và giải pháp thu hút đầu tư tư nhân trong lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đô thị, dự kiến sẽ hoàn thành vào đầu năm 2007. Tuy nhiên, cũng còn Đề tài triển khai chậm, chưa huy động hết năng lực nghiên cứu của công chức trong Vụ. Đây cũng là một hướng nhằm nâng cao trình độ nghiên cứu của công chức và cải thiện đời sống hợp pháp.
Năm 2006, có 6 cán bộ, công chức được nâng lương đúng chế độ chính sách. Tổ chức kê khai tặng thưởng huân chương, bằng khen kháng chiến chống Mỹ trong diện đảm bảo đúng chế độ, đối tượng, chính xác và đúng thời hạn.
Vụ trưởng đã có bản kiểm điểm trước toàn thể công chức Vụ. Nói chung, Vụ trưởng đã hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao. Các đồng chí Phó Vụ trưởng phụ trách từng phần việc đã có nhiều tiến bộ trong chỉ đạo công tác chuyên môn, được công chức trong Vụ tín nhiệm. Sự phối hợp trong Lãnh đạo Vụ và các tổ chức Đảng, đoàn thể được duy trì thường xuyên, đúng quy định.
2.1.3. Công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển KCHT& ĐT.
Các ngành thuộc lĩnh vực kết cấu hạ tầng và đô thị đòi hỏi qui hoạch phải có tầm nhìn xa và rất xa (nhiều năm); cần có đầu tư lớn và thời gian thực hiện đầu tư dài; là điều kiện đảm bảo cho tất cả các hoạt động kinh tế xã hội. Để phát triển sản xuất các ngành này cần được đầu tư đi trước một bước và tuân thủ theo những tiêu chuẩn có tính bắt buộc. Qui hoạch phát triển Kết cấu hạ tầng được xem là qui hoạch “cứng”. Các ngành thuộc lĩnh vực này chủ yếu:
- Mạng lưới đường quốc lộ;
- Mạng lưới đường sắt quốc gia;
- Hệ thống cảng biển;
- Hệ thống sân bay;
- Hệ thống điện quốc gia;
- Sử dụng tổng hợp các nguồn nước của các lưu vực sông lớn;
- Mạng lưới viễn thông.
Công tác xây dựng chiến lược, qui hoạch của Vụ được tiến hành như sau:
Bước 1: Vụ sẽ tổng hợp các kết quả nghiên cứu đã có liên quan đến việc lập quy hoạch phát triển ngành; trên cơ sở đó tiến hành phân tích, đánh giá các yếu tố và điều kiện phát triển và dự báo tác động của chúng đến quy hoạch phát triển ngành. Thu thập tài liệu điều tra cơ bản về tài nguyên môi trường có liên quan, nếu thiếu cần có kế hoạch điều tra bổ sung.
Bước 2: Phân tích, đánh giá hiện trạng phát triển ngành (nếu trước đây đã có quy hoạch thì khi đánh giá hiện trạng cần so sánh với mục tiêu quy hoạch đã đề ra).
Bước 3: Dựa vào các mục tiêu đặt ra của chiến lược phát triển kinh tế -xã hội quốc gia, yếu tố thị trường trong và ngoài nươc, khả năng các nguồn lực để luận chứng quan điểm, mục tiêu phát triển ngành cho các năm mốc của thời kỳ quy hoạch. Luận chứng các phương án phát triển và giải pháp chủ yếu đảm bảo thực hiện quy hoạch phát triển ngành. Dự kiến danh mục công trình đầu tư của quy hoạch ngành.
Bước 4: Xây dựng báo cáo tổng hợp dự án quy hoạch phát triển ngành.
Bước 5: Vụ sẽ trình quy hoạch lên cấp có thẩm quyền để thẩm định và phê duyệt.
2.1.4. Công tác xây dựng kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm.
- Kế hoạch 5 năm:
Dựa trên chiến lược phát triển kinh tế xã hội đã được Đảng thông qua, chiến lược phát triển kinh tế 2010.
Dựa trên qui hoạch của ngành, lĩnh vực, lãnh thổ đã được phê duyệt
Căn cứ vào tình hình thực tế của lĩnh vực: từ cơ sở báo cáo lên; chẳng hạn như các doanh nghiệp hay các tổng công ty của các ngành. Sau đó Vụ sẽ tổng hợp lại.
Kế hoạch hàng năm:
Được xây dựng trên cơ sở kế hoạch 5 năm đã được phê duyệt.
Vụ đã tham gia góp ý, hoàn thiện KH phát triển kinh tế -xã hội 5 năm 2006-2020; hoàn thành Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch năm 2006, xây dựng dự kiến KH năm 2007 các ngành, lĩnh vực, Bộ, tổng công ty do Vụ phụ trách.
2.1.5. Công tác kiểm tra tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch, trình dự án:
Đây là công tác hậu kiểm, việc kiểm tra tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch và dự án được Vụ tiến hành dưới nhiều hình thức: đi kiểm tra thực tế hoặc là qua các thông tin chính xác.
Công tác kiểm tra:
Căn cứ vào báo cáo của Ban quản lý dự án, các Bộ, Tổng công ty và từ đó Vụ nắm được tình hình thực tế của các Kế hoạch, các dự án.
Mục đích của công tác kiểm tra: Xem xét, kiểm tra xem có phù hợp với qui định không; tình hình có nhiều sai sót gì không? Kiểm tra mục tiêu, công đoạn thực hiện, tiến độ thiết bị sử dụng như thế nào? Và nó có theo kế hoạch hay không.
2.2. CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA VỤ KẾT CẤU HẠ TẦNG VÀ ĐÔ THỊ.
2.2.1. Công tác lập quy hoạch đầu tư.
Vụ sẽ là cơ quan tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch các ngành thuộc lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật: Mạng lưới giao thông vận tải; mạng lưới bưu chính viễn thông, hệ thống thủy lợi và sử dụng tổng hợp nước (cấp nước, thoát nước); mạng lưới điện.
Nội dung chủ yếu của lập quy hoạch các ngành thuộc kết cấu hạ tầng:
- Xác định nhu cầu của phát triển kinh tế - xã hội.
- Dự báo tiến bộ khoa học, công nghệ và phát triển kết cấu hạ tầng của khu vực tác động tới phát triển kết cấu hạ tầng của đất nước trong thời kỳ quy hoạch.
- Luận chứng các phương án phát triển kết cấu hạ tầng trên phạm vi cả nước và các vùng lãnh thổ.
- Luận chứng các giải pháp, công trình đầu tư ưu tiên và tổ chức thực hiện.
2.2.2. Công tác thẩm định dự án đầu tư.
Tham gia thẩm định các dự án đầu tư, kết quả đấu thầu các dự án thuộc lĩnh vực do Vụ phụ trách.
- Các dự án được gửi lên, nội dung thẩm định các dự án được tiến hành như sau:
+ Cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học, độ tin cậy của các thông tin, số liệu, tư liệu sử dụng để lập dự án đầu tư
+ Thẩm định xem dự án đó có phù hợp với quy hoạch, với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong giai đoạn tới hay không?
+ Xem xét xem dự án nếu được thực hiện thì nó được tiến hành xây dựng trên địa điểm nào, và địa điểm đó có phù hợp với thực tế, phù hợp với quá trình phát triển hay không,… đặc biệt là nó có ảnh hưởng đến vấn đề an ninh – quốc phòng của Quốc gia hay không.
+ Dự án đó thực hiện thì được lấy từ nguồn vốn nào: vốn ngân sách, vốn tín dụng, thương mại; ODA hay là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI… và khả năng huy động nguồn vốn cho dự án?
Nếu thực hiện từ vốn tín dụng thì xem có đảm bảo được hay không, phương án trả nợ như thế nào, dự án có khả năng trả nợ được hay không và trong thời gian bao lâu?
+ Về lĩnh vực hiệu quả tài chính, kinh tế - xã hộ; khi thẩm đinh các dự án thường dùng một loạt các chỉ tiêu như IRR, NPV, NVA, thời gian thu hồi vốn T, chỉ tiêu B/C,…
Dự án khi thực hiện thì tạo thêm được bao nhiêu công ăn việc làm, tức là có làm gia tăng thêm lao động và giảm bớt được tình trạng thất nghiệp hay không.
Ngoài ra, nếu là dự án sản xuất kinh doanh thì về công nghệ, xem xét xem công nghệ được sử dụng có hiện đại tiên tiến hay không hay là đã quá lạc hậu,
+ Về môi trường cần xác định rõ các yếu tố của dự án sẽ ảnh hưởng đến môi trường, biện pháp và công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường như thế nào?
Nhìn chung khi một dự án được đưa lên thì Vụ xem xét toàn diện và cụ thể, từ đó đưa ra ý kiến và góp ý cho các vụ, bộ phối hợp
2.3. HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÀNH THUỘC LĨNH VỰC KẾT CẤU HẠ TẦNG VÀ ĐÔ THỊ.
Giai đoạn 5 năm 2001-2005 là những năm đầu của thế kỷ 21, cùng với toàn nền kinh tế quốc dân, các ngành thuộc lĩnh vực kết cấu hạ tầng và đô thị phấn đấu thực hiện Nghị quyết Đại hội IX Đảng Cộng sản Việt Nan, Nghị quyết sô 55/2001/QH10 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2001-2005, một bước đi quan trọng trong quá trình thực hiện chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2001-2005 đã được Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng Cộng sản Việt Nam thông qua.
Với sự chỉ đạo sát sao của các cấp bộ Đảng, Chính phủ và sự quyết tâm của các Bộ ,ngành và địa phương, các ngành thuộc lĩnh vực kết cấu hạ tầng và đô thị đã thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao:
2.3.1. Về chiến lược và quy hoạch.
Cho đến nay, đặc biệt trong thời kỳ 2001-2005, hầu hết Chiến lược phát triển ngành như Chiến lược phát triển giao thông vận tải đến năm 2020, Chiến lược phát triển đô thị quốc gia đến năm 2020, Chiến lược phát triển Bưu chính-Viễn thông đến năm 2020 và Quy hoạch các ngành chủ yếu của lĩnh vực kết cấu hạ tầng, quy hoạch các đô thị cấp tỉnh, thành phố đều đã được phê duyệt và từng bước đi vào cuộc sống thông qua các dự án và đang thực hiện trong thời gian qua. Một số ngành quan trọng đã có quy hoạch chi tiết như quy hoạch phát triển các nhóm cảng biển; quy hoạch cấp, thoát nước, vệ sinh môi trường của các đô thị loại đặc biệt, loại 1, 2, quy hoạch xây dựng chi tiết các đô thị. Trong năm 2004-2005, đang triển khai xây dựng và điều chỉnh quy hoạch xây dựng, giao thông một số vùng quan trọng như vùng Thủ đô, vùng Thành phố Hồ Chí Minh, vùng Tây Bắc, Vùng Tây Nguyên, Vùng Đồng bằng sông Cửu Long… Với khối lượng quy hoạch lớn được hoàn thành với chất lượng được cải thiện và có phân kỳ ưu tiên phù hợp, nâng cao chất lượng công tác đầu tư và xây dựng, chống đầu tư dàn trải.
Hầu hết các ngành, lĩnh vực và địa phương đã xây dựng quy hoạch phát triển, đồng thời đã từng bước rà soát lại các quy hoạch đã được phê duyệt.
Đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội.
Đã xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của 8 vùng kinh tế lớn, rà soát bổ sung quy hoạch phát triển 3 vùng kinh tế trọng điểm và xây dựng các đề án phát triển các vùng miền, các lãnh thổ, khu vực quan trong và các hải đảo như: quy hoạch vùng Tây Bắc, vùng Đồng bằng Sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng Sông Cửu Long; 3 vùng kinh tế trọng điểm. Xây dựng các đề án phát triển dải biên giới Việt- Trung, quy hoạch phát triển đảo Phú Quốc, các khu kinh tế Cam Ranh, Văn Phong- Đại Lãnh, Chu Lai, Dung Quất…
Đối với quy hoạch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Đến năm 2006 có 64 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22902.doc