LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐỨC GIANG 2
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 2
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 3
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của công ty 3
1.2.1.1) Chức năng: 3
1.2.1.2) Nhiệm vụ: 4
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty 5
1.2.2.1) Năng lực sản xuất của toàn công ty: 5
1.2.2.2) Năng lực sản xuất/ năm: 6
1.2.2.3) Các xí nghiệp trực thuộc và công ty liên doanh: 6
1.2.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty 7
1.2.3.1) Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 7
1.2.3.2) Đặc điểm tổ chức sản xuất 9
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CTY 9
1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy 9
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY 12
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 14
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 14
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 16
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán 18
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 18
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán 18
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán 20
2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ 20
2.3.1. Tổ chức hạch toán vật liệu và công cụ dụng cụ 20
2.3.1.1) Đánh giá vật liệu - công cụ dụng cụ 20
2.3.1.2) Phương pháp hạch toán tại công ty cổ phần may Đức Giang 22
2.3.2. Tổ chức hạch toán TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ 24
2.3.2.1) Phân loại TSCĐ 24
2.3.2.2) Đánh giá TSCĐ 24
2.3.2.3) Hạch toán tình hình biến động của TSCĐ 25
2.3.2.4) Kế toán khấu hao TSCĐ 25
2.3.3. Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 26
2.2.3.1) Hình thức trả lương tại công ty cổ phần may Đức Giang 26
2.3.3.2) Phương pháp tính BHXH, BHYT, KPCĐ 28
2.3.3.3) Trình tự hạch toán 28
PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 30
3.1. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN 30
3.2. ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN 32
KẾT LUẬN 34
36 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4424 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tổng quan về công ty cổ phần may Đức Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à cắt và chuyển cho các tổ may ở các tổ may trong xí nghiệp. ở các bộ phận may, việc may lại được chia thành ít, nhiều công đoạn như: may cổ, tay, thân... tổ chức thành một dây chuyển, bước cuối cùng của dây chuyền may là hoàn thành sản phẩm. Trong quá trình may phải sử dụng các nguyên liệu phụ như: cúc, chỉ, khoá, chun ... Cuối cùng khi sản phẩm may song chuyển qua bộ phận là, rồi chuyển sang bộ phận KCS của xí nghiệp để kiểm tra xem sản phẩm có đảm bảo chất lượng theo yêu cầu không. Khi đã qua bộ phận KCS thì tất cả các sản phẩm được chuyển đến phân xưởng hoàn thành để đóng gói, đóng kiện.
1.2.3.2) Đặc điểm tổ chức sản xuất
Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và gia công hàng may mặc theo quy trình công nghệ khép kín từ cắt, may, là, đóng gói... Bằng các máy móc thiết bị công nghệ tiên tiến và hiện đại chuyên dùng với số lượng sản phẩm tương đối lớn. Nguyên vật liệu chính để sản xuất sản phẩm là vải và một số nguyện phụ liệu như cúc, khuy, khóa... Tính chất sản xuất của các loại hàng trong công ty là sản xuất phức tạp kiểu liên tục, loại hình sản xuất hàng loạt, số lượng lớn, chu kì sản xuất ngắn. Điều này ảnh hưởng đến tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của công ty. Công ty có 6 xí nghiệp may, 1 xí nghiệp thêu, 1 xí nghiệp giặt và 1 xí nghiệp bao bì cac-tông phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Trong mỗi xí nghiệp may lại chia thành 2 bộ phận: bộ phận cắt và bộ phận may.
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CTY
1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy
Sơ đồ số 2: Mô hình tổ chức bộ máy công ty
Chi nhánh VPĐD tại HP& TP HCM
Công ty TM& ĐT Đức Giang
Công ty CP thời trang PT cao
Xí nghiệp may Bình Yên
Đầu tư tài chính bất động sản
Thương mại
Hội đồng quản trị
Cơ quan giám đốc
Ban kiểm soát
Sản xuất tại may Đức Giang
Các XN may 1,2,4,6,8,9
Các phòng tại may Đức Giang
Sản xuất tại các công ty thành viên
May Việt Thành
Các xí nghiệp phụ trợ
May Hưng Nhân
May Việt Thanh
Ghi chú :
Các phòng tại Tổng Công Ty Đức Giang bao gồm : - Phòng Kinh doanh Xuất nhập khẩu ; Phòng Kinh doanh Tổng hợp ; Phòng Kế hoạch Vật tư; Phòng Đầu tư; Phòng ISO; Phòng Kỹ Thuật, Phòng Cơ điện; Phòng Đời sống; Phòng Tài chính kế toán và Văn phòng tổng hợp.
Các xí nghiệp phụ trợ: - Xí nghiệp Giặt mài ; Xí nghiệp thêu điện tử và Xí nghiệp bao bì carton.
Công ty Liên doanh May XNKTH Việt Thành : - Cơ sở 1 : tại huyện Thuận Thành (Bắc Ninh) - Cơ sở 2 : tại huyện Gia Bình (Bắc Ninh)
Công ty TNHH May Hưng Nhân : - Cơ sở 1 : tại huyện Hưng Hà (Thái Bình) - Cơ sở 2 : tại khu công nghiệp Nguyễn Đức Cảnh (Thái Bình)
Để đảm bảo sản xuất có hiệu quả và quản lý tốt sản xuất, công ty May Đức Giang tổ chức quản lý theo 2 cấp:
Trên có công ty và ban giám đốc công ty : lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp từng xí nghiệp, giúp cho ban giám đốc, các phòng ban chức năng và nghiệp vụ được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý kinh doanh chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc. Trong đó, tổng giám đốc công ty là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo của công ty, chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý. Giúp việc cho tổng giám đốc gồm 3 phó tổng giám đốc, một kế toán trưởng và các trưởng phòng ban chức năng.
Các phòng ban chức năng của công ty bao gồm:
- Văn phòng tổng hợp: Có nhiệm vụ tổ chức, điều hành mọi hoạt động của công ty như tuyển dụng lao động, giao dịch, tiếp khách, hội họp các hoạt động sản xuất của công ty.
- Phòng kế hoạch đầu tư: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, quản lý thành phẩm, viết phiếu nhập, xuất kho, đưa ra các kế hoạch hoạt động đầu tư cho ban giám đốc.
- Phòng xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ giao dịch các hoạt động xuất nhập khẩu liên quan đến vật tư, hàng hoá, giao dịch ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu trong công ty với các đối tác nước ngoài.
- Phòng kỹ thuật: có chức năng chỉ đạo kỹ thuật sản xuất dưới sự lãnh đạo của phó tổng giám đốc điều hành kỹ thuật, chọn lựa kỹ thuật hợp lý cho mỗi quy trình, kiểm tra áp dụng kỹ thuật vào sản xuất có hợp lý hay không, đề xuất ý kiến để tiết kiệm nguyên liệu mà vẫn đảm bảo yêu cầu sản xuất.
- Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh và giám đốc mọi hoạt động của công ty thông qua chỉ tiêu giá trị của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đề xuất các biện pháp cho lãnh đạo công ty có đường lối phát triển đúng đắn và đạt hiệu quả cao nhất.
- Phòng ISO: Có nhiệm vụ quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 (ISO 9002)…
- Phòng thời trang và kinh doanh nội địa: có nhiệm vụ nghiên cứu nhu cầu thị trường về thời trang, nghiên cứu thiết kế mẫu mã chào hàng FOB, xây dựng định mức tiêu hao nguyên phụ liệu cho từng mẫu chào hàng, quản lý các cửa hàng đại lý và cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty.
- Phòng cơ điện: Phụ trách điều hành việc lắp đặt, sửa chữa máy móc thiết bị và việc sử dụng điện trong toàn công ty.
- Đội xe: Điều hành phương tiện vận chuyển, đi lại của công ty.
- Các xí nghiệp thành viên: Đứng đầu là các giám đốc xí nghiệp – là người quản lý lao động trực tiếp, có nhiệm vụ: Quản lý quá trình làm việc hàng ngày của công nhân, đôn đốc, giám sát việc thực hiện sản xuất ở xí nghiệp mình và báo cáo lên cấp trên về toàn bộ quá trình đó. Gồm 6 xí nghiệp may, 1 xí nghiệp giặt mài, 1 xí nghiệp thêu, 1 xí nghiệp bao bì.
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Kết quả kinh doanh 3 năm gần đây của công ty cổ phần may Đức Giang (2007, 2008, 2009 ) như sau:
Bảng số 2: Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần may Đức Giang năm 2007, 2008 và năm 2009
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Tổng doanh thu
683.883 TriệuVND
763.75 Triệu VND
853.535 TriệuVND
Doanh thu xuất khẩu
36,4 triệu USD
40,5 triệu USD
45,78 triệu USD
Giá trị sản xuất CN
235.763 triệuVND
254.600 triệuVND
340.500 triệu VND
Nộp ngân sách
1.471triệu VND
3.135 triệu VND
4.523 triệu VND
Đồng USD diễn biến phức tạp nhưng thị trường của hàng Dệt may Việt Nam như EU, Hoa kỳ, Nhật bản,… vẫn tiếp tục tăng trưởng khá cả về giá và lượng (XK dệt may cả nước 2008 đạt 40,5 triệu USD tăng 11,2% so với cùng kỳ 2007 và năm 2009 đạt 45,78 triệu USD tăng 13,1% so với cùng kỳ năm 2008 ). - Giá nguyên nhiên liệu tăng mạnh, các chi phí đầu vào tiếp tục tăng cao.Lạm phát khá cao trong vòng 15 năm qua ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống cán bộ công nhân viên. - Năng suất lao động 2009 tăng so với cùng kỳ năm 2008: May 2 – 20,1%; May 8 – 12,3%; May 9 – 5,4%; May 6 – 4,1%; May 4 – 3,4%; riêng may 1 chỉ đạt 95%; các Liên doanh : TB2 – 33,9%; VT2 – 18,1%; TB1 – 15,7%; VT1 chỉ đạt– 97,7%; riêng Thanh Hoá là đơn vị yếu nhất chỉ đạt 89,8%. - Doanh thu may mặc nội địa 2008 tăng trưởng- đạt 119% so với 2007 và tổng doanh thu năm 2009 tăng mạnh - đạt 122,8% so với 2008 - Nâng cao được năng suất lao động nhờ vào đầu tư công nghệ, cải tiến sản xuất từ dây chuyền nước chảy sang chuyền cụm. - Thu nhập BQ khối SX là 2.023.100 đồng/ng/tháng, trong đó công ty hỗ trợ tiền sinh hoạt thêm là 385.700 đồng/ng/tháng.
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Công ty May Đức Giang đã dựa trên cơ sở chế độ ghi chép ban đầu của nhà nước và hoạt động kinh tế của mình mà xây dựng bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập trung và tiến hành công tác kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ, phương pháp kế toán mà công ty áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên.
Phòng kế toán có chức năng tham mưu tổng giám đốc về công tác kế toán tổ chức tại công ty nhằm sử dụng đồng tiền và đồng vốn đúng mục đích, đúng chế độ chính sách hợp lý và phục vụ cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Bộ máy kế toán Công ty cổ phần may Đức Giang gồm có 17 kế toán cụ thể như sau:
- Trưởng phòng kế toán
- Phó phòng kế toán: 2 phó phòng (phó phòng kiêm kế toán thuế và phó phòng kiêm kế toán tổng hợp)
- Thủ quỹ
- Kế toán nguyên vật liệu: 2 kế toán
- Kế toán tiền lương và bảo hiểm: 1 kế toán
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi, tiền vay: 2 kế toán
- Kế toán TSCĐ, tạm ứng: do kế toán tổng hợp đảm nhận
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: 2 kế toán
- Kế toán thanh toán công nợ: 1 kế toán
- Kế toán tiêu thụ hàng xuất khẩu và công nợ phải thu: 2 kế toán
- Kế toán tiêu thụ nội địa: 2 kế toán
- Kế toán doanh thu và xác định kết quả: 1 kế toán
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty được thể hiện như sau:
Sơ đồ số 3: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty cổ phần may Đức Giang:
Kế toán trưởng
Bộ phận kế toán tổng hợp
Bộ phận kế toán thanh toán
Bộ phận kế toán hàng tồn kho
Bộ phận kế toán tiền lương& BHXH, BHYT BHYT
Bộ phận kế toán chi phí và giá thành SP
Bộ phận kế toán vốn bằng tiền
Bộ phận kế toán khu CN cao
Bộ phận kế toán doanh thu & kế toán xác định KQBH
Nhân viên kế toán ở các bộ phận trực thuộc
: Quan hệ cung cấp số liệu
: Quan hệ chỉ đạo
- Bộ phận kế toán hàng tồn kho: Có nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp những nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho.
- Bộ phận kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm về những vấn đề liên quan đến quá trình thanh toán với khách hàng như: phải thu của khách hàng, phải trả cho người bán. . .
- Bộ phận kế toán vốn bằng tiền: Hạch toán tổng hợp và chi tiết những nghiệp vụ phát sinh liên quan đến vốn bằng tiền.
- Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí và tính giá thành cho từng loại sản phẩm của công ty căn cứ vào các chứng từ, sổ sách liên quan, là căn cứ cho việc xác định giá vốn hàng bán sau này.
- Bộ phận kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng: Có nhiệm vụ xác định chính xác doanh thu bán hàng, là cơ sở để xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
- Bộ phận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Kiểm tra các bảng lương của các xí nghiệp gửi lên và lập bảng tổng hợp tiền lương, phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Bộ phận kế toán tổng hợp: Cuối quí (tháng, năm) kế toán tổng hợp tập hợp số liệu tại phòng kế toán làm căn cứ để lập BCTC. Ngoài ra bộ phận này còn chịu trách nhiệm một số phần hành kế toán khác.
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
Công ty sử áp dụng các nguyên tắc các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung tại Việt Nam. Các nguyên tắc này bao gồm các quy định tại các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Hệ thống Kế toán Việt Nam và các quy định về kế toán hiện hành tại Việt Nam phù hợp với các nguyên tắc và phương pháp kế toán được thừa nhận chung ở các nước và thể chế khác ngoài Việt Nam.
Trong năm, Công ty đã tuân thủ Luật Kế toán ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2003 và Nghị định kèm theo số 129/2004/NĐ-CP ban hành ngày 31 tháng 5 năm 2004 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh.
Trong năm, Công ty đã áp dụng Chế độ Kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006, và trong phạm vi liên quan, các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện.
Tài sản cố định hữu hình được phản ánh theo nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn lũy kế. Khi tài sản được bán hay không được sử dụng nữa, nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế của tài sản được loại khỏi tài khoản và lãi lỗ phát sinh từ việc thanh lý tài sản được hạch toán vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình bao gồm giá mua của tài sản, thuế nhập khẩu, các khoản thuế trực thu và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái và vị trí sẵn sàng sử dụng. Các chi phí phát sinh sau khi tài sản cố định hữu hình đã được đưa vào sử dụng, như chi phí sửa chữa, bảo dưỡng và đại tu, thường được hạch toán vào hoạt động kinh doanh trong kỳ phát sinh chi phí. Trong trường hợp có thể chứng minh một cách rõ ràng là các chi phí này làm tăng lợi ích kinh tế tương lai ước tính thu được từ việc sử dụng tài sản cố định hữu hình vượt quá tiêu chuẩn hoạt động đánh giá ban đầu của tài sản, thì các chi phí này được vốn hóa làm tăng nguyên giá của tài sản cố định hữu hình.
Khấu hao tài sản cố định hữu hình được trích theo phương pháp khấu hao đường thẳng trong suốt thời gian hữu dụng ước tính của các tài sản như sau:
Tài sản
Số năm khấu hao
Nhà cửa, vật kiến trúc
20
Máy móc và thiết bị
3 - 10
Thiết bị, dụng cụ quản lý
3 - 5
Thuế GTGT của công ty được tính theo phương pháp trực tiếp.
Đơn vị tiền tệ sử dụng là tiền VND và các giao dịch bằng các đơn vị tiền tệ khác VND phát sinh trong năm được quy đổi sang VND theo tỷ giá hối đoái tương ứng tại ngày giao dịch.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Các chứng từ ban đầu phục vụ cho công tác kế toán của công ty được xây dựng giống như biểu mẫu của chế độ kế toán hiên hành và áp dụng một số chứng từ chủ yếu sau :
- Phiếu nhập, phiếu xuât
- Phiếu thu, phiếu chi, đơn xin tạm ứng
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và các chứng từ khác
- Bảng phân bổ về tiền lương, khấu hao, nguyên vật liệu...
- Chứng từ bán hàng như: Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản thống nhất để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế theo đúng qui định của luật kế toán.
Hệ thống tài khoản kế toán gồm 9 loại trong bảng danh mục hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp (loại 1 và loại 9 thực hiện theo phương pháp ghi kép) và 1 loại tài khoản ngoại bảng (loại 0 được thực hiện theo phương pháp ghi đơn)
Loại 1, 2: nhóm tài khoản Tài sản
Loại 3, 4: nhóm tài khoản Nguồn vốn
Loại 5, 6, 7, 8, 9: nhóm tài khoản trung gian
Loại 0: có số dư cuối kì, ghi ngoài bảng cân đối kế toán
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý phù hợp với yêu cầu quản lí trình độ của cán bộ kế toán, bộ máy kế toán của Công ty cổ phần May Đức Giang được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung và tiến hành công tác kế toán theo hình thức sổ “nhật ký chứng từ”.
Phương pháp kế toán mà doanh nghiệp áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên. Theo hình thức này phòng kế toán của công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán của công ty. Ở các xí nghiệp thành viên và các bộ phận trực thuộc không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, thu thập chứng từ và ghi chép hạch toán một cách đơn giản để chuyển về phòng kế toán tập chung. Ngoài ra nhân viên hạch toán dưới các xí nghiệp trong một số trường hợp phải tổng hợp một số chỉ tiêu phục vụ yêu cầu chỉ đạo, điều hành của phòng kế toán. Cuối tháng phòng kế toán sẽ nhận được chứng từ và báo cáo chi tiết để tiến hành công việc kế toán. Số lượng nhân viên kế toán bố trí ở mỗi xí nghiệp phụ thuộc và quy mô sản xuất và khối lượng công việc giao cho nhân viên kinh tế đảm nhiệm.
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty may Đức Giang
Chứng từ gốc
Bảng kê
Nhật ký- chứng từ
Sổ chi tiết
Sổ cái tài khoản
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Năm tài chính bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Hệ thống báo cáo tài chính năm của công ty cổ phần may Đức Giang bao gồm:
a) Bảng cân đối kế toán;
b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
d) Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Bảng cân đối kế toán và các báo cáo liên quan về kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ và việc sử dụng chúng không được lập cho những người không được thông tin về các thủ tục, nguyên tắc và phương pháp kế toán của Việt Nam, và hơn nữa, không nhằm mục đích phản ánh tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ, phù hợp với các nguyên tắc và phương pháp kế toán được thừa nhận chung ở các nước và thể chế khác ngoài Việt Nam.
Ngoài ra do công ty tiến hành niêm yết trên thị trường chứng khoán nên ngoài báo cáo tài chính năm còn phải tiến hành lập Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc
2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ
2.3.1. Tổ chức hạch toán vật liệu và công cụ dụng cụ
2.3.1.1) Đánh giá vật liệu - công cụ dụng cụ
Việc hạch toán vật liệu biến động hàng ngày theo giá thực tế là một việc hết sức khó khăn phức tạp vì thường xuyên phải tính toán lại giá thực tế của mỗi nghiệp vụ nhập xuất kho. Mà nghiệp vụ nhập xuất kho thường diễn ra một cách liên tục nên công ty đã sử dụng giá hạch toán để theo dõi tình hình nhập - xuất vật liệu, công cụ dụng cụ.
Giá hạch toán của từng loại vật liệu dựa vào giá thực tế của loại vật liệu, công cụ, dụng cụ đó ở kỳ hạch toán trước mà phòng kinh doanh xác định giá hạch toán cho loại vật liệu, công cụ dụng cụ đó trong kỳ hạch toán này.
Hàng ngày kế toán ghi sổ về nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá hạch toán:
Giá hạch toán vật liệu
=
Số lượng vật liệu
*
Đơn giá
công cụ dụng cụ
công cụ dụng cụ nhập kho
hạch toán
Đến cuối kỳ hạch toán, kế toán tiến hành điều chỉnh giá hạch toán thành giá thực tế theo các bước sau:
+ Xác định hệ số giá của từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ
+ Xác định giá thực tế NVL, CCDC xuất trong kỳ:
Giá thực tế NVL
=
Giá hạch toán NVL
*
Hệ số giá
CCDC xuất trong kỳ
CCDC xuất trong kỳ
Hệ số giá
=
Giá thực tế NVL + Giá thực tế NVL
CCDC tồn đầu kỳ CCDC nhập trong kỳ
Giá hạch toán NVL + Giá hạch toán NVL
CCDC tồn đầu kỳ CCDC nhập trong kỳ
2.3.1.2) Phương pháp hạch toán tại công ty cổ phần may Đức Giang
Công ty hạch toán theo phương pháp sổ số dư:
Sơ đồ số 5: Sơ đồ hạch toán NVL, công cụ dụng cụ tại công ty
Phiếu nhập
Thẻ kho
Bảng lũy kế nhập- xuất- tồn kho NVL
Sổ số dư
Phiếu xuất
2.3.1.3) Trình tự hạch toán:
Trường hợp nhập vật liệu
Khi có nhu cầu về vật liệu, phòng kinh doanh tổ chức cho cán bộ đi mua vật tư về nhập kho. Khi nhập kho, căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của bên bán, hoá đơn GTGT, biên bản kiểm nghiệm vật tư do bộ kiểm tra chất lượng thuộc phòng công nghệ lập để kiểm tra chất lượng quy cách vật tư, người phụ trách bộ phận kế hoạch vật tư lập phiếu xuất kho thành 3 liên:
+ Một liên gửi lên phòng kinh doanh (kế hoạch vật tư) giữ
+ Một liên thủ kho giữ lại để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển lên cho phòng kế toán làm căn cứ đối chiếu kiểm tra.
+ Một liên dùng để làm thủ tục thanh toán giao nhận hàng.
Trường hợp xuất vật liệu
Trên thưc tế việc thu mua và nhập kho vật liệu là do phòng kinh doanh căn cứ vào kế hoạch sản xuất của từng tháng, quý để lên kế hoạch cung ứng vật tư.
Nghiệp vụ xuất kho phát sinh khi có yêu cầu của bộ phận sản xuất (phân xưởng) về từng loại vật liệu có quy cách, số lượng bộ phận kế hoạch vật tư sẽ thiết lập phiếu xuất kho thành ba liên:
- Một liên phòng kinh doanh (kế hoạch vật tư) giữ.
- Một liên giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho, cuối tháng chuyển cho kế toán làm căn cứ ghi sổ.
- Một liên giao cho người nhận vật tư.
Do chủng loại vật tư đa dạng, số lượng nghiệp vụ nhập xuất tương đối nhiều nên công ty áp dụng phương pháp sổ số dư. Do vậy công tác hạch toán chi tiết vật liệu được tiến hành kết hợp giữa kho và phòng kế toán.
Tại kho: Hàng ngày thủ kho tiến hành ghi chép phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại vật liệu cho chỉ tiêu số lượng trên mỗi thẻ kho (mỗi thẻ được chi tiết một loại vật liệu).
Để đảm bảo tính chính xác số vật liệu tồn kho hàng tháng, thủ kho phải đối chiếu số thực tồn kho và số tồn ghi trên mỗi thẻ kho. Cuối tháng, thủ kho chuyển toàn bộ phiếu nhập, xuất kho và thẻ kho lên cho phòng kế toán (kế toán phụ trách vật liệu)
Tại phòng kế toán: Sau khi nhận các chứng từ nhập, xuất và thẻ kho, kế toán tiến hành phân loại chứng từ nhập, xuất riêng theo từng loại vật liệu để kiểm tra xem thủ kho có ghi chép và tính đúng số lượng vật liệu tồn kho cuối tháng đúng không. Nếu số đó đúng, kế toán lấy số tồn trên thẻ kho ghi vào sổ số dư.
Thực tế, kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty không sử dụng bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ mà theo dõi trực tiếp tình hình luân chuyển vật liệu, cụng cụ dụng cụ trên thẻ kho và cuối tháng được tổng hợp vào sổ số dư.
Cuối quý căn cứ vào các chứng từ nhập xuất, sổ số dư và các chứng từ nhật ký liên quan, kế toán tiến hành lập bảng kê số 3 và bảng phân bổ số 2.
Bảng kê số 3: Căn cứ vào phiếu nhập xuất, sổ số dư, kế toán xác định giá hạch toán và giá thực tế của nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ, chi tiết phụ tùng mua ngoài (TK 154). Trên cơ sở đó tính ra hệ số giá rồi tiến hành tính ra giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng (giá thực tế căn cứ vào các số phát sinh trên các NKCT có liên quan)
Các trường hợp khác cũng tương tự, trong đó những phụ tùng do công ty tự sản xuất giá hạch toán vào các chứng từ xuất và chi tiết cho từng đối tượng sử dụng, giá thực tế căn cứ vào số liệu cột hạch toán trên bảng phânbổ số 2 và hệ số giá trên bảng kê số 3 để tính trị giá xuất dùng.
2.3.2. Tổ chức hạch toán TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ
2.3.2.1) Phân loại TSCĐ
Trong những năm xây dựng và phát triển, hiện nay công ty Công ty cổ phần may Đức Giang đã có một cơ sở hạ tầng khá vững chắc. Đặc biệt từ năm 1998 trở lại đây công ty đó đầu tư mạnh dạn mua sắm thêm nhiều máy móc thiết bị, xây dựng và cải tạo lại nhiều nhà xưởng đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của xã hội.
TSCĐ được phân thành nhiều loại khác nhau và chia theo nguồn hình thành (Nguồn vốn tự có, tự bổ sung và đi vay) phục vụ cho yêu cầu quản lý bao gồm:
- Nhà xưởng
- Vật kiến trúc
- Phương tiện vận tải
- Máy móc thiết bị (chi tiết từng phân xưởng, phòng ban)
- Tài sản chờ thanh lý.
2.3.2.2) Đánh giá TSCĐ
Việc đánh giá TSCĐ là rất quan trọng bởi nó được tính làm cơ sở để xác định mức khấu hao hàng năm:
Trường hợp TSCĐ mua sắm:
Nguyên giá = Giá mua + Chi phí khác kèm + Thuế nhập + Chiết khấu TSCĐ thực tế theo( lắp đăt…) khẩu
Trường hợp đầu tư xây dựng:
Nguyên giá = Giá thực tế công + Chi phí liên + Thuế trước bạ
TSCĐ trình hoàn thành quan (nếu có) (nếu có)
2.3.2.3) Hạch toán tình hình biến động của TSCĐ
* Trường hợp tăng TSCĐ
Khi có TSCĐ tăng do bất kỳ lý do bất kỳ nguyên nhân nào đều phải cho ban kiểm nghiệm TSCĐ làm thủ tục nghiệm thu, đồng thời cùng với bên giao, lập biên bản “giao nhận TSCĐ”. Sau đó phòng kế toán phải sao 01 bản để lưu vào hồ sơ riêng. Hồ sơ đó bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật (nếu có), hoá đơn, giấy bảo hành, giấy vận chuyển …
* Trường hợp giảm TSCĐ
Khi có phát sinh giảm TSCĐ, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan để tiến hành làm đầy đủ thủ tục ghi sổ.
Sau khi nghiên cứu thực trạng của TSCĐ, căn cứ vào điều kiện kỹ thuật và yêu cầu sử dụng trước mắt cũng như lâu dài của công ty .Hội đồng kỹ thuật thống nhất đề nghị giám đốc công ty duyệt thanh lý TSCĐ.
Khi đã có quyết định của giám đốc ban thanh lý có thể mở đấu thầu và bán cho người trả giá cao nhất, tiến hành lập biên bản thanh lý (đấu thầu) và lập thành 02 bản, 1 bản giao cho phòng kế toán theo dõi, 01 bản giao cho đơn vị quản lý.
2.3.2.4) Kế toán khấu hao TSCĐ
- Phương pháp tính khấu hao
Việc tính khấu hao TSCĐ được công ty áp dụng theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
Nguyên giá TSCĐ
M (kh) =
Thời gian sử dụng (năm)
Từ đó xác định số khấu hao phải trích hàng quý
M (kh)
Số khấu hao phải =
trích hàng quý 4
Thời gian sử dụng của TSCĐ được công ty căn cứ vào :
+ Tuổi thọ kinh tế của TSCĐ
+ Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ
+ Hiện trạng thực tế của TSCĐ hiện có
* Kế toán khấu hao TSCĐ:
Định kỳ hàng quý công ty trích khấu hao TSCĐ và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào số liệu phân bổ kế toán lập bảng phân bổ số 3.
Nợ TK 627
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Nợ TK 1543
Có TK 214
Từ nhật ký chứng từ số 9 và bảng phân bổ số 3 kế toán ghi vào sổ cái TK 214, 211.
2.3.3. Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.2.3.1) Hình thức trả lương tại công ty cổ phần may Đức Giang
Do đặc điểm công trình công nghệ và đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh, công ty đã áp dụng hai hình thức trả lương là trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian.
Hình thức trả lương theo thời gian:
Được áp dụng cho những cán bộ làm công tác quản lý (bao gồm cả quản lý phân xưởng), nhân viên văn phòng.
540.000 * Hệ số lương Số ngày công
Lương thời gian = * làm việc
thực tế
Tuy nhiên để có thể phát huy năng lực của từng cán bộ quản lý, công ty cũng trả phụ cấp trách nhiệm đối với từng cán bộ công nhân viên tuỳ theo từng chức năng quyền hạn.
Phụ cấp trách nhiệm = 540.000 * Hệ số trách nhiệm
Hình thức trả lương theo sản phẩm: áp dụng cho những công nhân viên trực tiếp sản xuất và được căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá sản phẩm h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31380.doc