MỤC LỤC
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Cơ Khí Việt Á 2
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Cơ Khí Việt Á 3
2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 3
2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty 3
3. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty 4
4. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Cơ Khí Việt Á 7
5. Công tác tài chính tại công ty. 12
6. Đặc điểm về lao động của Công ty TNHH Cơ Khí Việt Á 15
7. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty 17
8. Tình hình sản xuất kinh doanh 20
23 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1972 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tổng quan về công ty TNHH cơ khí Việt Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uyết, quyết định của hội đồng quản trị Tập đoàn Việt Á;
+ Hoạch định, nghiên cứu và xây dựng các kế hoạch, chương trình, chính sách và tổ chức điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty;
+ Chịu trách nhiệm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình của công ty, tạo điều kiện thuận lợi để chủ sở hữu kiểm tra, giám sát hoạt động của công ty;
+ Chịu trách nhiệm quyết toán tài chính năm đối với chủ sở hữu;
+ Đảm bảo hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9001-2000; hệ thống quản lý môi trường đạt tiêu chuẩn ISO14001-2004.
2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty
* Lĩnh vực hoạt động:
+ Tư vấn thiết kế kỹ thuật chuyên ngành cơ khí, máy móc, thiết bị điện, xây dựng dân dụng, công nghiệp, công trình điện;
+ Xây dựng các công trình điện đến 110 kV; 220 kV; 500 kV;
+ Sản xuất vật liệu điện, lắp ráp thiết bị điện, điện tử;
+ Kinh doanh và sản xuất các sản phẩm cơ khí mạ kẽm nhúng nóng;
+ Tư vấn thi công xây dựng, sửa chữa, cải tạo nâng cấp lắp đặt các công trình điện đến 220 kV, công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, công trình bưu chính viễn thông, hạ tầng kỹ thuật.
+ Sản xuất kinh doanh các sản phẩm cơ khí
+ Sản xuất, lắp ráp, mua bán máy móc, thiết bị, linh kiện các ngành giao thông vận tải, điện, điện tử, thiết bị tự động.
+ Dịch vụ thương mại và xúc tiến thương mại.
* Các sản phẩm chủ yếu
+ Cột thép, cột điện mạ kẽm nóng, xà giá, thang đỡ máng cáp;
+ Cột ăng ten viễn thông mạ kẽm nóng;
+ Các phụ kiện đường dây và trạm;
+ Các chi tiết tiêu chuẩn (bu lông, đai ốc, vòng đệm);
+ Các sản phẩm kết cấu thép siêu trường, siêu trọng dạng khung, dầm, dàn…phục vụ cho các ngành xây dựng, xi măng và các nghành công nghiệp khác;
+ Hệ thống băng tải và các kết cấu khung, dầm và giàn khác phục vụ cho công nghiệp và dân dụng.
3. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
* Quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm cơ khí:
Tôn, thép
Cắt, đột
Chấm hàn
Gia công hoàn thiện
Kiểm tra và xuất xưởng
(Nguồn: Phòng Kỹ thuật)
Kiểm tra
* Quy trình công nghệ ở xưởng mạ:
Sản phẩm nhận từ xưởng cơ khí
Sản phẩm theo
đơn đặt hàng
Bể tẩy axit
Sơn
Bể mạ kẽm
Xuất xưởng
Bể rửa nước
Bể sấy
(Nguồn: Phòng Kỹ thuật)
* Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty
Công ty TNHH Cơ khí Việt Á là một doanh nghiệp chuyên gia công các mặt hàng xà giá, trụ đỡ, gia công cơ khí, các loại cột điện phục vụ cho các đường dây từ 110Kv đến 500Kv, các cột Ăngten viễn thông và Mạ kẽm nhúng nóng các sản phẩm cơ khí, kết cấu thép. Do đặc điểm đa dạng về chủng loại sản phẩm sản xuất nên Công ty tổ chức sản xuất theo hình thức chuyên môn hoá sản phẩm.
Phân xưởng Mạ Kẽm Nhúng Nóng
Bộ phận Kho
Tổ Cơ Điện
Nhà ăn ca
KCS
Kho thành phẩm
Phân xưởng Cơ Khí
Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty
Bộ phận sản xuất chính: bao gồm 02 phân xưởng sản xuất.
Phân xưởng Cơ khí: Sản phẩm chính là các xà giá, trụ đỡ, gia công cơ khí, các loại cột điện phục vụ cho các đường dây từ 110Kv đến 500Kv, các cột Ăngten viễn thông. Các công đoạn sản xuất bao gồm: Cắt phôi -> sản phẩm sau khi kết thúc công đoạn cắt sẽ chuyển sang công đoạn Đột/Khoan -> công đoạn tiếp theo là Chấn/Uốn, các sản phẩm phải trải qua công đoạn này, các sản phẩm có phải uốn hay không cũng đều được đóng số ký hiệu mã sản phẩm và chuyển giao công đoạn tiếp theo -> tại công đoạn gá Hàn, trong chế tạo cột thép chỉ có khoảng (10-15)% số lượng chi tiết phải trải qua công đoạn hàn, tuy nhiên những chi tiết phải hàn đều là những cụm chi tiết có kích thước và khối lượng lớn.
Phân xưởng Mạ kẽm nhúng nóng: thực hiện các công việc tẩy rửa, mạ kẽm nhúng nóng các sản phẩm cột thép được gia công tại Công ty và các đơn hàng mạ cho các khách hàng bên ngoài, các sản phẩm sau khi được mạ sẽ tiến hành hoàn thiện và bao gói hàng theo bảng kê bao gói, tập kết chờ chuyển giao cho khách hàng.
Bộ phận sản xuất phụ:
Tổ cơ điện có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi kiểm tra trực sự cố, phục vụ sản xuất kịp thời đảm bảo máy móc hoạt động tốt để thực hiện đúng tiến độ sản xuất kinh doanh, kết hợp gia công cơ khí các thiết bị chuyên dùng phục vụ sản xuất kinh doanh.
Bộ phận kho: Tiếp nhận nguyên vật liệu nhập kho, lập sổ sách theo dõi, cân đối mức xuất-nhập, tiến hành kiểm tra sắp xếp vật tư theo chủng loại trước khi tiến hành cấp phát cho các bộ phận sản xuất. Tiếp nhận sản phẩm đã hoàn thành, đóng gói đưa vào kho thành phẩm chờ ngàygiao hàng.
Kho thành phẩm: Lưu trữ và bảo quản các sản phẩm hoàn thiện sau sản xuất. Đồng thời thực hiện giao hàng nhanh chóng khi có yêu cầu từ trên xuống.
Nhìn chung do tính chất công việc của từng bộ phận khác nhau nên nó có chức năng nhiệm vụ khác nhau nhưng chúng đều có mối quan hệ khăng khít với nhau nhằm đáp ứng mục đích cuối cùng của Công ty là đảm bảo cung cấp cho khách hàng, giao hàng đúng tiến độ theo hợp đồng.
4. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Cơ Khí Việt Á
* Cơ cấu tổ chức của công ty
Bộ máy tổ chức của công ty được cơ cấu theo mô hình dạng trực tuyến chức năng. Giữa các phòng ban trong quá trình hoạt động có sự phối kết hợp, tác động qua lại với nhau để hoàn thành mục tiêu chung của công ty.
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Cơ Khí Việt Á
Giám Đốc
PGĐ
Kinh doanh
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Tài chính-Kế toán
Phòng
Tổ chức - Hành chính
PGĐ Kỹ thuật& Sản xuất
Phòng Quản lý sản xuất
Phòng Kỹ thuật
Phòng Quản lý chất lượng
Phòng
Vật tư
Xưởng sản xuất
Xưởng Cơ khí
Xưởng mạ
(Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính)
* Chức năng của các phòng ban
+ Ban lãnh đạo công ty
Giám đốc: là người được tổng giám đốc tập đoàn uỷ quyền điều hành và chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản suất kinh doanh của công ty. Giám đốc trực tiếp điều hành, quyết định mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có nhiệm vụ quản lí toàn diện kế hoạch, chiến lược, phát triển sản xuất kinh doanh; quản lý công tác tài chính kế toán, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật… và quan hệ hợp tác với các cơ quan hữu quan, đồng thời là người chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên và pháp luật.
Các Phó giám đốc trợ giúp giám đốc tạo thành một thể thống nhất chặt chẽ, thực hiện chức năng tham mưu, đề xuất các biện pháp cùng giám đốc tổ chức thực hiện tốt các mục tiêu và biện pháp đề ra.
• Phó giám đốc kỹ thuật và sản xuất: là người được giám đốc uỷ quyền trong công tác điều hành hoạt động sản xuất tại công ty; có chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc trong công tác xây dựng các chương trình, kế hoạch thiết kế, nghiên cứu các sản phẩm mới, cải tiến sản phẩm; tổ chức và thực hiện các hoạt động sản xuất tại công ty. Phó giám đốc kỹ thuật và sản xuất cũng là người kiêm đại diện lãnh đạo về chất lượng và môi trường, có chức năng tham mưu và giúp việc cho giám đốc chỉ đạo việc xây dựng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 và hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001-2004.
• Phó giám đốc kinh doanh: là người được tổng giám đốc uỷ quyền trong các công tác điều hành hoạt động kinh doanh, có chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc trong xây dựng các chương trình, kế hoạch kinh doanh; tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh tại công ty.
+ Phòng tổ chức - hành chính:
Phòng tổ chức hành chính tham mưu giúp việc cho giám đốc, thực hiện hai chức năng chính là tổ chức nhân sự và công tác hành chính quản trị.
- Về công tác tổ chức nhân sự: tổ chức thực hiện hoạch định, kế hoạch hoá nguồn nhân lực, tiến hành tuyển dụng, đào tạo, bố trí lao động, quản trị tiền lương, các công tác quan hệ lao động, công tác về phúc lợi, khen thưởng, an toàn và bảo hộ lao động…
- Về công tác quản trị hành chính:
. Tổ chức thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, lễ tân, các vấn đề về thông tin liên lạc, an ninh trật tự, công tác vệ sinh công nghiệp, bếp ăn tập thể, công tác đời sống, văn hoá xã hội theo quy chế hoạt động của công ty, pháp luật hiện hành.
. Thực hiện chức năng là đầu mối thông tin liên lạc của công ty với các đơn vị thành viên khác của tập đoàn Việt Á và với các cơ quan bên ngoài.
. Chịu trách nhiệm tổ chức mua sắm, phân phối sử dụng và quản lý, sửa chữa trang thiết bị, phương tiện dụng cụ để phục vụ cho công việc tại văn phòng và nhà máy.
+ Phòng kế toán - tài chính.
- Phòng kế toán chịu trách nhiệm trước ban giám đốc công ty về các công tác kế toán, giúp giám đốc công ty tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác tài chính kế toán.
- Trực tiếp thực hiện công tác hạch toán, ghi chép phản ánh sự vận động của tài sản, tiền vốn theo đúng quy định của nhà nước.
- Giúp ban giám đốc quản lý, giám sát, kiểm tra toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của công ty theo các chế độ quy định của nhà nước và của công ty.
- Tham mưu cho lãnh đạo công tác quản lý và những biện pháp sử dụng tiền vốn, nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất.
+ Phòng kinh doanh: Thực hiện các công việc kinh doanh, chào hàng cạnh tranh, đấu thầu các loại thiết bị điện, vật liệu điện, máy móc, dây chuyền sản xuất… Triển khai thực hiện kế hoạch kinh doanh dự án của công ty. Quản lý và phát triển các kênh bán hàng, đại lý phân phối, đại diện bán hàng của công ty. Nghiên cứu thị trường, định hướng kinh doanh, marketing các sản phẩm sản xuất của công ty. Nghiên cứu, soạn thảo, ban hành các bảng giá các sản phẩm của công ty.
+ Phòng Quản lý sản xuất:
Phòng quản lý sản xuất chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch sản xuất, thực hiện các công đoạn sản xuất của dự án, hợp đồng theo đúng yêu cầu kỹ thuật, thời gian giao hàng… tuân thủ đúng các yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 đang được áp dụng tại công ty.
+ Phòng Kỹ thuật: thực hiện các công việc thiết kế, lắp đặt và dịch vụ kỹ thuật kể cả dịch vụ bảo hành thoả mãn yêu cầu của khách hàng. Đảm bảo kỹ thuật trong kiểm tra và thử nghiệm cuối cùng; nghiên cứu áp dụng kỹ thuật mới trong thiết kế, chế tạo sản phẩm; quản lý thiết bị, tổ chức bảo dưỡng thiết bị. Hướng dẫn công nghệ, sử dụng máy móc thiết bị. Thiết kế sản phẩm phục vụ chào hàng, đấu thầu...
+ Phòng Quản lý chất lượng:
Phòng Quản lý chất lượng thực hiện việc kiểm soát chất lượng sản phẩm của công ty sao cho sản phẩm sau khi xuất xưởng đều đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật đã được quy định trong hợp đồng và tuân thủ theo đúng các yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng của công ty.
+ Phòng vật tư: thực hiện công tác lập kế hoạch mua sắm nguyên, nhiên vật liệu, vật tư, thiết bị… đảm bảo phục vụ kịp thời, chính xác, hiệu quả nhu cầu về vật tư, thiết bị, nguyên vật liệu cho các hợp đồng, dự án của công ty trong từng giai đoạn hoạt động cụ thể.
+ Xưởng sản xuất:
Xưởng sản xuất chịu trách nhiệm tổ chức sản xuất các sản phẩm theo kế hoạch sản xuất kinh doanh đã đề ra. Xưởng sản xuất bao gồm 2 xưởng là xưởng cơ khí kết cấu thép và xưởng mạ kẽm nhúng nóng.
- Xưởng cơ khí kết cấu thép: có chức năng tổ chức, gia công, sản xuất các sản phẩm cơ khí.
- Xưởng mạ kẽm nhúng nóng: có chức năng mạ kẽm đối với các sản phẩm cơ khí: cột điện, cột thép, cột ăng ten viễn thông, xà giá, thang đỡ máng cáp… và các sản phẩm cơ khí khác theo yêu cầu của khách hàng. Ngoài ra còn làm sạch, sơn phủ bề mặt các sản phẩm kết cấu thép.
5. Công tác tài chính tại công ty.
Công ty không có phòng tài chính riêng nhưng tổ chức công tác tài chính của công ty được thực hiện ở phòng kế toán. Để phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh, thực hiện tốt chức năng thông tin và kiểm tra của kế toán, đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhà quản lý, công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung: toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng kế toán - tài chính của công ty từ việc lập, xử lý, luân chuyển, lưu trữ chứng từ cho đến tổng hợp lập báo cáo, phân tích, kiểm tra, báo cáo số liệu. Cơ cấu tổ chức phòng kế toán – tài chính như sau:
Kế toán tiền lương kiêm công nợ phải trả
Phó phòng kế toán (Kế toán tổng hợp)
Kế toán trưởng
(Trưởng phòng kế toán)
Kế toán ngân hàng kiêm công nợ phải thu
Kế toán
vật tư
Kế toán thanh toán, thuế kiêm thủ quỹ
Kế toán giá thành
+ Kế toán trưởng (trưởng phòng kế toán): Là người đứng đầu về chuyên môn
nghiệp vụ, có quan hệ đối ngoại và công tác tài chính với tất cả các đối tượng như khách hàng, ngân hàng, cơ quan thuế... Kế toán trưởng trực tiếp phân công nhiệm vụ cho kế toán viên, đồng thời trợ giúp về chuyên môn kế toán cho giám đốc. Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước công ty, các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước về công tác quản lí tài chính, công tác hạch toán kế toán và thống kê tại công ty.
+ Kế toán tổng hợp (phó phòng kế toán): có chức năng tham mưu, tư vấn, chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về công tác quản lí tài chính, hạch toán kế toán và điều hành phòng kế toán. Là người thay mặt kế toán trưởng giải quyết công việc khi kế toán trưởng vắng mặt hoặc uỷ quyền.
Phó phòng kế toán đảm nhiệm vị trí kế toán tổng hợp: có trách nhiệm ghi sổ tổng hợp, lập các báo cáo tổng hợp định kỳ hoặc theo yêu cầu cung cấp thông tin của ban lãnh đạo công ty. Tiến hành đối chiếu thường xuyên từ sổ tổng hợp đến các sổ chi tiết của kế toán viên để đảm bảo sự khớp đúng số liệu và phát hiện kịp thời gian lận và sai sót xảy ra trước khi lên các báo cáo tài chính định kỳ tháng, quý, năm.
+ Kế toán thanh toán, thuế kiêm thủ quỹ:
- Theo dõi chi tiết, kiểm tra, kiểm soát hồ sơ tạm ứng, thanh toán, quyết toán của các phòng ban, đơn vị, cán bộ công nhân viên toàn công ty theo đúng quy định tài chính của công ty đã ban hành;
- Lập các bảng kê thuế để làm căn cứ tính thuế phải nộp nhà nước;
- Thu chi tiền mặt hàng ngày tại quỹ;
- Quản lý quỹ tiền mặt tại két.
+ Kế toán vật tư: có chức năng tổ chức, quản lí, thực hiện toàn bộ công tác kế toán về tài sản cố định, vật tư, hàng hoá, công cụ, dụng cụ, thành phẩm của công ty. Kiểm tra kiểm soát việc mua sắm, sử dụng vật tư, công cụ; lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định của công ty.
+ Kế toán ngân hàng kiêm công nợ phải thu: Có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ phát sinh, số dư của các tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng, các món vay của các tổ chức tín dụng; làm các chứng từ thanh toán qua ngân hàng; làm chứng từ vay vốn và theo dõi việc chuyển vốn thanh toán cho khách hàng qua ngân hàng . Đồng thời theo dõi tình hình nợ phải thu của công ty và thu hồi nợ cho công ty.
+ Kế toán tiền lương kiêm công nợ phải trả:
- Tính toán và kiểm tra bảng lương hàng tháng, lương BHXH, quyết toán BHXH, tiền ăn, trích lập quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định.
- Theo dõi, kiểm tra và thực hiện toàn bộ các nghiệp vụ về công nợ phải trả của công ty.
+ Kế toán giá thành: tập hợp, theo dõi và tính giá thành cho các bán thành phẩm, thành phẩm, tính giá thành sản xuất theo đơn đặt hàng, sản xuất theo từng hợp đồng, dự án.
6. Đặc điểm về lao động của Công ty TNHH Cơ Khí Việt Á
Thống kê về lao động của công ty TNHH Cơ Khí Việt Á:
Bảng : Tổng hợp số lượng lao động của công ty
Tiêu thức
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Số lượng (người)
Tỉ lệ (%)
Số lượng (người)
Tỉ lệ (%)
Số lượng (người)
Tỉ lệ (%)
Tổng số lao động
295
100
315
100
350
100
1. Theo tính chất
Lao động trực tiếp
250
84,75
270
85,71
310
88,57
Lao động gián tiếp
45
15,25
45
14,29
40
11,43
2. Theo trình độ
Đại học
55
18,64
57
18,10
60
17,14
Cao đẳng
20
8,33
25
7,94
30
8,57
THCN
140
47,46
168
53,33
192
54,86
Khác
80
27,11
65
20,63
68
19,43
3. Theo giới tính
Nam
215
72,88
250
79,37
295
84,29
Nữ
80
27,12
65
20,63
55
15,71
(Nguồn: phòng tổ chức hành chính)
Quy mô lao động của công ty ngày càng tăng. Năm 2008 tổng số lao động tăng 55 người so với năm 2007 trong đó lao động gián tiếp tăng 5 người tức là tăng 12,5%, lao động trực tiếp tăng 50 người hay 25%. Năm 2009 tổng số lao động tăng 20 người so với năm 2008 tức là tăng 6,78%. Trong đó, lao động gián tiếp không tăng, lao động trực tiếp tăng 20 người tương đương với 8%. Có sự tăng lên của tổng số lao động trong công ty hàng năm như vậy chứng tỏ công ty đang làm ăn phát triển, quy mô được mở rộng nên đòi hỏi thu hút nhiều lao động. Và qua các năm tỉ lệ lao động gián tiếp giảm; còn tỷ lệ lao động trực tiếp thì tăng dần thể hiện sự tinh giảm gọn nhẹ của lao động quản lý. Điều này sẽ giúp bộ máy tổ chức hoạt động linh hoạt, năng động, dễ thích ứng với sự thay đổi môi trường kinh doanh.
Xét về trình độ chuyên môn: số người lao động có trình độ đại học, cao đẳng năm 2009 là 82 người chiếm 26,04%, trung cấp: 53,33% còn lại là lao động phổ thông chiếm 20,63%. Tỷ lệ công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông chiếm tỉ lệ khá cao trong tổng số lao động là do công việc không quá phức tạp, không đòi hỏi chất xám và căng thẳng thần kinh lớn. Tỷ lệ này khá hợp lý, giúp giảm được chi phí tiền lương cho doanh nghiệp.
Do đặc điểm của công ty là làm về lĩnh vực cơ khí, mạ… điều kiện làm việc nặng nhọc, độc hại, có chế độ làm việc theo ca, kíp nên đòi hỏi lao động phải có sức khoẻ tốt nên đa phần lao động trong công ty là nam giới. Tỷ lệ cán bộ công nhân nam chiếm tỉ lệ lớn hơn rất nhiều so với tỉ lệ lao động nữ. Năm 2009 tỉ lệ này là 79,37% còn lao động nữ chỉ chiếm 20,63%.
Lực lượng lao động của công ty còn rất trẻ chủ yếu nằm trong độ tuổi từ 18 - 30 tuổi. Lực lượng lao động trẻ thì sự năng động, khả năng học hỏi cao nhưng kinh nghiệm trong quản lý và sản xuất còn thấp nên đặt ra vấn đề cho quản lý nhân lực là làm thế nào nâng cao trình độ cho người lao động, làm thế nào giữ chân người lao động để người lao động gắn bó với công ty, nỗ lực cống hiến hết mình cho sự phát triển của công ty. Và chính sách tiền lương là đầu mối quan trọng cho việc mở nút thắt đó.
7. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty
Để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thì tài sản và vốn là điều kiện không thể thiếu, nó phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, người ta chú ý đến việc quản lí, huy động và luân chuyển vốn.
Tài sản và nguồn vốn là một trong những yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, củng cố và tăng cường vốn cho sản xuất kinh doanh luôn được các doanh nghiệp đặt lên hàng đầu.
Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm ( 2007-2009 )
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
So sánh ( % )
Giá trị (đồng)
(%)
Giá trị (đồng)
(%)
Giá trị (đồng)
(%)
2008/2007
2009/2008
A.Tổng TS
65.010.760.401
100,00
95.576.171.574
100,00
109.184.045.388
100,00
147,02
114,24
I. TSNH
21.245.337.969
32,68
50.364.041.556
52,70
61.291.118.979
56,14
237,06
121,70
II. TSDH
43.765.422.432
67,32
45.212.130.018
47,30
47.892.926.409
43,86
103,31
105,93
B.Tổng NV
65.010.760.401
100,00
95.576.171.574
100,00
109.184.045.388
100,00
147,02
114,24
I.Nợ phải trả
21.282.940.347
32,74
72.758.849.584
76,13
65.456.225.344
59,95
341,86
89,96
1. Nợ NH
21.282.940.347
32,74
42.235.125.258
58,05
39.606.980.219
39,49
341,86
89,96
2. Nợ DH
0
0,00
30.523.724.326
16,08
25.849.245.125
20,46
0,00
0,00
II. Nguồn vốn CSH
43.727.820.054
67,26
22.817.321.990
23,87
43.727.820.054
40,05
52,18
191,64
1. NVKD
26.777.162.498
41,19
21.000.000.000
21,97
42.028.657.556
38,49
78,42
200,14
2. Các quỹ
16.950.657.556
26,07
1.817.321.990
1,90
1.699.162.498
11.56
10,72
93,49
Qua bảng ta thấy giá trị tổng tài sản và nguồn vốn của công ty tăng đều qua 3 năm. Năm 2007 tổng tài sản của công ty là 65.010.760.401 đồng, trong đó tài sản ngắn hạn chiếm 32,68% tức là 21.245.337.969 đồng, còn lại là tài sản dài hạn. Năm 2008 tài sản ngắn hạn của công ty là 50.364.041.556 đồng chiếm 52,7%, còn lại là tài sản dài hạn. So với năm 2007, năm 2008 tổng tài sản của công ty tăng 47,02%. Năm 2009 tổng tài sản của công ty là 109.184.045.388 đồng, trong đó tài sản ngắn hạn chiếm 61.291.118.979 đồng, tức là bằng 56,14%, còn lại là tài sản dài hạn. So với năm 2008, năm 2009 tổng tài sản của công ty tăng 14,24%, trong đó tài sản ngắn hạn tăng 21,7%, tài sản dài hạn tăng 5,93%. Bình quân trong 3 năm tài sản của công ty tăng 29,59%, tài sản ngắn hạn tăng đáng kể 74,93%, trong đó tài sản dài hạn tăng rất ít chỉ có 4,61%.
Về tổng nguồn vốn của công ty thì có nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Trong đó cả hai chỉ tiêu này đều tăng giảm thất thường qua 3 năm. Bằng chứng là năm 2007, nợ phải trả của công ty là 21.282.940.347 đồng, đến năm 2008 tổng số nợ phải trả của công ty đã tăng là 72.758.849.584 đồng tức là tăng 41,86%, nhưng đến năm 2009 tổng số nợ phải trả lại giảm 10,04% chỉ còn 65.456.225.344 đồng. Tuy nhiên so với năm 2007 thì số nợ phải trả của công ty vẫn tăng nhanh. Bình quân qua 3 năm, tổng số nợ phải trả tăng 75,37%. Như vậy, tỉ lệ vốn chiếm dụng của công ty là tương đối cao trong những năm gần đây.
Về nguồn vốn chủ sở hữu của công ty cũng tăng giảm thất thường. Năm 2007, tổng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty có 43.727.820.054 đồng, đến năm 2008 giảm xuống còn 22.817.321.990 đồng, nhưng đến năm 2009 lại tăng lên đúng bằng năm 2007 là 43.727.820.054 đồng. Bình quân qua 3 năm, tổng nguồn vốn công ty không tăng.
Trong nguồn vốn, thì nguồn vốn chủ sở hữu của công ty lớn hơn số nợ phải trả. Năm 2007, số vốn chủ sở hữu là 43.727.820.054 đồng, chiếm 67,26% so với tổng nguồn vốn, sang năm 2008 số vốn đó là 22.817.321.990 đồng chiếm 23,87% tổng nguồn vốn, giảm 47,82 so với năm 2007. Và đến năm 2009 số vốn này công ty có 43.727.820.054 đồng đúng bằng năm 2007, tăng 61,64% so với năm 2008. Tỉ lệ nợ phải trả so với vốn chủ sỡ hữu của năm 2007 là 0,49. Năm 2008 tỉ số này là 3,19; năm 2008 là 1,5. Điều này cho thấy khả năng tự chủ về tài chính không cao.
8. Tình hình sản xuất kinh doanh
Tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Tăng lợi nhuận một cách hợp pháp là điều mà bất cứ chủ doanh nghiệp nào cũng mong muốn. Lợi nhuận là một trong những thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên lợi nhuận cao cũng không đồng nghĩa là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tốt.Chúng ta phải nhìn tổng quát vào tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp từ đó mới có thể đánh giá tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và phát hiện những bất thường để có thể đưa ra biện pháp điều chỉnh kịp thời. Bảng kế quả sản xuất kinh doanh đã thể hiện được tất cả các chỉ tiêu đó. Qua đó giúp nhà quản trị lập kế hoạch tài chính để đạt hiệu quả cao nhất. Trong nền kinh tế mở cửa, xu hướng hiện nay là các doanh nghiệp phải công khai tình hình tài chính để các nhà đầu tư đưa ra quyết định có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không. Do vậy, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là rất quan trọng, thể hiện kết quả hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả hay không và là căn cứ để các nhà đầu tư quyết định có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không.
Dưới đây là bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Cơ khí Việt Á.
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm ( 2007-2009)
ĐVT : đồng
Chỉ tiêu
Năm
So sánh
2007
2008
2009
2008/2007
2009/2008
BQ
1. Doanh thu BH và CCDV
13.304.605.806
63.598.905.241
84.843.407.402
478,02
133,40
252,53
2. Các khoản giảm trừ
0
0
0
0,00
0,00
0,00
3. Doanh thu thuần về BH và CCDV
13.304.605.806
63.598.905.241
84.843.407.402
478,02
133,40
252,53
4. Giá vốn hàng bán
11.539.346.757
55.774.337.189
68.120.324.012
483,34
122,1
242,97
5. Lợi nhuận gộp về BH và CCDV
1.765.259.049
7.824.568.052
16.723.083.390
443,25
213,73
307,79
6. Doanh thu hoạt động tài chính
80.771.280
116.245.265
125.325.489
143,92
107,81
124,56
7. Chi phí tài chính
35.539.578
85.456.325
95.356.125
240,45
111,58
163,80
8. Chi phí bán hàng
1.118.942.677
3.245.124.126
6.235.217.000
290,02
192,14
236,06
9. Chi phí quản lí
42.016.709
62.245.165
53.231.125
148,14
85,52
112,56
10. Lợi nhụân thuần từ hoạt động KD
649.531.365
4.547.987.701
10.464.604.629
700,20
230,09
401,39
11. Thu nhập khác
4.168.387
8.236.254
123.25.145
197,59
149,65
171,95
12. Chi phí khác
2.891.476
3.124.756
6.235.489
108,07
199,55
146,85
13. Lợi nhuận khác
1.276.911
5.111.498
6.089.656
400,30
119,14
218,38
14. Lỗ khác
0
0
0
0,00
0,00
0,00
15. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
650.808.276
4.556.223.955
10.476.929.774
700,09
229,95
401,23
16. Chi phí thuế TNDN
18.2226.317
1.275.742.707
2.933.540.337
700,09
229,95
401,23
17. Lợi nhuận sau thuế
468.581.959
3.280.481.248
7.543.389.437
700,09
229,95
401,23
( Nguồn: Phòng tài chính - kế toán )
Nhìn vào bảng kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty, ta thấy hầu hết các chỉ tiêu trong bảng đều tăng qua 3 năm , cụ thể:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2007 là 13.304.605.806 đồng, đến năm 2008 đã tăng lên đạt 63.598.905.241 đồng, hay tăng thêm 378,02%. Năm 2009 doanh thu đạt 84.843.407.402 đồng, tăng 33,4% so với năm 2008. Bình quân qua 3 năm doanh thu tăng 152,53%. Doanh thu của Công ty tăng lên rất nhanh bởi vì trong năm 2008 và 2009 Công ty đã mở rộ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26878.doc