MỤC LỤC
I. Lịch sử hình thành và phát triển công ty
II. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty
1. Xuất khẩu
2. Nhập khẩu
2.1. Nhập khẩu thiết bị phụ tùng vật tư
2.2. Công tác nhập và cung ứng hoá chất mỏ
3. Công tác xây dựng cơ bản
4. Công tác khác
III. Tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 1996 và kế hoạch năm 1997
Nhận xét
1. Ưu điểm
2. Nhược điểm
3. Ý kiến đề nghị
16 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1901 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Tổng quan về Công ty xuất nhập khẩu Than Coalimex, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tổng quan về Công ty xuất nhập khẩu Than Coalimex
Công ty xuất nhập khẩu Than Coalimex
I. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty:
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước trong việc gắn sản xuất với thị trường, công tác XNK Than và nhập khẩu thiết bị ngành than được chuyển giao từ Bộ Ngoại thương sang Bộ Mỏ và Than (nay là Bộ Công nghiệp), do đó Công ty xuất nhập khẩu Than và cung ứng vật tư - tên giao dịch là Coalimex - đã được ra đời theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Mỏ và Than sè 65MT-TCCB3 ngày 29/12/1981. Quyết định có hiệu lực và công ty Coalimex đã chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 01/01/1982. Từ đó đến nay đã 15 năm.
Các đơn vị thàn viên của công ty Coalimex bao gồm:
1/ Xí nghiệp hóa chất mỏ
Có nhiệm vụ sản xuất và cung ứng vật liệu nổ cho các ngành công nghiệp khai thác công nghiệp.
2/ Xí nghiệp xây dựng cơ bản
Có nhiệm vụ xây lắp kho tàng phục vụ ngành.
3/ Xí nghiệp vật tư 1
Có nhiệm vụ tiếp nhận bảo quản và cung ứng vật tư thiết bị nhập khẩu cho ngành than.
4/ Xí nghiệp giao nhận vận chuyển
Có nhiệm vụ tiếp nhận hàng vật tư lẻ và thiết bị toàn bộ ở cảng về (hàng chủ yếu nhập từ Nga).
5/ Chi nhánh Coalimex thành phố Hồ Chí Minh làm nhiệm vụ đại diện cho công ty về việc tìm hiểu khách hàng và đón tiếp khách ở phía Nam.
6/ Chi nhánh Coalimex Quảng Ninh thực hiện nhiệm vụ giao than xuất khẩu.
SƠ ĐỔ CƠ CẤU TỔ CHỨC
Ban gi¸m ®èc
Phßng tæ chøc nh©n sù thanh tra
Phßng kÕ ho¹ch kinh tÕ tµi chÝnh
Phßng hµnh chÝnh qu¶n trÞ
Phßng xuÊt nhËp khÈu vµ hîp t¸c
QT
Phßng xuÊt nhËp khÈu I
Phßng xuÊt nhËp khÈu II
Phßng xuÊt nhËp khÈu III
Phßng xuÊt nhËp khÈu IV
Phßng hîp t¸c lao ®éng vµ ®µo t¹o
Phßng chuÈn bÞ dù ¸n ®Çu t vµ liªn doanh
Kh¸ch s¹n
Thanh Nhµn
Chi nh¸nh Coalimex QN
Chi nh¸nh Coalimex TP HCM
Công ty Coalimex có tất cả 125 nhân viên trong đó có một giám đốc và hai phó giám đốc.
Giám đốc : Trần Xuân Hòa.
Phó giám đốc I : Ninh Xuân Sơn.
Phó giám đốc II:
Phòng thực tập : phòng xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế.
Có 5 nhân viên
Trưởng phòng : KS Ngyễn Hồng Vân.
II. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty:
1. Xuất khẩu:
Công ty Coalimex có nhiệm vụ chủ yếu là xuất khẩu mặt hàng than các loại bao gồm: than cám các loại, than cục các loại. Đối với các loại than cục đặc biệt, các loại than cám tốt có độ tro từ 15% trở xuống, giá cao mà trong nước chưa có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không kinh tế cần dùng cho xuất khẩu để lấy ngoại tệ nhập khẩu thiết bị vật tư sử dụng cho ngành than.
Trong khoảng thời gian từ năm 1987 đến năm 1992 các đơn vị sản xuất đòi hỏi xuất khẩu rất lớn. Xuất khẩu than với giá trị ngoại tệ thu được gắn liền với sự phát triển và tồn tại của ngành than. Vì vậy trong những năm Coalimex được giao làm nhiệm vụ xuất khẩu than cho các ngành đã được sự chỉ đạo sát sao của Bộ Năng lượng cũ và đã cùng các đơn vị sản xuất than đề ra và thực hiện các biện pháp tích cực có hiệu quả nên đã nâng dần được khối lượng và trị giá than xuất khẩu. Khối lượng than xuất khẩu tăng trưởng trung bình hàng năm (từ 1987 đến 1992) năm sau cao hơn năm trước 1,5 lần. Đặc biệt năm 1992 là năm Coalimex đạt khối lượng xuất khẩu than trên 1,6 triệu tấn là khối lượng cao nhất so với các năm trước đó. Năm 1992 xuất khẩu tăng gấp 7 lần so với năm 1987.
Công ty đã tìm kiếm được thị trường xuất khẩu than lớn như Nhật Bản, Tây Âu, Nam Triều Tiên. Các thị trường này hàng năm đều tăng trưởng và ổn định.
Việc tìm được thị trường để tăng khối lượng xuất khẩu than vào khoảng thời gian từ năm 1988 đến năm 1992 là những năm thị trường than nội địa gặp khó khăn lớn nên giá bán nội địa rất thấp, lúc đó bình quân 1 tấn than xuất khẩu có trị giá gấp 2 đến 3 lần so với 1 tấn than tiêu thụ trong nước.
Cũng vào khoảng thời gian này khi các nước Liên Xô và Đông Âu XHCN sụp đổ từ năm 1990, chế độ cấp hàng theo nghị định thư hàng năm cho ngành than không còn được bao cấp như trước nên việc tăng sản lượng trị giá xuất khẩu than đúng vào lúc này có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng, đã giải quyết khó khăn rất lớn cho ngành than về nguồn tài chính để giải quyết công ăn việc làm và lương cho hàng vạn công nhân viên ngành than đồng thời có ngoại tệ nhập khẩu thiết bị vật tư để ổn định và phát triển sản xuất cho ngành.
Sau đây là một vài con số về tình hình xuất khẩu than trong một vài năm gần đây:
NĂM 1994
Thị trường
Số lượng (Tấn)
Giá trị (USD)
+Nhật Bản
557.476
16.330.825,52
. Than cục các loại
47.627
. Than cám các loại
509.849
+Nam Triều Tiên
120.249
3.677.144,46
. Cục các loại
56.961
. Cám các loại
63.388
+Pháp
77.010
1.295.250,00
. Cám các loại
77.010
+Bỉ
29.554
1.202.649,00
. Cục các loại
29.544
+Thái Lan
21.573
532.096,30
. Cục các loại
1.032
. Cám các loại
20.542
+Anh
21.201
1.302.801,45
. Cục các loại
21.201
+Đài Loan
43.094
2.154.670,00
.Cục các loại
43.094
+Trung Quốc
11.777
180.785,00
. Cám các loại
11.777
+Philippin
3.974
190.752,00
. Cục các loại
3.974
TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THAN NĂM 95-96-97
Năm
Nước xuất khẩu
Lượng xuất khẩu (Tấn)
Giá trị (USD)
Nhật Bản
400.000
10.548.000
1995
Nam Triều Tiên
100.000
3.452.000
Đài Loan
550.000
29.150.000
Philippin
660.000
34.485.000
Nhật Bản
200.000
6.000.000
Đài Loan
50.000
2.600.000
1996
Thái Lan
20.000
440.000
Philippin
20.000
1.040.000
Cuba
45.000
2.340.000
Thị trường khác
65.000
1.300.000
Bungaria
370.000`
19.240.000
Malayxia
7.000
427.000
1997
Đài Loan
26.600
1.409.800
Philippin
7.000
427.000
Thái Lan
24.000
1.272.000
Trung Quốc
35.000
1.050.000
Philippin
6.000
336.000
3 tháng
Malayxia
2.500
105.000
đầu
Đài Loan
18.200
1.019.200
năm
Hàn Quốc
10.000
560.000
1998
Bungaria
50.000
2.100.000
2 Nhập khẩu:
Nhập khẩu vật tư và thiết bị từ các thị trường trong 15 năm qua chưa tính nhập theo nghị định thư (1982 ¸ 1996) đạt trị giá 134.151.054 USD. Trung bình hàng năm nhập 8.943.403 USD.
Trị giá nhập khẩu theo thời gian:
+ 5 năm đầu mới thành lập (1982 ¸ 1987) tổng giá trị nhập 67.981.818 USD, trung bình hàng năm nhập 13,6 triệu USD. Đặc biệt năm 1992 nhập với trị giá lớn nhất là 17.834.937 USD.
+ 5 năm tiếp theo (1987 ¸ 1991) tổng giá trị nhập khẩu là 34.535.595 USD, trung bình hàng năm nhập 6,9 triệu USD.
+ 5 năm cuối (1992 ¸ 1996) tổng giá trị nhập khẩu 31.633.641 USD, trung bình hàng năm nhập 6,3 triệu USD.
Từ năm 1991 theo nghị định 388 của chính phủ về thành lập các doanh nghiệp, trong ngành có nhiều công ty được trực tiếp kinh doanh XNK nên giá trị kim ngạch nhập khẩu qua Coalimex giảm dần, đến năm 1996 tăng lên so với các năm trước đó đã đạt 7.821.061 USD.
Nhập khẩu từ thị trường tư bản nhìn trung trong 15 năm qua đã đưa thiết bị sản xuất từ các nước tư bản vào sử dụng ở vùng mỏ Việt Nam góp phần đáng kể cho sản xuất. Công ty Coalimex cùng với các đơn vị sản xuất trực tiếp sử dụng thiết bị đã chọn được loại thiết bị từ thị trường tư bản (chủ yếu là Nhật Bản), đưa vào sử dụng rất thích hợp và có hiệu quả ở điều kiện sản xuất của ngành than. Các thiết bị nhập về đều được phía người bán bảo hành chu đáo nên phần lớn đã nâng cao được hiệu quả sử dụng như các loại ô tô trở đất đá, xe gạt...
Nhập khẩu thiết bị phụ tùng vật tư:
Nhập khẩu thiết bị phụ tùng vật tư cho sản xuất từ thị trường XHCN cò theo chế độ nghị định thư.
Đối với thị trường XHCN từ năm 1982 đến năm 1990 công ty đã nhập thiết bị phụ tùng vật tư theo chế độ nghị định thư cung cấp cho các đơn vị sản xuất trong ngành với tổng trị giá 85.060.562 rúp chuyển nhượng.
Các mặt hàng nhập này lúc đó chiếm vị trí quan trọng bổ xung thiết bị phụ tùng vật tư để duy trì và phát triển sản xuất hàng năm cho các đơn vị.
Những mặt hàng nhập về vào những năm cuối cùng của chế độ nghị định thư ngành than chưa có tiền thanh toán, công ty đã xin được Nhà nước số hàng hóa này đưa sang hàng hóa dự trữ trị giá 23,6 tỷ đồng, bán cho các đơn vị sản xuất đến đâu thanh toán tiền cho Nhà nước đến đó. Những mặt hàng này sử dụng tốt cho ngành than trong mấy năm gần đây và hiện nay.
Khi chế độ mua bán theo nghị định thư không còn, công ty Coalimex tiếp tục nhập khẩu các thiết bị phụ tùng vật tư từ các thị trường SNG và Đông Âu, thanh toán theo luật chung của thị trường Quốc tế. Nhập khẩu phục vụ tốt các đơn vị có nhu cầu.
VẬT TƯ ĐƯỢC NHẬP NĂM 1995-1996-1997
Năm
Danh mục
vật tư
Nước
nhập khẩu
Số lượng
Giá trị
(USD)
Thép chống lò
SNG
1.200 T
378.000
Xe gạt TY-220
Trung Quốc
3 C
225.000
Xe Karaz 256B1
SNG
5C
102.500
Lốp 1800-25/32
Ên độ
35 B
35.900
Máy xóc DH-10
Hàn quốc
2 C
34.000
TB + PTVT
Óc
402.316
Phụ tùng xe gạt
Nhật Bản
31.485
Phụ tùng xe gạt
Trung Quốc
1 B
100.000
Xích máng cào
SNG
1276 sợi 3x2
105.908
1995
Nhôm lá
Hàn quốc
40 T
110.400
Cáp diện cao thế
SNG
41.301 C
477.362
Xe Karz
SNG
10 C
205.000
Xe Kamaz
SNG
2 C
47.000
Xe Benlaz
SNG
5 C
547.500
Thiết bị cấp cứu mỏ
Trung Quốc
64.131
Khoá cửa
Thái lan
Thái lan
21.117
Thép ống
Nhật Bản
220.000
1996
HydrazinSuphate
Nhật Bản
20 T
82.000
Phụ tùng xe gạt
Trung quốc
83.188
Phô tùng ô tô máy ủi
SNG
33.790
Phụ tùng máy cưa
USA
18.505
Điều hoà General
Thái Lan
50 C
36.260
1996
Thép chống lò
73-08-40
Ucraina
3.046,27 T
1.157.582,6
Thép chống lò
SNG
5.551,734
1.941.658,9
Thép ray P24
SNG
2.000
850.000
Hoá chất resorcinol
Nhật
3
18.000
Hạt nhựa PE
Hàn Quốc
80
70.400
Lốp 1800-25/32
Ên độ
68
86.720
1997
Thiết bị hầm lò
Trung Quốc
63.617
Thiết bị y tế
Đài Loan+Nhật
15.375
Phụ tùng máy cưa
Nhật+Mỹ
74.057
Thiết bị cấp cứu mỏ
Pháp+Trung Quốc
33.598
Thiết bị phun làm khuôn
Hồng Kông
178.216
Lò điện tử
Hồng Kông
85.142
Máy lọc dầu
Nhật Bản
1 C
72.000
Nhôm lá
Ên độ
26 T
46.962
Phụ tùng ôtô mở
SNG
48.746
Xe tải gắn cẩu
Nhật
2 C
80.000
Èng thép không gỉ
Đài Loan
33 T
73.905
1997
Dây nhôm
Singapore
40 T
78.400
Ôtô cò
Hàn Quốc
8 C
34.700
Thép lá tráng thiếc
100 T
78.000
Phụ tùng xe gạt
Trung Quốc
79.950
Máy nhắn tin
Singaporer
306 C
35.400
2.2 Công tác nhập và cung ứng hóa chất mỏ:
Bộ Năng lượng (nay là Bộ Công nghiệp) được Nhà nước giao quản lý và cung cấp thuốc nổ cho ngành than và các ngành kinh tế khác. Bộ đã giao cho công ty trực tiếp quản lý và cung ứng. Từ tháng 4/1995 công việc này chuyển giao sang công ty hóa chất Mỏ. Từ năm 1992 đến quí I/1995 công ty Coalimex đã nhập và cung ứng được 148.149 tấn thuốc nổ công nghiệp cho ngành than và các ngành kinh tế quốc dân. Trung bình hàng năm cung cấp 10.430 tấn. Đặc biệt trong 2 năm 1987 ¸1988 mỗi năm cung cấp trên 17000 tấn thuốc nổ công nghiệp.
Từ năm 1990 trở về trước thuốc nổ công nghiệp được cấp hoàn toàn theo chế độ nghị định thư chủ yếu từ Liên Xô cũ. Từ năm 1990 trở đi chế độ cấp hàng theo nghị định thư không còn nữa, ngành than đứng trước sự hẫng hụt về nguồn cung cấp thuốc nổ công nghiệp. Trước tình hình này một mặt công ty phải liên kết chặt chẽ với các đơn vị quốc phòng để trước mắt khai thác nguồn hàng trong nước, mặt khác công ty đã chủ động tìm nguồn hàng thay thế. Sau bao kiên trì cuối cùng Coalimex đã tìm được bạn hàng mới từ Óc về để liên kết sản xuất thuốc nổ tại Việt Nam kịp cung cấp cho các đơn vị sử dụng trước khi nguồn cung cấp thuốc nổ tận dụng sau chiến tranh của quốc phòng bắt đầu bị cạn kiệt. Việc liên kết với Óc để sản xuất thuốc nổ tại Việt Nam ngoài việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu thuốc nổ công nghiệp còn đưa vào nước ta dây chuyền sản xuất thuốc nổ tiên tiến, Ýt độc hại, an toàn.
Công ty còn liên kết với các đơn vị quốc phòng để sản xuất
và tiêu thụ thuốc nổ công nghiệp nhằm giảm bớt lượng nhập khẩu.
Công ty đã tổ chức cơ sở sản xuất thuốc nổ công nghiệp tự sản xuất đảm bảo kỹ thuật, an toàn đóng góp phần đáng kể trong việc cung cấp thuốc nổ cho các đơn vị sản xuất chủ yếu là thuốc nổ hầm lò.
Như vậy khi nguồn cung cấp thuốc nổ truyền thống từ liên Xô cũ và các nước Đông Âu XHCN cũ không còn nữa, công ty Coalimex đã giải quyết nhanh chóng kịp thời tìm được nguồn cung cấp mới, tạo dựng cơ sở sản xuất ổn định có kỹ thuật tiên tiến, chủ động cung cấp thuốc nổ phù hợp với điều kiện Việt Nam đảm bảo được sản xuất liên tục cho ngành than và các ngành kinh tế khác đồng thời đảm bảo được tuyệt đối an toàn trong sản xuất, bảo quản và cung ứng.
Tóm lại công tác XNK than và cung ứng vật tư trong 15 năm qua, công ty Coalimex đã xuất khẩu được 481.839.516 USD, nhập khẩu phụ tùng vật tư thiết bị chủ yếu cho ngành đạt trị giá 134.151.054 USD, 85.060562 rúp chuyển nhượng và nhập để cung ứng cho ngành than và các ngành kinh tế khác được 148.149 tấn thuốc nổ công nghiệp góp phần đáng kể vào thành tích chung của ngành than.
Sau đây là một vài số liệu về thuốc nổ và phụ kiện
Năm
Danh mục
vật tư
Nước
Nhập khẩu
Số lượng (Tấn)
Giá trị
USD
1993
Thuốc nổ dạng sữa
Trung Quốc
270
186.300
Thuốc nổ TNT
Trung Quốc
650
523.250
Thuốc nổ dạng sữa
Trung Quốc
620
392.600
Thuốc nổ TNT
Trung Quốc
650
523.250
Thuốc nổ
Óc
48
75.144
1994
Phụ kiện nổ
Trung Quốc
237.450
Dầu trơn
Óc
41
195.432
Nguyên liệu sản
xuất thuốc nổ
Óc
251,128
460.800
Thuốc nổ bột
Trung Quốc
50
31.500
Thuốc nổ dạng sữa
Trung Quốc
2555
2.158.278
Thuốc nổ TNT
Trung Quốc
140
90.400
1995
Thuốc nổ bột
Trung Quốc
5
34.000
Nitrat amon
Óc
1300
442.000
Hoá chất
Nhật
60.000
Phụ kiện nổ
Trung Quốc
70.110
3. Công tác xây dựng cơ bản:
Trong 15 năm qua công ty đã chú ý đến công tác xây dựng cơ bản, xây dựng được các cảng bốc dỡ hàng như cảng chùa Vệ, cảng Bãi xít đặc biệt là hệ thống kho vật liệu nổ ở khắp các miền Bắc, Trung, Nam đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật an tàon. Ngoài ra còn xây dựng nhà cửa, trụ sở, nhà khách, khách sạn để phục vụ cho làm việc và kinh doanh.
4. Công tác khác:
Từ ngày thành lập công ty đến nay, công ty Coalimex luôn luôn hòan thành nghĩa vụ thu nép cho ngân sách Nhà nước đảm bảo việc bảo toàn và phát triển vốn, kinh doanh có lãi đảm bảo thu nhập và ổn định đời sống cho toàn thể CBCNV, đã cải thiện được điều kiện làm việc và nhà ở cho CBCNV.
Công ty có quan hệ tốt với địa phương trong việc giữ gìn an ninh trật tự và làm tốt nghĩa vụ với địa phương.
Tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 1996 và kế hoạch năm 1997:
Trong năm 1995 công ty Coalimex có nhiều thay đổi về tổ chức theo các quyết định của Tổng công ty:
Tháng 4/1995 chuyển xí nghiệp hóa chất Mỏ thành Công ty hóa chất Má.
Tháng 6/1995 cùng một lúc chuyển xí nghiệp kinh doanh và chế tạo bình áp lực của công ty về Công ty Than nội địa và xí nghiệp vật tư vận tải về Công ty Thương mại và dịch vụ.
Tháng 5/1996 tên của công ty XNK Than và cung ứng vật tư được đổi thành công ty XNK và hợp tác quốc tế, vẫn giữ nguyên tên giao dịch là COALIMEX.
Hoạt động của Coalimex sẽ được mở rộng và phát triển trên nhiều lĩnh vực, tập trung chủ yếu vào hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư liên doanh, hợp tác đào tạo quốc tế và các hoạt động kinh doanh khác.
Năm 1996 xuất khẩu than kế hoạch 400 nghìn tấn, đã thực hiện xuất khẩu 965.800 tấn đạt trị giá 27.500 nghìn USD bằng 240% kế hoạch năm. Tổng trị giá hợp đồng nhập khẩu đạt 7.821.061 USD. Kế hoạch tổng doanh thu thuần 4,353 tỷ đồng, thực hiện 5,5 tỷ đồng đạt 126% kế hoạch năm, hoàn thành nghĩa vụ thu nép cho ngân sách Nhà nước và cấp trên, bảo toàn và phát triển vốn, kinh doanh có lãi đảm bảo lương và đời sống ổn định cho toàn thể CBCNV trong công ty.
Năm 1997 xuất khẩu than trên 500 nghìn tấn, ký hợp đồng nhập khẩu trên 13 triệu USD, đưa trên 100 lao động đi làm việc ở nước ngoài. Triển khai công trình xây dựng liên doanh 33 Tràng Thi, hoạt động kinh doanh đa ngành khác. Phấn đấu thực hiện doanh thu thuần trên 4,5 tỷ đồng.
NHÂN XÉT
1. Ưu điểm:
Trong những năm hoạt động vừa qua công ty Coalimex đã đem lại cho ngành than nói chung nhiều thuận lợi, điển hình là đứng trước những khó khăn về thị trường thuốc nổ công nghiệp sau khi liên Xô tan vỡ, Công ty đã tìm được bạn hàng Óc và sau đó còn liên kết với Bộ quốc phòng để sản xuất làm giảm hàng phải nhập khẩu. Ngoài ra ccong ty còn hoạt động ngoài lĩnh vực than, đó là đưa người đi lao động hợp tác ở nước ngoài. Hàng năm đem lại một khoản lợi nhuận đáng kể ngoại tệ cho Nhà nước.
Là một công ty Nhà nước, hoạt động theo qui định và kế hoạch hàng năm mà tổng công ty than đề ra cho công ty, nhưng công ty vẫn năng động tìm cho mình những hướng đi khác. Tích cực tìm thêm những bạn hàng và xuất, nhập khẩu một số mặt hàng ngoài ngành than đem lại công ăn việc làm ổn địng cho cả một đội ngò CBCNV của công ty.
2. Nhược điểm:
Do phải chịu sự quản lý của tổng công ty nên hàng năm lượng than xuất khẩu xuất khẩu đi còn Ýt do phải phân chia cho nhiều chi nhánh công ty con. Vì vậy mỗi một năm Tổng công ty cho xuất khẩu hay nhập khẩu theo chỉ tiêu là bao nhiêu thì công ty phải nhận và do không biết được số lượng đơn hàng mà mình được làm nên hầu như công ty không có thị trường cạnh tranh, hoàn toàn hoạt động thụ động theo kế hoạch được giao tuỳ theo từng năm.
3. Ý kiến đề nghị:
Tổng công ty than nên giao quyền xuất nhập khẩu nhiều hơn nữa cho công ty Coalimex vì đơn vị này thực chất là đơn vị chủ yếu cốt cán của ngành than chuyên về các hoạt động xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế. Sự hạn chế của tổng công ty bằng cách giao giới hạn theo kế hoạch hàng năm làm cho công ty không phát huy được hết khả năng và tiềm lực vốn có của mình. Do vậy để đảm bảo ổn định công ăn việc làm cho CBCNV của công ty, công ty bắt buộc phải tìm các công việc ngoài ngành khác để giao cho CBCNV. Nhưng không phải lúc nào công ty còng ký được hợp đồng mà các nhân viên phải tự đi tìm bạn hàng để ký với mình. Trong khi một số các cơ quan khác thuộc ngành than nhưng không có chức năng xuất nhập khẩu lại đưọc giao để xuất nhập khẩu. Những cơ quan này khi xuất nhập khẩu chắc chắn sẽ gặp khó khăn hơn Coalimex rất nhiều. Vì vậy nếu quyền hạn của Coalimex được mở rộng thì khả năng hoạt động của công ty này còn lớn hơn và doanh thu hàng năm đem về cho Nhà nước sẽ lớn hơn nhiều.
MỤC LỤC
Lịch sử hình thành và phát triển công ty
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Nhập khẩu thiết bị phụ tùng vật tư
Công tác nhập và cung ứng hoá chất mỏ
Công tác xây dựng cơ bản
Công tác khác
Tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 1996 và kế hoạch năm 1997
Nhận xét
Ưu điểm
Nhược điểm
Ý kiến đề nghị
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1 204.doc