MỤC LỤC
PHẦN I: Hệ thống thông tin quang.
CHƯƠNG I: Khái niệm chung về thông tin quang.
1.1 Sự phát triển của thông tin quang.
1.2 Cấu trúc hệ thống thông tin quang.
1.3 Ưu, nhược điểm và ứng dụng của hệ thống thông tin quang.
1.3.1Ưu diểm.
1.3.2 Nhược điểm.
1.3.3 Ứng dụng.
CHƯƠNG II: Cáp quang và những vấn đề liên quan.
2.1 Bản chất của ánh sáng.
2.1.1 Các định luật cơ bản của ánh sáng.
2.1.2 Đặc tính tán xạ trong sợi quang.
2.2 Cấu tạo sợi quang.
2.2.1 Lõi sợi quang.
2.2.2 Vỏ của cáp quang.
2.2.3 Phần tử gia cường.
2.2.4 Các thành phần khác trong lõi cáp.
2.3 Phân loại sợi quang.
2.3.1 Phân loại theo vật liệu điện môi.
2.3.2 Phân lọai theo mode truyền lan.
2.3.3 Phân loại theo phân bố chiết suất khúc xạ.
2.4 Các nguyên tắc lan truyền ánh sáng của sợi quang.
2.4.1 Ánh sáng truyền qua sợi quang đa mode chiết xuất bậc.
2.4.2 Ánh sáng truyền qua sợi quang đa mode chiết suất liên tục.
2.4.3 Ánh sáng truyền qua sợi quang đơn mode chiết suất bậc.
2.5 Các đặc tính suy hao của sợi quang.
2.5.1 Suy hao bên trong.
2.5.2 Suy hao do công nghệ chế tạo sợi quang.
2.5.3 Suy hao bên trong.
2.5.4 Suy hao do hàn sợi.
2.5.5 Suy hao do méo mode.
2.6 Các hình thức lắp đặt cáp
2.6.1 Cáp treo.
2.6.2 Cáp cống.
2.6.3 Cáp chôn trực tiếp.
2.6.4 Cáp trong nhà và cáp vượt.
2.6.5 Cáp thả dưới nước.
2.6.6 Cáp thả biển.
2.7 Cấu tạo của các loại cáp quang.
2.7.1 Cáp xoắn có các sợi đệm chặt.
2.7.2 Cápxoắn có các sợi đệm lỏng.
2.7.3 Cáp có lõi dưới dạng rãnh hình chữ V.
2.7.4 Cáp có lõi băng dẹt.
2.7.5 Cáp có khối buộc lỏng.
2.8 Hàn sượi quang.
2.8.1 Nhận xét.
2.8.2 Hàn cơ học.
2.8.3 Hàn nung nóng.
2.9 Bộ nối cáp quang.
2.9.1 Yêu cầu.
2.9.2 Cấu trúc và cách điều chỉnh bộ nối quang.
2.9.3 Các bộ nối quang.
38 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3645 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tổng quan về hệ thống thông tin quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gây ra sự dãn rộng các xung ánh sáng.
Khi truyền tín hiệu tương tự ở đầu thu biên độ tín hiệu bị giảm và gây ra hiện tượng dịch pha. Độ rộng băng truyền dẫn của sợi quang bị giới hạn, ảnh hưởng của tán xạ được mô tả như sau:
0
P
t
P
Ts
Tc
t
Hình b : Sụt biên độ
Hình a : Dãn xung
Hình 2.2: ảnh hưởng của tán xạ lên tín hiệu digital (a) và tín hiệu analog (b)
S : chỉ tín hiệu phát
E : chỉ tín hiệu thu.
Tán sắc mode:
Tán sắc mode tồn tại trong tất cả các sợi quang đa mode , không có trong đơn mode.
Tán sắc mdoe còn gọi là tán sắc giữa các mode.
Tán sắc mode là do các mode truyền trong sợi với tỷ lệ khác nhau và đến cuối đầu thu tại các thời điểm khác nhau, nghĩa là truyền tốc độ như nhau nhưng đến đầu thu không đồng thời.
Trong các sợi đa mode có sự khác nhau về tốc độ nhóm giữa các dạng sóng. Tuy các dạng sóng xuất phát từ đầu sợi tại cùng một thời điểm nhưng đến cuối sợi thì không đồng thời. Giữa các dạng sóng (các tia sóng ) nhanh nhất và chậm nhất gây ra độ lệch thời gian đặc trưng cho tán sắc mode.
Tán sắc sắc thể trong sợi đa mode:
Tán sắc sắc thể có trong sợi đa mode và sợi đơn mode:
Tán sắc sắc thể gây ra do sự phụ thuộc của tốc độ nhóm vào bước sóng của tín hiệu và làm cho thời gian tới của các thành phần có bước sóng khác nhau không như nhau.
Tán sắc sắc thể bao gồm tán sắc vật liệu và tán sắc ống dẫn sóng:
+ Tán sắc vật liệu: Là do các bước sóng khác nhau từ nguồn quang và truyền với tốc độ khác nhau do sự thay đổi các chỉ số khúc xạ theo bước sóng.
+ Tán sắc ống dẫn sóng: Là do sự phụ thuộc không tuyến tính của hằng số chuyền lan vào tần số bước sóng trong ống dẫn quang.
2.2 Cấu tạo cáp sợi quang:
2.2.1 Lõi cáp sợi quang:
Bao gồm sợi quang đặt trong ống đệm chặt hoặc ống đệm lỏng được liên kết với nhau bằng cách xoắn quanh một phần tử trung tâm gọi là phần tử gia cường.
Bước xoắn phải đủ dài để cho sợi quang không bị cong quá mức qui định và đủ ngắn để đủ độ giãn dài khi bị kéo căng cáp.
Phần tử trung tâm làm bằng các plastic có rãnh vừa là chức năng gia cường vừa để đặt sợi theo hình xoắn ốc. Các ống đệm cũng bằng plastic.
Các đặc tính cơ bản của plastic được dùng để sản xuất ống đệm hoặc phần tử gia cường (làm lõi của cáp quang) theo bảng sau:
Vật liệu
Sức chịu lực căng
Kg/mm2
Độ giãn dài tại điểm %
Modul đàn hồi
Kg/mm2.102
Độ dãn nhiệt
10-5/0C
Sợi quang
Nylon
PE mật độ cao
PE mật độ thấp
Polypropylene
Polyvinilchlo
Ride(PVC)
Fluorocthlenepropylene(FEP)
Polybuthylene
Terephthalate
500
5,6-6,5
2,1-3,8
0.7-1,4
3.3-4.2
0.7-0.24
2-3,2
~6
5
300
1,5-100
90-650
200-700
200-400
250-330
200
71
1,3-2,4
0,4-0,7
0,1-0,24
1,1-1,4
0,1
0,35
2,5
0,05
20
11-13
10-22
8-9,5
7-21
8,3-10,5
6-9
Bảng 2.1: Các đặc tính cơ học của phần tử làm lõi của cáp quang.
2.2.2 Vỏ cáp quang
Để bảo vệ lõi cáp khỏi bị ảnh hưởng từ bên ngoài. Các vỏ plastic (một hoặc nhiều vỏ) để bao bọc lõi cáp.
Vỏ ngoài cùng làm từ PVC, Polyethyleen và Polymethame-loại này có đặc tính cơ học tốt, chống cháy có độ ẩm cho phép cao. PE có tính cơ và hoá tốt, chống cháy kém, hệ số ma sát thấp thuận lợi cho khi kéo cáp vào cống.
Vỏ trong cùng thường dùng Polymêthame vì nó mềm dẻo.
Lớp chắn hơi ẩm thường là nhôm mỏng quấn kín lõi cáp và ở phía trong vỏ lớp ngoài cùng: Khi vỏ ngoài bị phồng lên thì lớp các lá nhôm này vẫn ôm chặt lớp phía trong như vậy ngăn được nước đang nằm trong lớp vỏ ngoài thấm vào trong.
Vỏ bảo vệ bằng kim loại ( Armuor) bằng các sợi thép hoặc bằng thép có múi được dùng cho cáp chôn trực tiếp để bảo vệ các ứng suất xuyên tâm và chống gậm nhấm.
2.2.3 Phần tử gia cường.
Phần tử gia cường được đặt trong lõi cáp quang để tạo ra sức chịu lực căng và sức chống co để đảm bảo cho cáp được ổn định khi lắp đặt cáp, khi nhiệt độ của môi trường thay đổi.
Phần tử gia cường phải là vật liệu nhẹ, mềm dẻo có modul đàn hồi cao...
Phần tử gia cường có thể là:
+ Kim loại: thường là các loại dây thép được đặt tại tâm hoặc vỏ của cáp khi dùng thép phải chú ý chống ăn mòn và chống điện áp cao do sét đánh.
+ Phi kim loại: Thường là dây thuỷ tinh Plastic tăng cường(G-FRP) hoặc là các sợi amid. Thường đặt ở tâm cáp có độ mềm dẻo cao(hoặc đặt phân tán trong vỏ cáp)
a> Các cách đặt phần tử gia cường trong lõi cáp quang:
2
3
2
1
3
1
32
2
1
Hình 2.3: Cách đặt phần tử gia cường.
1.Phần tử gia cường.
2. Lõi cáp.
3. ống đệm.
b> Các đặc tính của phần tử gia cường:
Vật liệu
TrọngLượng riêng
Modul đàn hồi kg/mm2
ứng suất điểm uốn
kg/mm2
Độ co dãn điểm uốn %
ứng suất tại điểm gẫy
kg/mm2
Độ giãn tại điểm gãy %
Dây thép
7,86
20.103
40-150
0,2-1,0
50-300
20-25
Sợi Cacbon
1,5
10-20.103
150-200
1,0-1,5
150-250
1,5
Dây thuỷ tinh Plastic
2,48
9.103
300
3
300
2,4
Sợi tơ (kevlar) 49
1,44
13.103
300
2
300
2
Sợi tơ (Kevlar) 29
1,44
6.103
70
1,2
300
4
Bảng 2.2: Các đặc tính của phần tử gia cường.
2.2.4 Các thành phần khác trong lõi cáp.
Các dây dẫn có cách điện: Các dây này là một thành phần của lõi cáp dùng để truyền các kênh nghiệp vụ hoặc để phát hiện thấm nước vào cáp hoặc cấp nguồn từ xa nhưng sự có mặt của các dây này gây ra nhược điểm cho cáp là hiện tựơng cảm ứng điện từ của dây cao áp hoặc sét.
Các lớp đệm lót được sử dụng để bảo vệ lõi cáp từ lực nén xuyên tâm: đó là các vật liệu Plastic quấn hình trôn ốc quanh lõi cáp.
Các băng quấn quanh lõi cáp : Các băng này có hai chức năng:
Liên kết các thành phần của lõi cáp với nhau.
Tạo ra lớp ngăn nhiệt khi bị nóng và phồng ra.
Một số bộ phận để bơm không khí khô để chống ẩm vào và chống nước.
Chất độn làm đầy để bảo vệ lõi cáp không bị hơi ẩm thấm vào trong và chống nước ngấm dọc cáp khi vỏ cáp bị thủng. Nó có tác dụng ổn định hoá học không tạo khí Hyđrôgen.Chất độn chủ yếu nằm trong vỏ cáp có khi cả lõi cáp.
2.3 Phân loại sợi quang.
Như trong bảng 2.3, sợi quang được phân loai theo nhiều cách như phân loại theo vật liệu điện môi sử dụng, mode truyền dẫn, phân bố chiết suất khúc xạ của lõi v.v....
Phân loại theo vật liệu điện môi
Sợi quang thạch anh
Sợi quang thuỷ tinh đa vật liệu
Sợi quang bằng nhựa
Phân loại theo mode truyền lan
Sợi quang đơn mode
Sợi quang đa mode
Phân loại theo phân bố chiết suất khúc xạ
Sợi quang chiết suất bậc
Sợi quang chiết suất biến đổi đều
Bảng 2.3: Phân loại sợi quang.
2.3.1 Phân loại theo vật liệu điện môi:
Khi phân loại theo vật liệu điện môi thì tổng số có ba loại :
Các sợi quang thạch anh không những chỉ chứa thạch anh nguyên chất (SiO2) mà còn có các tạp chất thêm vào như: Ge, B và P v.v...để làm thay đổi chiết suất khúc xạ.
Sợi quang đa vật liệu có thành phần chủ yếu soda lime, thuỷ tinh hoặc thuỷ tinh boro- silicat...
Sợi quang nhựa thường được sản xuất bằng PMMA (Polymethyl metharcylate).
2.3.2 Phân loại theo mode lan truyền:
Theo mode lan truyền sợi quang được chia làm hai nhóm:
Sợi quang đơn mode (được gọi tắt là SM): loại này chỉ cho một mode lan truyền.
Sợi quang đa mode: cho phép nhiều mode lan truyền.
2.2.3 Phân loại theo phân bố chỉ số khúc xạ:
Loại cáp quang phân loại theo phân bố chỉ số khúc xạ bao gồm:
Sợi quang đa-model chiết suất phân bậc:
Khi ánh sáng đi vào lõi của cáp quang theo một góc nào đó sẽ lan truyền trong lõi theo phương thức phản xạ hoàn toàn. Khi cáp quang bị uốn cong đột ngột thì góc giữa đường quang và mặt phẳng biên có thể lớn hơn góc tới hạn do vậy tổn hao sang mặt áo sẽ tăng lên. Trong kiểu sợi quang đa phương thức ánh sáng đi thẳng và ánh sáng phản xạ hoàn toàn với góc lớn sẽ có các góc khác nhau. Tỷ lệ với sự chênh lệch này có sự chênh lệch về thời điểm đến của đầu cuối làm cho việc truyền thông tin đến các địa điểm xa vài trụcMHz-Km.
b> Sợi quang đa – model chiết suất biến đổi:
Sợi quang đa model chỉ số lớp: Được thiết kế để giảm độ sai lệch về thời gian như đã đề cập ở trên. Loại sợi quang này có hệ số khúc xạ lớn nhất tại lõi của nó và có độ khúc xạ nhỏ hơn về phía áo sợi quang Điều này có nghĩa là sự phân bố hệ số khúc xạ có hình chuông. Nếu đúng như vậy thì tốc độ của ánh sáng mà nó bị uốn cong theo chiều dài sẽ tăng lên khi hệ số khúc xạ giảm đi và do vậy ánh sáng sẽ dến đầu cuối ra gần đúng như thể ánh sáng đã lan truyền theo một đường thẳng. Vì vậy nó có thể giữ nhiều thông tin ( GHz-Km) gấp hàng trăm nghàn lần so với sợi quang chi số bước. Đường kính của lõi sợi quang chỉ số lớp này là 50mm và đường kính của áo sợi quang là 125 mm.
c> Sợi quang đơn model (Nằm trong nhóm sợi quang chiết xuất phân bậc):
Đường kính và lõi của sợi quang đơn model nhỏ hơn nhiều so với sợi quang đa model. Khi đường kính và lõi của sợi quang giảm xuống và độ sai lệch về hệ số khúc xạ giữa lõi và áo sơị quang giảm đi. Trong trường hợp này không có sự khác biệt nào về thời gian do sự khác biệt giữa các góc lan truyền gây ra vì vậy nó có dải thông truyền dẫn lớn (100GHz-Km hoặc hơn nữa).
2.4 Các nguyên tắc lan truyền ánh sáng của sơi quang.
2.4.1 ánh sáng truyền qua sợi quang đa model chiết xuât bậc:
Đa mode chiết xuất bậc đa dạng sóng có chiết suất nhảy bậc. Sợi quang đa model chiết suất bậc có đường kính chỉ bằng đường kính của 1sợi tóc, bọc bên ngoài là vỏ cũng bằng thuỷ tinh có chiết suất bé hơn. Độ rộng băng tần đạt đến 100MHz/Km. Khi một tia sáng đi vào sợi quang với một góc tương đối hẹp, nó bị phản xạ liên tục ở đường biên cho đến khi nó chạy ra ở đầu cuối.
Có nhiều tia sáng trong lõi, n1=const nên tốc độ của ánh sáng trong lõi là:
c/n1=const.
Vậy mọi tia sáng được truyền trong lõi sợi có vận tốc giống nhau. Tia nào có quãng đường đi ngắn thì thời gian truyền nhỏ sẽ đến sớm hơn và ngược lại. Các tia sáng đến cuối sợi cáp không đồng thời. Xung ánh sáng ở cuối sợi cáp là xung quang tổng hợp thành phần đến xung cuối sợi cáp bị dãn rộng và sụt đỉnh, xuất hiện giao thoa giữa các xung quang ( méo tín hiệu) . Vì những lý do trên mà sợi quang SI-MM chỉ sử dụng cho các đường truyền tốc độ thấp cỡ chục Mb/s trong các tuyến có cự ly ngắn, không dùng trong các tuyến đường trục.
Hình 2.4: ánh sáng truyền qua sơi quang đa mode chiết suất bậc.
2.4.2 ánh sáng truyền qua sợi quang đa mode chiết xuất liên tục ( GI-MM):
Hình 2.5: ánh sngs truyền qua sợi quang đa mode chiết suất liên tục.
Sợi quang đa mode- Chiết suất giảm dần có đường kính lõi gần 50mm. Độ rộng băng tần đạt khoảng 1GHz.Km. Cấu tạo của lõi sợi quang coi như tạo bởi nhiều thấu kính hội tụ xếp đặt theo thứ tự nhất định.
Có nhiều tia sáng được truyền trong lõi, n1 giảm theo bán kính nên vận tốc của tia sáng trong lõi là :
c/n ạ const
Vậy tia sáng nào gần tâm lõi thì vận tốc nhỏ xa lõi thì vận tốc lớn. Do chiết suất lõi giảm liên tục theo chiều tầng của bán kính nên tia sáng không truyền thẳng mà sẽ bị uốn cong đều có xu hướng quay trở lại lõi. Quỹ đạo của tia sáng gần giống như hình sin, có tia sáng chưa kịp tới bề mặt tiếp giáp giữa n1và n2 thì đã bị uốn cong quay trở lại lõi. Tia sáng nào có quãng đường đi dài thì có vận tốc lớn, tia sáng có quãng đường đi ngắn thì có vận tốc nhỏ. Các tia sáng đến cuối sợi cáp tương đối đồng thời nên xung quang ít sụt đỉnh ít bị giãn rộng. Vì vậy sợi GI- MM có khả năng truyền tốc độ cao hơn SI-MM. Thường được sử dụng ở các đường truyền có tốc độ hàng trăm Mb/s.
2.4.3 Sợi quang đơn mode chiết suất bậc:
Hình 2.6: ánh sáng truyền qua sợi quang đơn mode chiết suất liên tục.
Đường kính của sợi quang được làm thật bé chỉ có ánh sáng song song với trục được truyền đi như thế sự đa dạng và méo xung được khắc phục, đường kính của sợi bằng 5mm. Theo lý thuyết lượng thông tin truyền qua sợi quang đạt tới 100Gb/s. Độ rộng băng tần được coi là vô hạn. Nhưng điều này còn bị giới hạn bởi nguồn sáng chỉ còn 10GHz/Km.
ánh sáng truyền trong sợi thì đạt được diều kiện chỉ còn mode cơ bản được truyền trong lõi sợi. Có hai cấu trúc cơ bản của sợi quang đơn mode.
2.5 Đặc tính suy hao của sợi quang ( Ký hiệu suy hao = AT ).
Suy hao của sợi quang là một trong các thông số quan trọng để xác định khoảng cách thông tin trên mỗi khoảng lặp cực đại. Tính bằng dB/Km.
Suy hao phụ thuộc vào bước sóng truyền qua sợi quang và phụ thuộc vào lõi sợi quang. Nhưng suy hao phải đủ nhỏ có thể truyền công suất quang từ đầu phát đến đầu thu đạt chỉ tiêu theo thiết kế.
2.5.1 Các yếu tố suy hao bên trong:
Khi ánh sáng truyền trong sợi quang ánh sáng bị hấp thụ do bị cộng hưởng cực tím(UV)kết hợp với cấu trúc các nguyên tử tinh thể, đuôi cộng hưởng hồng ngoại kết hợp với các liên kết phân tử.
Suy hao do tác động của ánh sáng vào các điện tử của nguyên tử (AT) mà đỉnh hấp thụ của nó nằm trong vùng cực tím(UV), còn đuôi của nó lan sang vùng gần hồng ngoại (IR)- là vùng bước sóng hoạt động của các sợi quang.
Đối với loai sợi quang SiO2 suy hao này được tính gần đúng theo công thức:
ATu = A0exp(l0/l)
Trong đó: A0 = 1,108.10-3 dB/Km
l0 = 4,582 mm
Do tác động của ánh sáng với dao động của các phần tử (ATi) mà đỉnh hấp thụ nằm trong vùng hồng ngoại. Còn đuôi kéo dài nằm trong vùng gần hồng ngoại (IR).
Ati = B0exp (-li/l).
Trong đó : B0 = 4. 1011 dB/km.
li = 4,8 mm.
Do tán xạ Rayleigh do sự thay đổi bất thường thành phần của góc nhiệt động học trong vật liệu thuỷ tinh.
Hai yếu tố đầu có thể ánh sáng một phần biến thành nhiệt, một phần bức xạ quang thoát ra ngoài song vẫn gây ra suy hao ống dẫn sóng (ATr) đây là yếu tố suy hao chủ yếu do sợi thuỷ tinh và được xác định bởi công thức sau:
ATR = C0/l4. Trong đó: C0 ằ 0,7 dB/ km mm4.
2.5.2 Suy hao do công nghệ chế tạo sợi quang:
Lượng hấp thụ ánh sáng do chất bẩn của thuỷ tinh đặc biệt có hại hơn là lẫn các ion kim loại vào sợi quang. Nhưng với kỹ thuật chế tạo sợi quang bây giờ yếu tố này có thể bị loại bỏ.
Một loại chất bẩn nữa mà kỹ thuật hiện nay không thể loại bỏ được là gốc nước OH gây ra đỉnh hấp thụ ở bước sóng 1,38 mm có trị số suy hao 40 dB/Km khi trọng lượng chiếm một phần triệu. Công nghệ sản xuất sợi quang hiện nay cho phép suy hao gốc nước OH gây nên chỉ chiếm khoảng 0.3 dB/Km đến 2dB/Km. Ngoài ra còn các đỉnh hấp thụ OH gây ra ở các bước sóng 1,25 mm và 0.9 mm nhưng có trị số suy hao bé hơn. Những đỉnh này trước đây rất quan trọng đã ảnh hưởng đến các cửa sổ suy hao thấp.
Cửa sổ suy hao thứ nhất gần 0,85mm.
Cửa sổ suy hao thứ hai gần 1,3 mm.
Cửa sổ suy hao thứ ba gần 1,55 mm
Quá trình sản xuất các công đoạn chế tạo phôi thuỷ tinh, kéo sợi gây ra các khuyết tật và ứng suất làm suy hao khoảng 0,15 - 0,16 dB/Km đối với sợi đa mode tại cửa sổ thứ ba.
2.5.3 Suy hao bên ngoài do các nguên nhân sau:
Khi lắp đặt và hàn nối sợi làm cho trục của lõi sợi bị biến dạng gây nên cho sợi cong và vi cong.
Suy hao vi cong có thể do hai nguyên nhân sau:
- Nhiệt độ và lực ép khi lắp đặt cáp.
- Khi đặt sợi cáp trong quá trình sản xuất và chế tạo sợi cáp.
Cong vi mô làm tăng suy hao tỷ lệ với: exp( -R/Rc).
R: là bán kính cong.
Rc:: là bán kính cong cho phép và Rc=a/A2
Trong đó:
a: Là bán kính lõi sợi quang.
A: là số góc mở.
Suy hao do vi cong được xác định:
ATf = Nh2 a4 /D6l3( Eb/Ef) 3/2.
Trong đó :
N: Là số lượng bướu cổ trên một đơn vị chiều dài cáp có độ cao trung bình là h.
D: Là đường kính ngoài của sợi cáp.
a: Là bán kính lõi cáp.
Ef và Eb: Là modul đàn hồi của sợi và ống đệm.
b> Khi lắp đặt lực ép vào các bề mặt gồ ghề của vỏ sợi hoặc do oằn sợi nằm trong vỏ cáp.
c> Sự phụ thuộc vào nhiệt độ:
Do vật liệu chất độn và vật liệu cáp có hệ số dãn nở khác nhau. Khi nhiệt độ thay đổi làm cho lực ép vào sợi quang cũng thay đổi từ đó sẽ tạo ra suy hao vi cong do biến đổi sợi.
2.5.4 Suy hao do hàn nối sợi:
Các bộ nối để nối hai đầu của sợi quang với nhau trên panel hoặc các cổng “đuôi heo” của thiết bị. Đặc tính quan trọng của bộ nối là phải gắn với lõi với mức độ chính xác cao, cụ thể làm tâm của hai lõi không được lệch nhau quá phạm vi cho phép và khe hở hai đầu của sợi phải thật bé để phản xạ nhỏ nên suy hao phải thật bé.
Suy hao khi nối hai sợi có lõi khác nhau.
Suy hao do nối hai sợi có góc mở khác nhau.
Suy hao do đặt lệch sợi và sợi không đồng tâm.
Suy hao gây ra do mặt cắt của hệ số khúc xạ không đối xứng.
Suy hao do khoảng cách giữa hai đằu của sợi đặt xa nhau.
Suy hao do hai đầu của sợi có góc nghiêng.
Suy hao do phản xạ Frenel.
2.5.5 Méo mode:
Yếu tố cuối cùng sinh ra sự suy giảm tín hiệu là méo giữa các mode. Đây là hậu quả của của sự chênh lệch về trễ nhóm đối với từng mode riêng rẽ tại một tần số đơn thuần.
2.6 Các hình thức lắp đặt cáp.
2.6.1 Cáp treo:
a> Cáp treo được phân loại có dây treo ngoài và có dây treo trong. Sợi cáp được nâng lên và gắn buộc vào dây treo với vỏ ngoài của cáp. Khi thi công chỉ cần nâng và gắn day treo đó vào cột. Cách lắp đặt loại này nhanh gọn, ít tốn kém hơn, nhưng ảnh hưởng đến các công trình khác, không đảm bảo mỹ quan thành phố hoặc điều hành giao thông.
Đối với cáp có dây treo ngoài không đòi hỏi lực căng đặc biệt mà chỉ cần có khả năng chịu nhiệt tốt và đặc tính cơ học tốt. Loại này dùng cho những vùng có băng và gió mạnh hoặc có khoảng lặp quá dài.
Laghing wire
20mm
12mm
G – FAP
Support member
Meternal Strength Member
Optical
Unit
Fiber
Strength member
Polyruethang sheath
Slotted coer
Kelat strength member
Polyethylen Sheath
With internal
Sheangth member
12mm
With internal streng member
Hình 2.7: Các loại cáPhòng tự treo.
Loại tự treo phải có ứng suất cơ và nhiệt cao trong quá trình khai thác, phải đảm bảo chịu được lực căng lớn. Loại có dây treo ngoài có thể sử dụng mọi loại cấu trúc nhưng loại tự treo chỉ dùng cấu trúc đệm lỏng để sợi không gian di chuyển tự do.
2.6.2 cáp cống:
Đường cống đặt cáp làm bằng bê tông, ống sành hoặc ống nhựa được nối với nhau bằng các bể cáp (hầm cáp) sau đó cáp được luồn vào trong cống. Hình thức này xây dựng tốn kém. Kỹ thuật lắp đặt phức tạp, nhưng nó thích hợp với mạng lưới cố định, lâu dài và đảm bảo mỹ quan trong thành phố, không gây cản trở giao thông, quản lý mạng cáp tiện.
Cáp cống không có dây bện để treo.
Cáp cống phải chụi lực kéo và chống vặn cáp khi kéo vào cống. Cáp phải nhẹ để lắp đặt trong tuyến có cự ly dài và mềm mại tránh dủi do khi lắp đặt. Vỏ cáp chọn sao cho tự nó có khả năng giảm ma sát đến mức tối thiểu để kéo đặt trong cống dễ dàng thường là vỏ PE.
2.6.3 Cáp chôn trực tiếp:
Là loại cáp được đặt dưới đất ở độ sâu cách mặt đất từ 0,5m đến 0,9m. Khi thi công phải đào rãnh để đặt cáp sau đó phủ đất lên.
Loại cáp này cần có lớp vỏ sắt để bảo vệ đề phòng bị đào bới vào cáp. Lớp vỏ sắt ở ngoài gồm các vỏ thép hoặc các băng thép giống như cáp đồng thông thường. Ngoài cùng có lớp vỏ PE phủ lên lớp vỏ thép.
2.6.4 Cáp trong nhà và các vượt:
Cáp trong nhà là loại cáp có ít sợi có cấu trúc chặt để cho đường kính của cáp nhỏ và mềm mại chống va đập, dễ nối. Có khả năng chống gậm nhấm và chống xây xát.
Cáp vượt giữa các nhà cao tầng cũng là loại cáp trong nhà (có thể sử dụng loại cáp tự treo).
Cáp trong nhà và cáp vượt đều phải dính sát tường nhà cao tầng vỏ cáp phải được chế tạo bằng chất không bắt lửa không tạo ra hơi độc và khói đen.
2,5mm
Pvc sheath
ARAMID FIBER STRENGTHMEMBER
TIGHT JACKETED FIBER
SINGLE FIBER CABLE
STRENGTH MEMBER
FIBERS
PVC SHEATH
FLAT UNDER CARPET CABLE
Hình 2.8: Cáp trong nhà và cáp vượt.
2.6.5 Cáp thả dưới nước:
Cáp thả dưới nước là loại cáp thả qua ao, hồ, sông ngòi và đồng ruộng hoang có nước sâu.
Loại cáp này phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
Vỏ cáp này phải được gia cường chịu được sức kéo đứt do dòng nước chẩy, chống ăn mòn vỏ cáp và khi kéo lắp đặt.
Chống ẩm và chống thấm nước tại vùng có áp xuất cực đại, chống thấm dọc cáp.
Chụi lực ép tĩnh cao, chịu đựng sự va chạm
2.6.6 Cáp thả biển:
Cáp quang thả biển phải có suy hao bé, băng tần rộng để đạt được đoạn lặp cực đại. Vì vậy phải sử dụng sợi đơn mode. Tuyến cáp quang thả biển phải có độ tin cậy cao, các đặc tính cơ học và truyền dẫn phải ổn định trong một thời gian không ít hơn 25 năm. Cáp quang thả biển phải có cấu trúc cơ bản như hình vẽ dưới đây. Hai lớp dây sắt ở gần tâm đóng vai trò phần tử gia cường để chống lại lực kéo và lực ép của nước. Các ống kim loại bằng đồng và bằng nhôm ở phía trong và phía ngoài để ngăn nước và làm dây dẫn cấp nguồn cho cáp trạm lặp. Điện trở một chiều của ống dẫn khoảng 0,7W/Km.
METAL RIBBON
SLOTTED CORE (METALLIC OR NOT)
PLASTIC SHEATH
ARMOURING
PLASTIC SHEATH
POLYETHYLENE INSULATING SHEATH
TIGHT FIBER
CENTRAL WIRE
WATER BLOCKING COMPOUMD
METALLIC TUBE
FIBER
METALLIC TUBE
STRENGTH MEMBER
STEEL WIRES
26mm
Hình 2.9: Cáp thả biển.
Vỏ bọc bên ngoài cũng bằng PE phải vững chắc để bảo vệ cáp và có khả năng cách điện cao khi có cấp nguồn cao áp. Đối với cáp cần bảo vệ đặc biệt thì các sợi thép của vỏ sắt phải có thêm lớp vỏ plastic. Các sợi quang có tới 12 sợi đơn mode. Hai giải pháp được sử dụng: các sợi được bọc và soắn xung quanh sợi gia cường trung tâm và đặt trong chất độn plastic hoặc cao su silicon, còn nếu sợi lỏng thì đặt trong lõi có khe được làm đầy bằng dầu thích hợp.
+ Cáp thả biển phải đáp ứng được những yêu cầu sau:
Có đủ sức chụi đựng lực căng đảm bảo cho sợi bị kéo căng ít nhất khi lắp đặt hoặc khi nằm dưới đáy biển sâu hoặc khi bị cá mập tấn công trong vùng nước nóng. Trong trường hợp thứ hai cáp phải có vỏ sắt lực căng thông thường của cáp không có vỏ sắt là 10.000 kg.
Chống lại áp suất của nước tại độ sâu đã quy định. Hầu hết cáp thả biển được thiết kế để đặt ở độ sâu cực đại là 8.000m.
Trọng lượng trong nước: Tham số này ảnh hưởng đến độ căng của cáp khi lắp đặt. Cáp không có vỏ sắt thì trọng lượng khoảng 0,5 kg/m bằng khoảng một nửa trọng lượng trong không khí.
2.7 Cấu tạo các loại cáp quang.
2.7.1 Cáp xoắn có các sợi đệm chặt:
Các loại cáPhòng có sợi đệm chặt hình 2.10.
Hình 2.10: Cáp xoắn có các sợi đệm chặt.
Các loại cáp có sợi đệm chặt:
Ưu điểm lớn nhất của loại cáp này là đường kính lõi cáp bé kể cả khi số lượng cáp rất nhiều vẫn dễ dàng phân biệt được các sợi. Trong loại cáp này phải thiết kế phần tử gia cường cẩn thận để bảo đảm cho sợi chịu lực khi kéo cáp đột ngột để lắp đặt.
Sợi bên trong cáp được mã mầu thích hợp để rễ nhận biết. Thường thì mỗi sợi trong trong khối hoặc có mã mầu khác nhau hoặc có thể mã mầu theo phương pháp chỉ nhuộm màu hai sợi (đỏ hoặc xanh) để đánh dấu sợi thứ nhất hoặc sợi cuối cùng trong một lớp. Các sợi còn lại có mầu tự nhiên.
2.7.1 Cáp xoắn có các ống đệm lỏng:
Có hai loại cáp xoắn chứa các ống đệm lỏng hình 2.11.
fiber
Strength member
fiber
Strength member
Strength member or fiber unit
Hình a : Loại một sợi
Hình b : Loại nhóm sợi
Hình 2.11: Cáp xoắn có các sợi đệm lỏng.
ống đệm lỏng 1 sợi như hình vẽ. Đường kính ngoài của cáp đệm lỏng một sợi sẽ lớn hơn so với cấu trúc khác của cáp khi có sợi bằng nhau.
ống đệm lỏng một nhóm sợi: Loại này khi bảo vệ ở mức độ cao thì các sợi phải đặt trong lõi có rãnh.
Ưu điểm của đệm lỏng là các sợi quang di chuyển tự do trong ống đệm. Vì vậy cáp ít nguy hiểm hơn loại đệm chặt khi cáp bị kéo căng.
2.7.3 Cáp có lõi dưới dạng rãnh hình chữ V:
Cáp có rãnh chứa các sợi chỉ có vỏ bảo vệ thứ nhất là một lớp vỏ mỏng được tạo thành ngay sau khi kếo sợi – loại này chia thành hai nhóm:
Nhóm 1: Là cáp có một sợi trong một rãnh.
Nhóm 2: Cáp có nhiều sợi trong trong 1 rãnh.
Plastic tape
fiber
Strength member or optical unit
Slotted core
Strength member
Strength member or optical unit
Strength member
Slotted core
Fibers (up to 12)
Plastic tape
Hình 2.12: Cáp có lõi dưới dạng rãnh hình chữ V.
Việc sản xuất cáp lõi có rãnh dễ dàng hơn cáp ống đệm lỏng vì sợi chỉ cần lớp vỏ thứ nhất.
Trong các lõi rãnh, các sợi được nhận biết qua nhuộm màu khác nhau của lớp vỏ. Các rãnh cũng đấnh dấu mầu khác nhau.
2.7.4 Cáp có lõi băng dẹt:
Có ba loại cấu trúc hình 2.13.
Loại 1: Mỗi băng có 12 sợi quang trong cáp có 12 băng chồng lên nhau thành một khối đặt trong ống đệm lỏng và khối được xoắn theo bước xoắn thích hợp.
Loại 2: Các băng được đặt trong ống đệm để tạo thành cáp có mật độ cao
Loại 3: Cáp băng đặt trong khe. Cáp này có ưu điểm hàn nối cùng một lúc nhiều sợi và có số sợi quang dặt trong cáp là lớn nhất.
POSIBLE SECOND TUBE LAYER
STRENGTH MEMBER
5 FIBER RIBBON
12 FIBER RIBBON
STRENGTH MEMBER
5 FIBER RIBBON
Hình 2.13: Cáp có lõi băng dẹt.
2.7.5 Cáp khối buộc lỏng:
STRENGTH MEMBER
FIBERS
STRENGTH MEMBER OR OPTICAL UNIT
Loại có cấu trúc cơ bản như cáPhòng do hãng AT và thiết kế gọi cà cáPhòng có lõi buộc nhẹ hình 2.14.
Hình 2.14: Cáp xoắn có ống đệm lỏng một nhóm sợi (đa sợi).
Bó có từ 4 đến 12 sợi được đánh dấu mầu khác nhau. Ngoài mỗi bó lgiải mầu quấn quanh.
Các bó đặt trong ống plastic một cách lỏng lẻo để hình thành lõi cáp chứa tới 8 bó (56 sợi). Hình 2.15.
6-8 mm
COLOR CODE BINDER
UNCN OF PRIMARY
FIBERS (USUALLY 12)
FILLING COMFOUN
TUBE
Hình 2.15: Các khối buộc lỏng.
2.8 Hàn sợi quang.
2.8.1 Nhận xét:
Nhìn ở bên ngoài sợi quang ta không thể phân biệt được sợi đa mode hay đơn mode. Vì đường kính vỏ của hai loại đều như nhau, chỉ có đường kính của lõi sợi đa mode là lớn hơn sợi đơn mode. Bởi vậy kỹ thuật hàn sợi đơn mode phải cao hơn.
Suy hao mỗi mối hàn sẽ phụ thuộc vào kỹ thuật hàn.
Trước khi hàn phải chuẩn bị đầu sợ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TTQuang-38.DOC