Báo cáo tổng quan về hoạt động của Công ty Cổ phần và Định giá Việt Nam

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 2

I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM 4

II. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM. 5

1. Tổ chức hoạt động của Công ty Cổ phần và Định giá Việt Nam 5

2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty 7

III. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM 8

1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty 8

2. Cơ cấu nhân viên của Công ty Cổ phần và Định giá Việt Nam 10

IV. HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM. 11

1. Đặc điểm về hệ thống kiểm soát nội bộ( KSNB) của Công ty 11

2. Hệ thống kế toán của Công ty 12

V. CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN MÀ CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM ÁP DỤNG 13

1. Lập kế hoạch kiểm toán. 15

1.1. Gửi thư chào hàng 15

1.2. Hợp đồng kiểm toán và chọn nhóm kiểm toán 15

1.3. Tìm hiểu hoạt động kinh doanh và thu thập thông tin pháp lý về khách hàng 16

1.4. Tìm hiểu hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ 17

1.5. Thực hiện thủ tục phân tích 17

1.6. Đánh giá rủi ro và xác định mức độ trọng yếu 18

1.7. Kế hoạch kiểm toán 18

2. Thực hiện kiểm toán 18

3. Kết thúc kiểm toán 19

3.1. Xem xét tính hoạt động liên tục của đơn vị khách hàng 19

3.2. Soát xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập Báo cáo tài chính 19

3.3. Hoàn thiện giấy tờ làm việc 19

3.4. Đưa ra bút toán điều chỉnh và nêu nhược điểm cần hoàn thiện 19

3.5. Lập dự thảo Báo cáo kiểm toán và soát xét 20

3.6. Phê duyệt và phát hành Báo cáo kiểm toán, thư quản lý 20

KẾT LUẬN 21

 

doc21 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2013 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo tổng quan về hoạt động của Công ty Cổ phần và Định giá Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xét tính hoạt động liên tục của đơn vị khách hàng 19 3.2. Soát xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập Báo cáo tài chính 19 3.3. Hoàn thiện giấy tờ làm việc 19 3.4. Đưa ra bút toán điều chỉnh và nêu nhược điểm cần hoàn thiện 19 3.5. Lập dự thảo Báo cáo kiểm toán và soát xét 20 3.6. Phê duyệt và phát hành Báo cáo kiểm toán, thư quản lý 20 Kết luận 21 Lời nói đầu Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của một loạt xu thế mới đã có tác động tích cực tới nền kinh tế thế giới; nổi bật là xu thế phát triển mang tính bùng nổ của Cách mạng khoa học – kỹ thuật và công nghệ, xu thế quốc tế hoá đời sống và xu thế chuyển đổi từ đối đầu sang đối thoại; từ biệt lập sang hợp tác. Cùng với sự phát triển và xu hướng hội nhập quốc tế, hoạt động dịch vụ mà trước hết là dịch vụ tài chính, dịch vụ kế toán – kiểm toán là hoạt động nhạy cảm và có thể ưu tiên trong tiến trình hội nhập. Trong đó, kiểm toán là một loại hình dịch vụ mới đặc biệt là trong những năm gần đây, dịch vụ kế toán – kiểm toán đã hình thành và phát triển khá mạnh mẽ ở Việt Nam. Sự lớn mạnh về số lượng lẫn quy mô của các công ty kiểm toán cho thấy một sức sống tiềm tàng, một thế mạnh mà chúng ta chưa khai thác được, đặc biệt là kiểm toán Báo cáo tài chính. Số lượng các Công ty kiểm toán tại Việt Nam ngày càng tăng lên với nhiều loại hình khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của nền kinh tế thị trường như: Doanh nghiệp Nhà nước, công ty liên doanh với nước ngoài, công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh,…. Công ty Cổ phần và Định giá Việt Nam là một doanh nghiệp cổ phần thuộc quyền sở hữu của các cổ đông được thành lập từ nhu cầu đòi hỏi của thị trường. Công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng; hạch toán độc lập, tự chủ và tự chịu trách nhiệm trách nhiệm về hoạt động của mình. Là một sinh viên chuyên ngành kiểm toán, dù với thời gian ngắn thực tập tại Công ty, với sự giúp đỡ của cô giáo Bùi Thị Minh Hải và các anh chị trong Công ty đã giúp em tìm hiểu tổng quan về hoạt động của Công ty Cổ phần và Định giá Việt Nam mà em trình bày trong bài báo cáo tổng hợp sau. Báo cáo bao gồm các nội dung chủ yếu sau: I. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam. II. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần và Định giá Việt Nam. III. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần và Định giá Việt Nam. IV. Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần và Định giá Việt Nam. V. Chương trình kiểm toán mà Công ty Cổ phần và Định giá Việt Nam áp dụng. I. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam. Công ty Cổ phần và Định giá Việt Nam thành lập ngày 21/12/2001, trên cơ sở giấy phép kinh doanh số 0103000692 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp; hoạt động theo Luật doanh nghiệp số 13/1999/QH ngày 12/6/1999 của Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Là một Doanh nghiệp cổ phần thuộc quyền sở hữu của các cổ đông, Công ty Cổ phần và Định giá Việt Nam được thành lập nhằm phục vụ lợi ích chung cho toàn xã hội về các vấn đề kinh tế trong quá trình hội nhập. Tên gọi đầy đủ của Công ty: Công ty Cổ phần và Định giá Việt Nam. Tên giao dịch: Vietnam Auditing and Evaluation Joint Stock Company. Tên viết tắt: VAE_JSC. Sau 3 lần chuyển địa điểm hiện nay, Công ty có trụ sở chính tại: Tầng 11- toà nhà Sông Đà - số 165 - Đường Cầu Giấy – phường Quan Hoa – quận Cầu Giấy – Hà Nội. Tel: 2670 491/492/493. Email: VAE_Co@fpt.vn Có tài khoản giao dịch tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam và chi nhánh Ngân hàng Công thương quận Ba Đình Hà Nội. Ngoài ra, sau khi trụ sở chính tại Hà Nội thành lập chưa lâu Công ty còn mở thêm 2 chi nhánh tại Sơn La và Hà Giang. Hiện nay, để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế thị trường Công ty còn dự định mở thêm chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng – là những địa điểm có tiềm năng rất lớn và phù hợp với thực tế. Công ty Cổ phần và Định giá Việt Nam là một Công ty kiểm toán chuyên ngành kế toán, kiểm toán, định giá, tư vấn thuế có nhiều kinh nghiệm. Là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng; hạch toán độc lập tự chủ và tự chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của mình. Cùng với đội ngũ cán bộ lãnh đạo giàu kinh nghiệm với nhiều năm làm việc và đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp được đào tạo tốt; thêm vào đó là các cộng tác viên bao gồm các GS, TS; các giảng viên dày dặn kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực, Công ty Cổ phần và Định giá Việt Nam đã hoạt động ngày càng đạt hiệu quả cao và mở rộng thêm nhiều lĩnh vực mới. II. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần và Định giá Việt Nam. 1. Tổ chức hoạt động của Công ty Cổ phần và Định giá Việt Nam. Bộ máy kiểm toán phải có mô hình và cơ chế hoạt động linh hoạt phù hợp với đặc điểm của đối tượng và khách thể kiểm toán trong từng cuộc kiểm toán cụ thể. Vì vậy, cùng với việc thiết kế quy trình công nghệ, Công ty cần phải xây dựng cho mình một bộ máy hoạt động linh hoạt nhằm thích ứng với từng loại hình doanh nghiệp. a. Mục tiêu: Do đặc điểm kinh doanh và sự đòi hỏi của thị trường, Công ty Cổ phần và Định giá Việt Nam thành lập nên nhằm mục tiêu: Ÿ Nâng cao lợi ích của các cổ đông: Đây chính là mục tiêu thể hiện sự sống còn và bộ mặt của Công ty. Công ty có tồn tại và phát triển lâu dài hay không, sự uy tín của Công ty có rộng không đều phụ thuộc vào mục tiêu này. Ÿ Tăng cường, mở rộng và tích luỹ, phát triển ngành nghề kinh doanh, dịch vụ: Đây là phương châm mà Công ty đặt ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Ban lãnh đạo Công ty cũng như toàn thể công nhân viên phải nỗ lực để thực hiện mục tiêu trên để Công ty hoạt động hiệu quả hơn, đa dạng hoá các dịch vụ giúp Công ty thu hút nhiều khách hàng; đồng thời Công ty thu nhiều lợi nhuận hơn, có điều kiện tích luỹ phát triển và ngày càng khẳng định vị trí của mình trong xã hội. Ÿ Góp phần làm trong sạch nền tài chính quốc gia: Cũng như mọi Công ty kiểm toán, Công ty Cổ phần và Định giá Việt Nam ngoài mục đích là lợi nhuận, Công ty còn giúp các đơn vị, doanh nghiệp có bảng khai tài chính chính xác, trung thực, hợp lý; và còn là công cụ đắc lực để Nhà nước quản lý nền tài chính. Ÿ Thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: Hàng năm, theo định kỳ Công ty nộp thuế cho Nhà nước theo đúng quy định. b. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty. Với mục tiêu kinh doanh trên và phạm vi hoạt động rộng rãi, Công ty Cổ phần và Định giá Việt Nam thực hiện cung cấp dịch vụ đến mọi đối tượng thuộc mọi thành phần kinh tế với mọi quy mô kinh doanh khác nhau. Theo giấy phép hành nghề, giấy phép thành lập của Bộ Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp thì ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty là: w Dịch vụ kiểm toán độc lập; w Dịch vụ kế toán; w Dịch vụ kiểm toán và tư vấn thuế; w Dịch vụ kiểm toán xây dựng cơ bản; w Dịch vụ kiểm toán dự án; w Dịch vụ định giá tài sản; tư vấn tài chính; w Dịch vụ tư vấn đầu tư; w Dịch vụ chuyển đổi báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán quốc tế; w Lập, tư vấn, thực hiện các dự án đầu tư; giám sát thi công và thẩm định dự toán; w Giới thiệu, đào tạo việc làm trong lĩnh vực kiểm toán, tài chính, kế toán, thuế,… Đặc biệt, Công ty là cơ quan đầu tiên thông qua công tác kiểm toán của mình giúp khách hàng thiết lập hệ thống KSNB hợp lý, nhằm giúp khách hàng cập nhật thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác. Mặc dù chỉ hoạt động trong thời gian chưa dài, nhưng Công ty Cổ phần và Định giá Việt Nam đã có lượng khách hàng đa dạng theo loại hình và quy mô bao gồm: Các doanh nghiệp Nhà nước; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; các công trình XDCB hoàn thành hay các dự án do Chính phủ hoặc các tổ chức quốc tế tài trợ. Quy mô hợp đồng kinh tế lớn, bé tuỳ theo từng loại khách hàng….nhưng Công ty chủ yếu cung cấp các loại dịch vụ sau: s Kiểm toán Báo cáo tài chính; s Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành các công trình, dự án; s Kiểm toán định giá tài sản vốn góp liên doanh, vốn cổ phần hoá doanh nghiệp,… s Kiểm toán xác nhận báo cáo sản lượng, tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm; s Dịch vụ tư vấn đầu tư, thẩm định tổng dự toán… s Dịch vụ chuyển đổi báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán quốc tế; …… 2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty. Công ty Cổ phần và Định giá Việt Nam chính thức đi vào hoạt động vào ngày 21/12/2001, với vốn điều lệ là 1.000.000.000 (VND), cùng bao khó khăn hiện nay Công ty đã có đủ điều kiện mở rộng địa bàn hoạt động của mình, doanh thu và só lượng hợp đồng kiểm toán tăng lên đáng kể. Năm đầu hoạt động với khoảng 150 hợp đồng kiểm toán – doanh thu của Công ty là 2,1 tỷ (VND); năm thứ hai số lượng hợp đồng kiểm toán đã tăng lên đến khoảng 250 – 350 hợp đồng kiểm toán. Nắm bắt được tình hình hoạt động của Công ty, ngay sau khi thành lập Công ty, Ban quản trị Công ty đã mở thêm hai chi nhánh tại 2 tỉnh Sơn La và Hà Giang. Hai chi nhánh hiện nay đang hoạt động rất hiệu quả. Trong kế hoạch gần đây của Công ty, VAE đang tiến tới mở thêm chi nhánh ở TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng trong tương lai không xa. Như vậy, VAE đang dần dần khẳng định mình và hoà mình cùng với nền kinh tế trong xu thế hội nhập. III. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần và Định giá Việt Nam. 1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty: Bộ máy quản lý của mỗi đơn vị kinh doanh được thiết lập khác nhau tuỳ theo đặc điểm và quy mô của Công ty đó. VAE trước đây quản lý theo ngành dọc, nhưng ngày 1/1/2004 đã gộp thành 3 phòng và quản lý theo chiều ngang ( Sơ đồ 1) Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức bộ máy Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam Hội đồng quản trị Tổng Giám đốc Hội đồng Khoa học Ban Kiểm soát Giám đốc Tư vấn - Định giá Giám đốc Kiểm toán - Tài chính Giám đốc Kiểm toán - Đầu tư Các văn phòng đại diện Phòng Tư vấn Đầu tư Phòng Định giá DN - TS Phòng Tư vấn Tài chính, Kế toán, Thuế Phòng Kiểm toán Tài chính II Phòng Kiểm toán Tài chính I Phòng Kiểm toán Đầu atư Xây dựng II Phòng Kiểm toán Đầu atư Xây dựng I Các bộ phận chức năng - Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty ra quyết định về mội vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty như: Chiến lược phát triển của Công ty, quyết định các giải pháp và phương án đầu tư….( trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông). - Tổng giám đốc: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Tổng giám đốc có quyền quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty như: tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, nêu ra phương án đầu tư; phương án thiết lập cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty. - Hội đồng khoa học: Là bộ phận tham mưu, nghiên cứu và là bộ phận đề xuất các phương án quản lý cũng như kinh doanh của Công ty. - Ban kiểm soát: Trưởng Ban kiểm soát do Ban kiểm soát bầu ra và phải là cổ đông. Quyền và nhiệm vụ của trưởng Ban kiếm soát do điều lệ Công ty quy định. - Dưới Tổng giám đốc là các giám đốc các phòng ban nhằm quản lý, điều hành các hoạt động của các bộ phận dưới sự chỉ đạo của Tổng giám đốc. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Công ty là tự nguyện, bình đẳng, dân chủ…. 2. Cơ cấu nhân viên của Công ty Cổ phần và Định giá Việt Nam. Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm, có trình độ đại học và trên đại học đã qua đào tạo thực tế. Đây là những nhân viên chuyên nghiệm, năng động, nhiệt tình có khả năng đáp ứng tốt công việc đòi hỏi khắt khe về tri thức và sức khoẻ. Hiện nay, Công ty có trên 70 cán bộ công nhân viên chính thức, trong đó: Ÿ Cán bộ có trình độ tiến sĩ: 1 người; Ÿ Cán bộ có trình độ thạc sĩ: 3 người; Ÿ Cán bộ là luật sư: 2 người; Ÿ Cán bộ có trình độ CPA Việt Nam: 12 người; Ÿ Cán bộ có chứng chỉ ACCA: 1 người; Ngoài ra, Công ty còn có đội ngũ các cộng tác viên là các GS, TS; các giảng viên giàu kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực đã giúp đỡ, cố vấn cho Công ty trong quá trình hoạt động. Và trong thời gian tới với sự tăng trưởng về quy mô của mình Công ty còn dự định tuyển thêm nhiều nhân viên giàu kinh nghiệm để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội. IV. Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần và Định giá Việt Nam. 1. Đặc điểm về hệ thống kiểm soát nội bộ( KSNB) của Công ty. Không giống các Công ty sản xuất hay dịch vụ khác, kiểm toán là một loại hình dịch vụ kinh doanh đặc biệt( chủ yếu là tư vấn), tài sản của Công ty chính là những kiểm toán viên _ những người đang đem hết tài năng và trí lực của mình phục vụ cho xã hội. Vì vậy, hệ thống KSNB của các Công ty kiểm toán tập trung chủ yếu vào những quy định về chính sách nhân sự như: Hệ thống kế toán, các thủ tục kiếm soát,…Công ty Cổ phần và Định giá Việt Nam xây dựng một hệ thống KSNB khá chặt chẽ. Công ty Cổ phần và Định giá Việt Nam có chế độ tuyển dụng nhân viên chặt chẽ. Để trở thành thành viên của Công ty, mỗi nhân viên đều phải trải qua 3 vòng thi và phỏng vấn của Ban giám đốc. Đồng thời, ký vào các cam kết đảm bảo cho Công ty. Mặt khác, Công ty Cổ phần và Định giá Việt Nam rất quan tâm và khuyến khích nhân viên tích cực học tập, trau dồi chuyên môn của mình. Công ty đề ra nội quy và thời gian làm việc cụ thể, chặt chẽ; áp dụng chế độ thưởng, phạt nhằm khuyến khích nhân viên Công ty thi đua và thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Như vậy, nhìn chung nhờ vào chính sách đãi ngộ, tuyển dụng và quản lý hợp lý mà giờ đây với thời gian hoạt động chưa dài Công ty Cổ phần và Định giá Việt Nam đã đào tạo được đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, tác phong làm việc linh hoạt và khoa học. Và đây chính là mục tiêu lâu dài đảm bảo cho sự tồn tại của Công ty. 2. Hệ thống kế toán của Công ty. Do đặc điểm hoạt động của Công ty Cổ phần và Định giá Việt Nam không qua phức tạp nên phòng kế toán của Công ty hiện nay bao gồm 4 người: 1 kế toán trưởng, 1kế toán tổng hợp, 1 kế toán viên và 1 thủ quỹ( Sơ đồ 2). Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần và Định giá Việt Nam. Kế toán trưởng Kế toán viên Thủ quỹ Kế toán tổng hợp - Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán có nhiệm vụ thiết kế và điều hành bộ máy kế toán của Công ty. Chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính để trình Ban giám đốc và Hội đồng quản trị. - Kế toán tổng hợp và kế toán viên: Là người làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết các phần hành kế toán trên sổ sách. - Thủ quỹ: Là người có trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt, lập và quản lý phiếu thu, phiếu chi của Công ty. Công ty VAE thực hiện chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn kèm theo. Cụ thể: Ÿ Niên độ kế toán của Công ty áp dụng bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm; Ÿ Đơn vị tiền tệ sử dụng để hạch toán là đồng Việt Nam( VND) và đồng đôla Mỹ( USD). Ÿ Hình thức ghi sổ kế toán là Chứng từ ghi sổ; Ÿ Hệ thống tài khoản kế toán: áp dụng theo danh mục tài khoản và phương pháp ghi chép theo chế độ kế toán Việt Nam. Ÿ Hạch toán doanh thu: Doanh thu của Công ty là số tiền thu được từ các hoạt động của Công ty. Doanh thu từ các dịch vụ là số tiền thu được trên cơ sở các hợp đồng kinh tế ký kết. Doanh thu chỉ được ghi nhận khi dịch vụ đã hoàn thành và đã thu đủ hoặc xác nhận khoản phải thu trên bản thanh lý hợp đồng. Ÿ Báo cáo tài chính được lập bằng VND, theo quy ước giá gốc và áp dụng theo hệ thống mẫu báo cáo trong chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định 167/2000/QĐ_BTC ngày 25/10/2000. Hàng tháng, phải nộp báo cáo cho Tổng giám đốc Công ty ký duyệt. Baoc cáo năm trước khi gửi cho cơ quan Nhà nước phải được kiểm toán nội bộ. Tóm lại, công tác kế toán tại Công ty VAE tuân thủ đúng các chế độ kế toán cũng như các quy định của Pháp lệnh hiện hành. V. Chương trình kiểm toán mà Công ty Cổ phần và Định giá Việt Nam áp dụng. Quy trình kiểm toán chung được áp dụng tại Công ty Cổ phần và Định giá Việt Nam theo sơ đồ sau:(Sơ đồ 3) Sơ đồ 3: Quy trình kiểm toán chung Lập kế hoạch kiểm toán - Gửi thư chào hàng - Xem xét hoạt động kinh doanh và chiến lược kinh doanh - Tìm hiểu môi trường hoạt động - Thu thập thông tin về khách hàng - Lập kế hoạch chi tiết - Thảo luận kế hoạch và phân công thực hiện Thực hiện kiểm toán - Soát xét hệ thống KSNB - Kiểm tra, rà soát Báo cáo tài chính - Xem xét việc tuân thủ pháp luật - Kiểm tra hoạt động - Kiểm soát và đánh giá tình hình sử dụng tài sản Kết thúc kiểm toán - Hoàn thiện giấy tờ làm việc - Lập bút toán điều chỉnh - Dự thảo Báo cáo kiểm toán - Phê duyệt và phát hành báo cáo, thư quản lý( nếu có) 1. Lập kế hoạch kiểm toán. 1.1. Gửi thư chào hàng. Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào nhu cầu kiểm toán, Công ty VAE tiến hành gửi thư chào hàng tới các khác hàng thường xuyên và khách hàng tiềm năng của Công ty. Nội dung thư chào hàng nhằm giới thiệu về uy tín, chất lượng của Công ty. Bao gồm: - Lịch sử hình thành Công ty; - Chất lượng, quy mô đội ngũ cán bộ công nhân viên; - Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của Công ty. - Nguyên tắc và phương pháp thực hiện kiểm toán; - Các tài liệu và công cụ sử dụng… - ……………… Với khách hàng thường xuyên, sau khi kiểm toán Công ty cần theo dõi hoạt động của khách hàng để từ đó quyết định có nên tiếp tục kiểm toán năm sau nữa hay không? Đồng thời, Công ty tìm hiểu và thu thập thêm khách hàng mới( khách hàng tiềm năng). Với khách hàng tiềm năng, Công ty phải tìm hiểu kỹ lưỡng trước khi quyết định kiểm toán về các vấn đề như: Các gian lận tài chính, nguy cơ phá sản, giải thể, tham ô……và đảm bảo lĩnh vực công việc mà Công ty có khả năng đáp ứng tốt. 1.2. Hợp đồng kiểm toán và chọn nhóm kiểm toán. Khi được khách hàng chấp nhận kiểm toán và gửi thư mời kiểm toán, Công ty tiến hành gặp mặt khách hàng và thảo luận hợp đồng kiểm toán. Cuộc gặp mặt nhằm giúp hai bên tìm hiểu về nhau, thống nhất ý kiến. Kết hợp với việc xem xét khả năng chấp nhận kiểm toán, Công ty có thể liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm để quyết định có nên thực hiện kiểm toán hay không? Công ty tiến hành ký kết hợp đồng kiểm toán, phân công nhóm kiểm toán và triển khai công việc kiểm toán. 1.3. Tìm hiểu hoạt động kinh doanh và thu thập thông tin pháp lý về khách hàng. Trước khi thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên phải tìm hiểu tình hình chung về đơn vị khách hàng về các vấn đề như: - Sự hình thành và phát triển của đơn vị; - Nguồn vốn hoạt động, cơ cấu tổ chức; - Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh - Đặc điểm hoạt động kinh doanh; - ………… Đây là công việc tạo cơ sở cho kiểm toán viên thực hiện việc lập kế hoạch kiểm toán. Để thu thập được các thông tin này, kiểm toán viên có thể phỏng vấn Ban giám đốc, thu thập tài liệu cần thiết; có thể trực tiếp tham quan nhà xưởng, hoặc xem xét hồ sơ đã được kiểm toán bởi Công ty kiểm toán khác, hay thu thập thông tin từ các bên hữu quan. Kiểm toán viên lưu vào hồ sơ kiểm toán hay sao chụp một số tư liệu cần thiết. Với những khách hàng hoạt động trong các lĩnh vực mới, có rủi ro kinh doanh cao thì nhóm kiểm toán cần tham khảo ý kiến các chuyên gia để có thông tin sâu hơn. Mẫu thông tin về khách hàng do Công ty Cổ phần và Định giá Việt Nam quy định như sau( Bảng 4): Bảng 4: Thông tin chung về khách hàng - Khách hàng: Thường xuyên: Năm đầu: - Tên công ty: - Trụ sở chính: - Điện thoại: Fax: - Quyết định thành lập hay cấp giấy phép kinh doanh: - Ngành nghề hoạt động: - Số vốn đầu tư: - Thời gian hoạt động: - Hội đồng quản trị: - Ban giám đốc: - Công ty mẹ (đối tác liên doanh): - Tóm tắt quy chế kiểm soát nội bộ của káhc hàng: 1.4. Tìm hiểu hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. Công ty Cổ phần và Định giá Việt Nam thu thập thông tin về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB chủ yếu bằng hình thức gặp trực tiếp Ban giám đốc, phỏng vấn nhân viên hay kiểm tra sơ bộ sổ sách kế toán. Từ đó, phân tích điểm mạnh, yếu trong hệ thống kế toán, xác định độ tin cậy vào hệ thống kế toán, xác định rủi ro trong từng phần hành cụ thể. Soát xét hệ thống KSNB nhằm mục đích đưa ra quyết định xem có thể dựa vào hệ thống KSNB hay không để giảm bớt khối lượng các thủ tục kiểm tra chi tiết phần hành kế toán. 1.5. Thực hiện thủ tục phân tích. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, thủ tục phân tích sử dụng là: - Phân tích soát xét các số liệu Báo cáo tài chính mới nhất của khách hàng. - Các chỉ tiêu đánh giá khía quát tình hình hoạt động của công ty. - Phân tích sơ bộ và kiểm tra tính logic của số liệu trên báo cáo. Dựa vào Báo cáo tài chính do đơn vị khách hàng cung cấp, kiểm toán viên tiến hành phân tích các tỉ suất lợi nhuận, tỉ suất tài chính và tính logic của Báo cáo. Phân tích sự biến động các tỉ suất, đồng thời phát hiện các khoản mục trọng yếu trong Báo cáo tài chính của đơn vị khách hàng. 1.6. Đánh giá rủi ro và xác định mức độ trọng yếu. - Xem xét các sai sót tiềm tàng: Căn cứ đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị khách hàng và vị trí của từng loại hình kinh doanh mà kiểm toán viên đánh giá rủi ro tiềm tàng. - Trên cơ sở tìm hiểu hệ thống KSNB, hệ thống kế toán của đơn vị khách hàng, kiểm toán viên phân tích , đánh giá rủi ro kiểm soát có thể xảy ra với các khoản mục trên Báo cáo tài chính. 1.7. Kế hoạch kiểm toán. Sau khi thu thập đầy đủ thông tin, căn cứ vào yêu cầu công việc và nguồn lực hiện có của Công ty, tiến hành chọn nhóm kiểm toán và phân công công việc. Đồng thời, đề ra kế hoạch kiểm toán chi tiết, thời gian thực hiện kiểm toán. 2. Thực hiện kiểm toán. Dựa vào kế hoạch đã lập, kiểm toán viên tiến hành kiểm toán. Song quá trình này không chỉ máy móc theo kế hoạch đã định mà trong khi thực hiện kiểm toán viên chủ động sáng tạo thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có độ tin cậy cao. Đây cũng chính là giai đoạn cho thấy khả năng, trình độ của kiểm toán viên. Sự nhạy cảm và kinh hoạt trong công việc. Kiểm toán viên tiến hành các công việc sau: - Tiến hành thực hiện các biện pháp kiểm tra hệ thống KSNB và xem xét về những ảnh hưởng của các sai sót mà kiểm toán viên phát hiện. - Thực hiện các thủ tục phân tích: + Xem xét tính độc lập và tính đáng tin cậy của các dữ liệu. + Tính toán ra một giá trị ước tính và so sánh giá trị đó với giá trị ghi sổ. + Phân tích nguyên chênh lệch - Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết. + Xác nhận. + Kiểm tra thực tế. - Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết. - Xử lý các chênh lệch kiểm toán. Tất cả các công việc mà kiểm toán viên thực hiện trong quá trình thực hiện kiểm toán đều được ghi nhận trên giấy tờ làm việc. 3. Kết thúc kiểm toán. Kết thúc kiểm toán là giai đoan cuối cùng của cuộc kiểm toán. Công ty Cổ phần và Định giá Việt Nam thực hiện theo trình tự sau: 3.1. Xem xét tính hoạt động liên tục của đơn vị khách hàng. Công ty kiểm toán dựa vào các bằng chứng thu thập được để đánh giá, giải trình và đưa ra kết luận kiểm toán phù hợp. 3.2. Soát xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập Báo cáo tài chính. Để soát xét các sự kiện sau ngày lập Báo cáo tài chính, kiểm toán viên tiến hành thẩm vấn Ban quản trị, xem xét các biên bản hay quyết định của giám đốc; sổ sách, chứng từ kế toán liên quan được lập sau ngày kết thúc niên độ kế toán hoặc tiến hành gửi thư xác nhận. 3.3. Hoàn thiện giấy tờ làm việc. Sau khi hoàn thành công việc, các kiểm toán viên trong nhóm kiểm toán phải hoàn thiện giấy tờ làm việc của mình. Trưởng nhóm tiến hành soát xét giấy tờ, hoàn thiện các bằng chứng kiểm toán, kiểm tra, đối chiếu công việc đã hoàn thành. Nếu còn có sai sót thì cần phải bổ sung để hoàn thiện hồ sơ kiểm toán. 3.4. Đưa ra bút toán điều chỉnh và nêu nhược điểm cần hoàn thiện. Trong quá trình kiểm toán, nếu kiểm toán viên phát hiện ra những sai sót của đơn vị khách hàng thì trước hết kiểm toán viên phải xem xét sai sót đó có ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính của đơn vị hay không? Nếu trọng yếu thì kiểm toán viên tiến hành điều chỉnh và phân lại cho phù hợp và giải trình lên Ban giám đốc đơn vị. Đồng thời, nếu kiểm toán viên phát hiện tại đơn vị khách hàng còn tồn tại những điểm yếu hay hạn chế về hệ thống kế toán hoặc hệ thống KSNB thì kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến tư vấn nhằm giúp Ban quản lý doanh nghiệp khắc phục và hoàn thiện tổ chức của mình. 3.5. Lập dự thảo Báo cáo kiểm toán và soát xét. Sau khi đưa ra các bút toán điều chỉnh và thống nhất kết quả kiểm toán với đơn vị khách hàng, kiểm toán viên phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính. Nếu Ban quản trị đơn vị khách hàng đồng ý điều chỉnh các bút toán theo ý kiến của kiểm toán viên thì kiểm toán viên đưa ra Báo cáo kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần; nếu Ban quản trị không đồng ý điều chỉnh lại theo ý kiến của kiểm toán viên thì tuỳ vào mức độ trọng yếu và ảnh hưởng của các sai sót đó mà kiểm toán viên đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần có ngoại trừ hay ý kiến không chấp nhận. Dự thảo này sẽ được soát xét cả về nội dung lẫn hình thức trước khi gửi cho đơn vị khác hàng. 3.6. Phê duyệt và phát hành Báo cáo kiểm toán, thư quản lý ( nếu có). Báo cáo kiểm toán và thư quản lý sau khi được lập phải được phê duyệt bởi Ban giám đốc Công ty Cổ phần và Định giá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35593.DOC
Tài liệu liên quan