Báo cáo Ước đoán khả năng chấp nhận của thị trường về sản phẩm mới cà phê lon (sản phẩm của Trung Nguyên)

Chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện (chọn mẫu phi xác suất ). Vì chúng tôi là sinh viên của trường nên trong quá trình đi học, chúng tôi dễ dàng tiếp xúc với sinh viên của trường mình, nếu cảm thấy dễ tiếp cận chúng tôi sẽ phát bảng câu hỏi để nhờ các bạn trả lời giúp. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tiếp cận với một số công nhân, viên chức để nhờ giúp đỡ và điền bản câu hỏi. Quy mô của mẫu là 200 người, chúng tôi tiến hành phát bảng câu hỏi và sau đó tiến hành lọc lại để đảm bảo tính chính xác của mẫu ( đảm bảo đối tượng điều tra là sinh viên, công nhân, viên chức)

doc32 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2362 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Ước đoán khả năng chấp nhận của thị trường về sản phẩm mới cà phê lon (sản phẩm của Trung Nguyên), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a cần lựa chọn phương pháp thu thập hiệu quả nhất. Để lựa chọn phương pháp thu thập dữ liệu ta sử dụng phương pháp phân tích trọng số để lựa chọn Trước hết chúng ta đưa ra các phương pháp như: phỏng vấn, điều tra, quan sát, thực nghiệm. Tiếp theo chúng ta sẽ xây dựng các tiêu chuẩn : thời gian, chi phí, giá trị, độ tin cậy, tính dễ tiếp cận,tính linh hoạt. Đánh trọng số cho chúng và xây dựng thang điểm 4 với số điểm càng cao phương án đó tốt về tiêu chuẩn đó Đánh giá các phương án bằng phương pháp trọng số Tiêu chuẩn Trọng số (%) Phỏng vấn Quan sát Điều tra Thực nghiệm Thời gian 10 4 3 2 1 Chi phí 15 2 4 3 1 Giá trị Thông tin 25 3 1 2 4 Độ tin cậy 20 3 1 2 4 Dễ tiếp cận 20 4 3 2 1 Tính Linh hoạt 10 4 3 1 2 Tổng điểm 3,25 2,25 2,0 2,45 Vậy từ phương pháp đánh giá phương án trên ta lựa chọn phương pháp phỏng vấn Trong phương pháp phỏng vấn ta có các phương pháp: phỏng vấn chuyên sâu, phỏng vấn bằng bản câu hỏi, phỏng vấn bằng thư tín và phỏng vấn bằng điện thoại. Dựa vào “chi phí và tính dễ tiếp cận” ta lựa chon phương pháp phỏng vấn bằng bản câu hỏi. Với công cụ thu thập là bản câu hỏi với các dạng câu hỏi đóng, câu hỏi mở...Bản câu hỏi được thiết kế theo yêu cầu ngắn gọn, lịch sự và dễ trả lời. Phương pháp chọn mẫu Sau khi đã xác định phương pháp thu thập dữ liệu nhóm sẽ tiến hành thu thập dữ liệu. Do giới hạn về mặt thời gian, chi phí và độ chính xác, chúng ta không thể tiến hành thu thập thông tin từ toàn bộ khách hàng trên thị trường mà chúng ta sẽ tiến hành chọn mẫu. Có rất nhiều phương pháp chọn mẫu tuy nhiên có hai phương pháp chính là: phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên và phương pháp phi ngẫu nhiên. Dựa trên tiêu chí là sự thuận tiện và tính dễ tiếp cận thì phương pháp chọn mẫu mà nhóm lựa chọn là phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên: chọn mẫu thuận tiện Quy mô mẫu: 200 người được lựa chọn ngẫu nhiên (bao gồm sinh viên, công nhân, viên chức…) Quy trình chọn mẫu: Xác định tổng thể nghiên cứu: khách hàng từ 15 – 55 tuổi Lựa chọn phương pháp chọn mẫu: lựa chọn mẫu thuận tiện Xác định kích thước mẫu: 200 người Xác định mẫu điều tra: Do lựa chọn chọn phương pháp chọn mẫu lựa chọn mẫu thuận tiên nên không có việc lập danh sách mẫu. Tuy nhiên mẫu điều tra sẽ được chia theo số lượng để các thành viên tiến hành thu thập tránh việc trùng lặp Tổ chức thu thập dữ liệu Muốn có được thông tin chúng ta sẽ tiến hành thu thập dữ liệu.Việc tổ chức thu thập dữ liêu bắt đầu từ khi lựa chọn được phương pháp thu thập dữ liệu, tiến hành thiết lập công cụ nghiên cứu là bản câu hỏi. Bản câu hỏi phải được thiết kế ngắn gọn rõ ràng,lịch sự và đảm bảo đầy đủ nội dung mà phỏng vấn viên cần thu thập.Quá trình thiết lập bản câu hỏi được nhóm thảo luận và thông qua giáo viên bộ môn và test thử để hoàn thiện thêm. Sau khi bản câu hỏi đã được phê duyệt nhóm tiến hành thu thập dữ liệu tại thành phố Đà Nẵng. Với số lượng bản câu hỏi là 200 nên chúng ta sẽ chia ra với số lượng bản câu hỏi là 30 bản/người và tiến hành lựa chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện để thu thập dữ liệu. Dữ liệu sau khi đã thu thập sẽ tiến hành phân tích với sự hỗ trợ của phần mềm thống kê SPSS để cho ra kết quả nhanh và chính xác nhất. Quá trình tổ chức và thu thập cho đến phân tích sẽ có mặt tất cả các thành viên trong nhóm với mỗi công việc khác nhau.Và kế hoạch triển khai như sau: Công việc Thời gian hoàn thành dự án (tuần) Đề xuất các ý tưởng nghiên cứu 1 Ý tưởng nghiên cứu được phê chuẩn 1 Lập và trình kế hoạch nghiên cứu 2 Kế hoạch nghiên cứu được phê chuẩn 1 Thiết kế và trình bày bản câu hỏi 1 Kế hoạch lấy mẫu 2 Test thử bản câu hỏi 1 Sửa hoàn thiện và in BCH 1 Thu thập dữ liệu 2 Mã hóa 1 Chuẩn bị chương trình phân tích 1 Nhập dữ liệu 1 Phân tích dữ liệu 1 Viết báo cáo 1 Tổng thời gian hoàn thành dự án 17 Dự toán chi phí: Đvt: 1.000đ Khoản mục Chi phí Chi phí tổ chức nhóm 20 Chi phí lập kế hoạch nghiên cứu -Mua tài liệu -In ấn -Đi lại 27 5 12 10 Chi phí thu thập tài liệu In ấn Đi lại Bồi dưỡng cho phỏng vấn viên 100 60 20 20 Chi phí xử lí và phân tích In ấn thử Bồi dưỡng cho chuyên gia phân tích 18 8 10 Chi phí phát sinh trong quá trình nghiên cứu 0 Tổng chi phí 165 Giới thiệu sơ lược: 2.1 Tổng quan: Trong những năm gần đây, ngoài những sản phẩm cafe rang xay và cafe hòa tan thông thường, người tiêu dùng Việt Nam đã bắt đầu làm quen với sản phẩm cafe đóng lon có thể uống ngay mà không cần pha chế. Loại sản phẩm này thu hút được nhiều người vì tính tiện dụng và phù hợp với cuộc sống hiện đại luôn bận rộn. Trên thị trường cà phê lon hiện nay thì sản phẩm cà phê lon vẫn còn là loại sản phẩm mới lạ, cho nên đây là một phân đoạn thị trường có tiềm năng khá cao. Sản phẩm này hiện nay trên thị trường chỉ có một số thương hiệu là cà phê lon Birdy- Ajinomoto, Bikacafe, Nescafe, cho nên mức độ cạnh tranh vẫn chưa cao, cơ hội thâm nhập vào thị trường này là rất lớn. Và cho đến nay các sản phẩm cafe uống liền đóng lon tại thị trường Việt Nam hầu hết là những sản phẩm nhập khẩu. Cuộc cạnh tranh của thị trường cafe lon uống liền tại Việt Nam hứa hẹn sẽ rất sôi động khi ngoài sản phẩm cafe lon nhập khẩu và NESCAFÉ sản xuất tại Việt Nam thì cũng có những công ty đang có thế mạnh trong lĩnh vực nước giải khát đang chuẩn bị tung ra sản phẩm cafe uống . Hiện nay café lon là mặt hàng tiềm năng, là mảnh đất cho các hãng khai thác vì Việt Nam vẫn là nước dùng ít cà phê trên thế giới. Vì vậy, để không chậm chân, các doanh nghiệp trong nước nên có định hướng đầu tư ngay từ bây giờ, trước khi các hãng nước ngoài khác tràn vào. Việt Nam là một trong những nước trồng và xuất khẩu café lớn và đây là một điều kiên thuận lợi từ đầu vào về nguyên liệu để sản xuất café lon. Nhưng thực tế hiện nay những nước đạt được nhiều lợi nhuận nhất từ cà phê lại là những nước không trồng một hạt cà phê nào. Còn những nước trồng, sản xuất và xuất khẩu cà phê lớn trên thế giới lại không đạt được nhiều lợi nhuận. Tuy nhiên Cafe Trung Nguyên đã làm được trong việc tăng sản lượng, nâng cao chất lượng của cà phê và quảng bá thương hiệu cà phê Việt Nam. Tạo được ấn tượng tốt về sản phẩm trong tâm trí khách hàng. Hơn nữa, Trung Nguyên đang là công ty về café lơn nhất Việt Nam, có nguồn tài chính, cơ sở vật chất đủ sức để cạnh tranh với các thương hiện lớn trên thế giới như Starbuck hay Nestle. Các sản phẩm của Trung Nguyên như café G7 chiếm được lòng tin từ người tiêu dùng. Với lợi thế về thương hiệu có sẵn trên thị trường việc Trung Nguyên cho ra thêm sản phẩm café lon thì thị trường sẽ dễ dàng chấp nhận. Ông Đặng Lê Nguyên Vũ, Chủ tịch HĐQT Công ty cổ phần Trung Nguyên, cho rằng cà phê lon là mặt hàng tiềm năng, là mảnh đất cho các hãng khai thác vì Việt Nam vẫn là nước dùng ít cà phê trên thế giới. Tuy nhiên, có hàng loạt thách thức mà cà phê lon không dễ vượt qua. Đó là chất lượng phải cao, mang được hương vị của cà phê gốc, đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực. Quan trọng hơn, là phải vượt qua được thói quen cũ của người tiêu dùng. Ông Vũ cho biết cách đây 4-5 năm, Trung Nguyên và Coca-Cola đã có ý định sản xuất cà phê lon, công thức cũng đã có nhưng cuối cùng không tiến hành. Nguyên nhân là thị trường quá nhỏ trong khi mức đầu tư lại quá lớn. “Đến bây giờ, điều này vẫn đúng. Nhưng có thể năm năm nữa, tình hình sẽ khác”, ông Vũ nhận định 2.2 Vấn đề quản trị: Về sản phẩm Nghiên cứu sản phẩm hoàn toàn mới, hiện giờ chưa có trong danh mục sản phẩm của công ty để tìm ra được loại sản phẩm cà phê lon thích hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Giá Định giá sản phẩm bao nhiêu là hợp lý đối với người tiêu dùng Chiến lược phân biệt giá nên dựa trên tiêu thức nào: loại sản phẩm, giới tính, thu nhập..v..v… Và định giá theo đối thủ cạnh tranh. Nhà quản trị phải đưa ra mức giá phù hợp để có thể cạnh tranh với các đối thủ hiện có trên thị thường và được khách hàng chấp nhận. Truyền thông Đây là một sản phẩm mới nên việc đâu tiên trong công tác truyền thông là đưa thông tin về sản phẩm, quảng cáo để cho khách hàng biết đến sản phẩm. Sau đó cho khách hàng dùng thử để khách hàng cảm nhên chất lượng của sản phẩm Sau đó đề ra các phương thức truyền thông thích hợp để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng : quảng cáo, tiếp thị sản phẩm, Các chương trình giảm giá, khuyến mãi cho khách hàng…vv 2.3 Câu hỏi đặt ra: Có nên sản xuất café lon ra thị trường? Có hay không nhu cầu của khách hàng đối với cafe lon? Mối quan hệ giưã giới tính với quyết định sử dụng sản phẩm? Những yếu tố ảnh hưởng đến chọn lựa của khách hàng đối với café lon của trung nguyên? III. Mục tiêu nghiên cứu: 3.1 Mục tiêu nghiên cứu: Tỷ lệ phần trăm giới trẻ và công nhân viên chức có nhu cầu mua café lon để uống? Họ muốn bao bì, hương vị, mẫu mã, thể tích như thế nào? Họ muốn giá cả bao nhiêu? 3.2 Giả thiết nghiên cứu: Công ty café trung nguyên: - Có 1 thị trường khách hàng lớn sẵn sàng uống cafe lon - Hương vị cafe ảnh hưởng lớn đến lựa chọn của khách hàng - Giá cả, hương vị, thể tích, bao bì của café lon ảnh hưởng đến hành vi của khách hàng Khách hàng: - Người tiêu dùng mong chờ trên thị trường tung ra café lon thật khác biệt với sản phẩm hiên có trên thị trường, hương vị độc đáo, giá cả hợp lý, mẫu mã bắt mắt. tiện lợi….. -Phân phối rộng rãi. 3.3 Câu hỏi nghiên cứu: Công ty Café Trung Nguyên : - Chất lượng của café lon có được đảm bảo? - giá bán của café lon cố ảnh hưởng đến lựa chọn của khách hàng? - có bao nhiêu % khách hàng sẵn sàng uống cafe lon của trung nguyên? Khách hàng: -người tiêu dùng có sẵn sàng uống café lon hay không? - giá bán của của café lon bao nhiêu là phù hợp? - thể tích của lon cafe là bao nhiêu 3.4 Phạm vi nghiên cứu: Mẫu được chon là sinh viên, công nhân, viên chức đang học tập và làm việc tại địa bàn TP Đà Nẵng. Đây là bộ phận thường có nhu cầu sử dụng cafe khá lớn nên chúng tôi đã chọn họ để giảm thiểu sai số của kết quả nghiên cứu. Phương pháp chọn mẫu, thuận lợi và khó khăn: Trong chọn mẫu chúng tôi đã sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Phương pháp này cũng có những thuận lợi và khó khăn trong quá trình chọn mẫu. Thuận lợi: chúng tôi cũng đều là những người rất thường sử dụng cafe nên rất thuận tiện trong việc tiếp cận với đối tượng được chọn làm mẫu. Khó khăn: vì sự lựa chọn mẫu vẫn mang tính chủ quan của nhóm nghiên cứu vì thế độ chính xác và độ tin cậy vẫn chưa cao lắm. IV.Phương pháp luận nghiên cứu: Phương pháp thu thập dữ liệu, đối tượng điều tra: Sau khi quyết định chọn sinh viên, công nhân, viên chức trên địa bàn thành phố Đà Nẵng làm đối tượng để điều tra, nhóm chúng tôi tiến hành việc thu thập dữ liệu. Và phương pháp thu thập của nhóm là tiến hành phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi Vì thời gian hạn chế nên việc thu thập dữ liệu cũng gặp chút ít khó khăn trong việc chọn trúng đối tượng để điều tra( một số người không thuộc đối tượng điều tra), tuy nhiên sau khi kiểm tra lại chúng tôi đã loại bỏ câu trả lời của các đối tượng trên Thiết kế và kiểm định bảng câu hỏi Sau khi xác định được vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu chúng tôi đặt ra những câu hỏi có liên quan, dựa trên những hiểu biết thực tế cũng như những suy nghĩ của chúng tôi vì chính chúng tôi cũng nằm trong đối tượng được điều tra. Chúng tôi sử dụng những thang đo lường như thang đo biểu danh, thang đo thứ tự, thang đo khoảng và thang tỉ lệ để giúp cho việc định lượng các vấn đề nghiên cứu trong bảng câu hỏi. Và sau đó đặt ra những câu hỏi đóng nhiều lựa chọn và câu hỏi mở để làm bảng câu hỏi. Để tìm được câu trả lời và bản chất của dữ liệu thu thập được, chúng tối tiến hành kiểm định dựa vào các phương pháp sau: Phân tích phương sai ( analysis of varance ANOVA ), kiểm định chi bình phương về tính chất đọc lập hay phụ thuộc ( kiểm định hàng cột hay kiểm định mối quan hệ giữa hai biến biểu danh, phân tích mô tả( thống kê mô tả) Phương pháp chọn mẫu và thực hiện lấy mẫu Chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện (chọn mẫu phi xác suất ). Vì chúng tôi là sinh viên của trường nên trong quá trình đi học, chúng tôi dễ dàng tiếp xúc với sinh viên của trường mình, nếu cảm thấy dễ tiếp cận chúng tôi sẽ phát bảng câu hỏi để nhờ các bạn trả lời giúp. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tiếp cận với một số công nhân, viên chức để nhờ giúp đỡ và điền bản câu hỏi. Quy mô của mẫu là 200 người, chúng tôi tiến hành phát bảng câu hỏi và sau đó tiến hành lọc lại để đảm bảo tính chính xác của mẫu ( đảm bảo đối tượng điều tra là sinh viên, công nhân, viên chức) Tổ chức thu thập dữ liệu Với quy mô mẫu là 200 bảng câu hỏi, nhóm chúng tôi có 9 người chia đều cho mỗi cá nhân. Sau đó mỗi sinh viên tự tiến hành lấy thông tin trả lời của bảng câu hỏi đó. Thường thì tranh thủ những lúc rảnh rỗi khi giải lao, sẽ tiến hành phát bảng câu hỏi cho các bạn sinh viên trong lớp học phần và tiến hành thu thập trong thời gian 2 tuần. Phương pháp phân tích dữ liệu Sử dụng phần mềm SPSS để phân tích Kết quả phân tích dữ liệu: Thái độ về café lon Dưới 6000 Từ 6000-8000 Từ 8000-1000 Trên 10000 Giátrịđạidiện ( 5000 7000 9000 11000 Tầnsố 48 112 32 3 Tổng 195 thai do ve ca phe lon Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid rat khong thich 6 2.9 3.1 3.1 khong thich 42 20.5 21.5 24.6 binh thuong 72 35.1 36.9 61.5 thich 50 24.4 25.6 87.2 rat thich 25 12.2 12.8 100.0 Total 195 95.1 100.0 Missing System 10 4.9 Total 205 100.0 Nhận xét: nhìn chung người tiêu dùng vẫn có thái độ tốt với café lon. Tuy nhiên tỷ lệ về thái độ trung tính chiếm tỉ lệ cao nhất 35,1% vì tỉ lệ người tiêu dùng thích cà phê lon nhiều hơn tỉ người không thích nhưng phần chênh lệch tỷ lệ đó không cao. Mối quan hệ giữa thái độ và quyết đinh mua cà phê lon Nhận xét: - Những người có thái độ tốt rất sẵn sàng dùng thử café lon, và dùng với số lượng nhiều. -Còn những người không thích café lon thì họ không muốn dùng thử café lon, chỉ có một số người rất it tuy không thích vẫn muốn dùng thử -Và những người chưa biết sẽ sủ dùng café chủ yếu rơi và nhóm người không có thái độ tốt về café lon Kiểm định giả thuyết về sự phụ thuộc lẫn nhau giữa hai biến mức độ dùng thử và thái độ đối với cà phê lon Hai biến mức độ dùng thử và thái độ đối với cà phê lon độc lập với nhau trên tổng thể : Hai biến mức độ dùng thử và thái độ đối với cà phê lon phụ thuộc với nhau trên tổng thể Chi-Square Tests Value df Asymp. Sig. (2-sided) Pearson Chi-Square 72.573a 8 .000 Likelihood Ratio 83.749 8 .000 Linear-by-Linear Association 53.029 1 .000 N of Valid Cases 195 a. 3 cells (20.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 1.32. Symmetric Measures Value Approx. Sig. Nominal by Nominal Phi .610 .000 Cramer's V .431 .000 N of Valid Cases 195 Trong kiểm định này ta thấy Chi bình phương= 72,573 và p-value=0.00 < 0,05 nên ta bác bỏ và chấp nhận tức hai biến mua dùng thử và thái độ đối với cà phê lon phụ thuộc lẫn nhau trên tổng thể Hệ số Phi = 0,610 khẳng định mối quan hệ giữa hai biến này là rất chặt chẽ Thói quen uống café Nhận xét. Chủ yếu người tiêu dùng có thói quen uống café vào buổi sáng và buổi tối và thích uống café với sữa 5. Khảo sát giá trị trung bình của giá n=195 ( trong tổng số 205 bảng câu hỏi khảo sát Giá trị trung bình: 6900 Phương sai mẫu của giá: Độ lệch chuẩn: Độ lệch chuẩn hiệu chuẩn: Ước lượng khoảng tin cậy của giá trị trung bình, độ tin cậy 95% Nhận xét: Vậy mức giá mà người tiêu dùng sẵn sàng chi trả cho 1 lon café là 7000 đồng. 6. Khảo sát giá trị trung bình của thể tích: n=195 ( trong tổng số 205 mẫu khảo sát ) Thể tích ( ml) 80-100 100-120 120-140 140-160 Giá trị đại diện( 90 110 130 150 Tần số ( 102 62 16 15 Giá trị trung bình: Phương sai mẫu của thể tích: Độ lệch chuẩn: Ước lượng khoảng tin cậy của giá trị trung bình của thể tích , độ tin cậy 95% Nhận xét: Như vậy thể tích hợp lý mà người tiêu dùng mong muốn cho 1 lon café là 104ml 7. Yếu tố quan tâm khi uống cà phê: n= 195 ( trong tổng số 205 mẫu khảo sát ) Yếu tố Rất quan tâm Quan tâm Bình thường Không quan tâm Rất không quan tâm Hương vị 54,1% 32,7% 4,9% 2% 1,5% Tiện lợi 21,5% 40,5% 27,7% 8,2% 2,1% Giá cả 30,8% 29,7% 31,3% 6,7% 1,5% Mẫu mã 8,2% 28,7% 39,5% 19% 4,6% Nhận xét: Trong 4 yếu tố hương vị, tiện lợi, giá cả và mẫu mà thì yếu tố hương vị được người tiêu dùng quan tâm nhiều nhất 8. Đặc tích của sản phẩm ảnh hưởng đến quyết định tiêu dùng sản phẩm a. hương vị Nhận xét: khi mua cà phê lon thì người tiêu dùng chú trọng nhất là hương vị, và nó là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định mua b. Mức độ tiện lợi Nhận xét: và tiên lợi là yếu tố quan tâm thứ hai sau hương vị khi khách hàng quyết đinh mua cafe lon. c. Giá cả Nhận xét: người tiêu dùng vẫn quan tâm về giá cả những mức độ quan tâm không bằng so với hương vị và mức dộ tiện lợi. d. Mẫu mã Nhận xét: về mẫu mã không ảnh hưởng nhiều đến quyết định tiêu dùng sản phẩm. Hương vị ,loại cà phê, kiểu dáng lon Hương vị , loại cà phê, kiểu dáng lon n=150 ( Trong tổng số 205 mẫu khảo sát ) Hương vị Loại cà phê Kiểu dáng lon Đậm đà Đậm Vừa phải Cà phê đen Cà phê sữa Lon nhựa tròn Lon kim loại tròn Khác 43,1% 25,1% 32,8% 18,5% 81,5% 17,4 72,8 9,8 Tổng: 100% 100% 100% 9. Mức độ mua dùng thử cà phê: n=195 ( trong tổng số 205 mẫu khảo sát ) Mua dùng thử Chưa biết Không dùng thử Tổng 39,5% 38,5% 22,1% 100% Qua khảo sát ta thấy: Mức độ chấp nhận dùng thử cà phê lon trung Nguyên là khá cao 39,5%. Trong đó cụ thể, mức độ mua dùng thử cà phê theo giới tính, độ tuổi và nghề nghiệp như sau: a.Mối liên hệ giữa giới tính và mức độ dùng thử mua dung thu ca phe * gioi tinh Crosstabulation gioi tinh Total nam nu mua dung thu ca phe se dung thu Count 43 34 77 % within mua dung thu ca phe 55.8% 44.2% 100.0% % within gioi tinh 45.3% 34.0% 39.5% chua biet Count 33 42 75 % within mua dung thu ca phe 44.0% 56.0% 100.0% % within gioi tinh 34.7% 42.0% 38.5% khong dung Count 19 24 43 % within mua dung thu ca phe 44.2% 55.8% 100.0% % within gioi tinh 20.0% 24.0% 22.1% Total Count 95 100 195 % within mua dung thu ca phe 48.7% 51.3% 100.0% % within gioi tinh 100.0% 100.0% 100.0% b.Mối liên hệ giữa nghề nghiệp và mức độ dùng thử nghe nghiep Total sinh vien cong nhan vien chuc doanh nhan mua dung thu ca phe se dung thu Count 58 8 8 3 77 % within mua dung thu ca phe 75.3% 10.4% 10.4% 3.9% 100.0% % within nghe nghiep 41.7% 53.3% 24.2% 37.5% 39.5% % of Total 29.7% 4.1% 4.1% 1.5% 39.5% chua biet Count 52 3 17 3 75 % within mua dung thu ca phe 69.3% 4.0% 22.7% 4.0% 100.0% % within nghe nghiep 37.4% 20.0% 51.5% 37.5% 38.5% % of Total 26.7% 1.5% 8.7% 1.5% 38.5% khong dung Count 29 4 8 2 43 % within mua dung thu ca phe 67.4% 9.3% 18.6% 4.7% 100.0% % within nghe nghiep 20.9% 26.7% 24.2% 25.0% 22.1% % of Total 14.9% 2.1% 4.1% 1.0% 22.1% Total Count 139 15 33 8 195 % within mua dung thu ca phe 71.3% 7.7% 16.9% 4.1% 100.0% % within nghe nghiep 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% % of Total 71.3% 7.7% 16.9% 4.1% 100.0% c. Mối liên hệ giữa độ tuổi mà mức độ mua dùng thử mua dung thu ca phe * tuoi Crosstabulation tuoi Total 15-25 26-35 36-45 46-54 mua dung thu ca phe se dung thu Count 62 15 0 0 77 % within mua dung thu ca phe 80.5% 19.5% .0% .0% 100.0% % within tuoi 41.1% 42.9% .0% .0% 39.5% % of Total 31.8% 7.7% .0% .0% 39.5% chua biet Count 56 12 3 4 75 % within mua dung thu ca phe 74.7% 16.0% 4.0% 5.3% 100.0% % within tuoi 37.1% 34.3% 75.0% 80.0% 38.5% % of Total 28.7% 6.2% 1.5% 2.1% 38.5% khong dung Count 33 8 1 1 43 % within mua dung thu ca phe 76.7% 18.6% 2.3% 2.3% 100.0% % within tuoi 21.9% 22.9% 25.0% 20.0% 22.1% % of Total 16.9% 4.1% .5% .5% 22.1% Total Count 151 35 4 5 195 % within mua dung thu ca phe 77.4% 17.9% 2.1% 2.6% 100.0% % within tuoi 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% % of Total 77.4% 17.9% 2.1% 2.6% 100.0% Từ 3 bảng trên ta thấy, thị trường mục tiêu về tiêu dùng cà phê lon của Trung Nguyên là sinh viên trong độ tuổi 15-25 , giới tính nam 10. Kiểm định giả thuyết về sự phụ thuộc lẫn nhau giữa hai biến mức độ dùng thử và mức độ quan tâm đến sự tiện lợi Hai biến mức độ dùng thử và sự quan tâm đến mức độ quan tâm đến sự tiện lợi độc lập với nhau trên tổng thể : Hai biến mức độ dùng thử và mức độ quan tâm đến sự tiện lợi phụ thuộc với nhau trên tổng thể Symmetric Measures Value Approx. Sig. Nominal by Nominal Phi .451 .000 Cramer's V .319 .000 N of Valid Cases 195 Trong kiểm định này ta thấy Chi bình phương=39,739 và p-value=0.00 < 0,05 nên ta bác bỏ và chấp nhận tức hai biến mua dùng thử và mức độ quan tâm đến sự tiện lợi phụ thuộc lẫn nhau trên tổng thể Hệ số Phi=0,451 khẳng định mối quan hệ giữa hai biến này là rất chặt chẽ Nhận xét : Từ kết quả trên ta thấy, khách hàng mục tiêu chính của thị trường cà phê lon là giới trẻ có nhu cầu sử dụng cà phê và quan tâm nhiều đến sự tiện lợi khi tiêu dùng cà phê, nên họ sẽ lựa chọn cà phê lon Kết luận và đề xuất cho nhà quản trị Kế hoạch phân công công việc: Công việc Thời gian hoàn thành dự án (tuần) Thành viên thực hiện Đề xuất các ý tưởng nghiên cứu 1 Diệu Hương Ý tưởng nghiên cứu được phê chuẩn 1 Lập và trình kế hoạch nghiên cứu 2 Cả nhóm Kế hoạch nghiên cứu được phê chuẩn 1 Thiết kế và trình bày bản câu hỏi 1 Trang Kế hoạch lấy mẫu 2 Cả nhóm Test thử bản câu hỏi 1 Cả nhóm Sửa hoàn thiện và in BCH 1 Trang Thu thập dữ liệu 2 Cả nhóm Mã hóa 1 Diệu Hương, Trang Chuẩn bị chương trình phân tích 1 Cả nhóm Nhập dữ liệu 1 Cả nhóm Phân tích dữ liệu 1 Cả nhóm Viết báo cáo 1 Cả nhóm Tổng thời gian hoàn thành dự án 17 Đánh giá thành tích của nhóm: Nhóm 7 Lịch trình công việc: Tên công việc Người thực hiện Thành lập nhóm và đề xuất ý tưởng nghiên cứu Cả nhóm Xác định vấn đề nghiên cứu Cả nhóm Dưới sự góp ý của cô hoàn thiện bài nghiên cứu Trang, Đường, Diệu Hương Thiết kế phương pháp thu thập dữ liệu Cả nhóm Phương pháp đo lường Cả nhóm Hoàn thành bản câu hỏi Trang Lịch trình và ước tính chi phí cho hoạt động nghiên cứu Cả nhóm In bản câu hỏi Cả nhóm Phát bản câu hỏi thử nghiệm Cả nhóm Phát bản câu hỏi chính thức Cả nhóm Thu thập dữ liệu Cả nhóm Mã hoá Trang, Diệu Hương Nhập, chuẩn bị chương trình phân tích Trang, Diệu Hương, Đường, Khánh, Tuấn Phân tích dữ liệu Diệu Hương, Vũ, Tổng hợp và nộp báo cáo Tài liệu tham khảo: Giáo trình Nghiên cứu Marketing PGS.TS. Lê Thế Giới_TS. Nguyễn Xuân Lãng_Th.S Đặng Công Tuấn_Th.S Lê Văn Huy_Th.S Nguyễn Thị Bích Thủy Một số website: www.marketingvietnam.net , www.vnexpress.vn , www.trungnguyen.com.vn Giới thiệu sơ lược phân tích dữ liệu với SPSS – TS. Lê Văn Huy Phụ Lục (Bản câu hỏi của nhóm) Xin chào Anh/Chị! Chúng tôi là sinh viên lớp NCMKE_05 (2010-2011), trường ĐH Kinh tế - ĐH Đà Nẵng. Hiện chúng tôi đang nghiên cứu đề tài: Ước đoán khả năng chấp nhận của thị trường về sản phẩm mới cà phê lon (sản phẩm của Trung Nguyên) Để hoàn thành đề tài này, chúng tôi rất mong nhận được sự quan tâm giúp đỡ của Anh/Chị trong việc tham gia trả lời bảng câu hỏi này. Anh chị chọn đáp án bằng cách khoanh tròn đáp án BẢN CÂU HỎI PHẦN A: THÔNG TIN VỀ ĐÁP VIÊN Họ và tên : ……………………………………… SĐT:…………………….. Lớp:………………………………… Tuổi:…… Giới tính: Nam/Nữ Nghề nghiệp của anh/chị? Sinh viên Công nhân Viên chức Doanh nhân Khác:……………………………………………………………………… PHẦN B: NỘI DUNG CHÍNH Anh chị vui lòng cho biết Câu 1: Anh/chị đã từng uống cà phê chưa? a. Có (Tiếp tục câu 2) b. Chưa (Kết thúc) Câu 2: Anh/chị thường uống cà phê của thương hiệu nào?(có thể chọn nhiều đáp án) a.Trung Nguyên b. Nestle c.Vina cà phê d.Khác……………. Câu 3: Anh/chị thường uống cà phê vào buổi nào? (có thể chọn nhiều đáp án) a. Sáng b.Trưa c. Chiều d.Tối Câu 4: Anh/chị đã từng uống cà phê pha với?(có thể chọn nhiều đáp án) a.Rượu b.Chocolate c.Sữa d.Không pha Câu 5: Anh/chị uống cà phê để? (có thể chọn nhiều đáp án) a.Thư giãn b.Giải khát c.Tập trung công việc d.Khác………………………………. Câu 6: Anh/chị có thích uống cà phê lon không? a.Rất không thích b. Không thích c. Bình thường d.Thích e. Rất thích Câu 7: Yếu tố nào anh/chị quan tâm khi uống cà phê lon? Yếu tố Rất quan tâm Quan tâm Bình thường Không quan tâm Rất không quan tâm Hương vị Tiện lợi Giá cả Mẫu mã Câu 8: Theo anh/chị thể tích một lon cà phê bao nhiêu là hợp lý? a.80-100ml( gần bằng thể tích hộp sữa nhỏ) b.100-120ml c.120-140ml d.140-160ml(gần bằng thể tích hộp sữa lớn) Câu 9: Anh/chị thích hương vị cà phê lon như thế nào? a.Đậm đà b.Đậm c.Vừa phải Câu 10::Anh/chị thích uống loại cà phê nào? a. Cà phê đen b. Cà phê sữa Câu 11:Mức giá nào cho một lon cà phê theo anh/chị bao nhiêu là hợp lý?( đơn vị đồng)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo nghiên cứu marketing sản phẩm cà phê lon công ty Trung Nguyên.doc
Tài liệu liên quan