MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI . 3
I . NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI: 3
1.1: Khái niệm xúc tiến thương mại : 3
1.2: Nghiên cứu hoạt động xúc tiến thương mại : 4
1.3: Vai trò củav xúc tiến thương mại : 5
II. SỰ CẦN THIẾT CỦA CÔNG TÁC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI HIỆN NAY: 6
2.1: Yêu thế quốc tế hoá và tự do hoá thương mại: 6
2.2: Những thách thức đối vơi doanh nghiệp : 8
2.2.1: Ảnh hưởng của WTO và các khối tài chính kinh tế khác: 8
2.2.2:Hệ thống lưu thông truyền thống đang được thay thế dần bằng phương thức mới: 8
2.3:Công tác xúc tiến thương mại và điề kiện thực tế Việt Nam: 9
2.3.1: Do đường nối phát triển kinh tế mở: 9
2.3.2: Tim hiểu đối tác và điều kiện thực tế Việt Nam : 10
III: CHỨC NĂNG PHẠM VI HOẠT ĐỘNG XÚC TIÊN THƯƠNG MẠI : 11
1: Chức năng: 11
1.1: Tư vấn và hướng dẫn doang nghiệp 11
1.2: Thông tin về thị trường sản phẩm và cơ hội kinh doanh: 11
1.3: Tư vấn đóng góp ý kiến về chính sách, bbiện pháp phát triể thương mại. 11
1.3.1: Chính sách đối với doanh nghiệp Nhà Nước. 12
1.3.2: Chính sách đối với hợp tác xã và các hình thức kinh doanh hợp tác khác trong thương mại: 12
1.3.3: Chính sách đối với thương nhân thuộc các thành phần kinh tế tư bản tư nhân: 12
1.3.4: Chính sách thương mại đối với nông thôn: 12
1.3.5: Chính sách thương mại đối với miền núi hải dảo vung xâu vùng xa: 13
1.3.6: Chính sách lưu thông hàng hoá và dịch vụ thương mại : 13
2. Hoạt động cụ thể 14
2.1:Tư vấn kinh doanh với doanh nghiệp: 14
2.2: Giới thiệu doanh nghiệp và tìm kiếm bạn hàng: 14
2.3: Thông tin: 14
2.4: Tổ chức hướng dẫn và hỗ trợ: 14
2.5: Tổ chức các trung tâm thương mại ở nước ngoài: 15
2.6: Nghiên cứu tổ chức thực nghiệm và giới thiệu: 15
2.7: Điều tra thu thập ý kiền nghuyện vọng: 15
2.8: Hoàn thiện đào tạo: 15
IV: PHÁP LUẬT VIỆT NAM TRONG LĨNH VỰC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI: 15
V: NGUỒN NGÂN SÁCH CHI CHO HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI: 16
CHƯƠNG II 18
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XÚC TIẾN VÀ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI ĐÃ ĐƯỢC THỰC HIỆN TẠI XÍ NGHIỆP BÁN LẺ XĂNG DẦU - HÀ NỘI. 18
I. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ XÍ NGHIỆP BÁN LẺ XĂNG DẦU - HÀ NỘI. 18
1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội. 18
1.1. Quá trình hình thành. 18
1.2. Qúa trình phát triển. 18
2. Chức năng, nhiệm vụ của xí nghiệp. 20
2.1. Chức năng: 20
2.2. Nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội. 21
- Tổ chức tiếp nhận xăng dầu theo đơn đặt hàng. 21
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của xí nghiệp. 21
II. ĐẶC ĐIỂM CỦA XÍ NGHIỆP LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI. 23
1. Nhiệm vụ tạo nguồn hàng của xí nghiệp. 23
2. Đặc điểm về thị trường và thị trường tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội. 25
2.1. Đặc điểm về thị trường. 25
2.2. Đặc điểm về tiêu thụ sản phẩm. 26
2.3. Đặc điểm về lượng hàng nhập theo mặt hàng của xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội. 27
2.4. Đặc điểm thị phần xăng dầu chính của xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội. 29
3. Đặc điểm cơ sở vật chất và mặt hàng kinh doanh. 30
4. Cơ cấu nhân lực của xí nghiệp. 32
5. Phương thức xúc tiến bán hàng của xí nghiệp. 33
6. Các biện pháp xúc tiến khác và đối thủ cạnh tranh. 34
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI CỦA XÍ NGHIỆP BÁN LẺ XĂNG DẦU HÀ NỘI TRONG 2 NĂM: 2001 - 2002. 37
1. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội trong 2 năm 2001 - 2002. 38
2. Phân tích đánh giá hiệu quả xúc tiến kinh doanh của xí nghiệp qua số liệu bảng 5 ta có nhận xét: 40
2.1. Hiệu quả xúc tiến kinh doanh tổng hợp. 40
2.2. Phân tích hiệu quả xúc tiến của xí nghiệp thông qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh một cách tổng quát nhất toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp và (được biểu hiện qua bảng 5). 41
3. Những mặt xí nghiệp đã làm được. 42
4. Những mặt còn hạn chế. 43
CHƯƠNG III 45
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TRONG THỜI GIAN TỚI NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP BÁN LẺ XĂNG DẦU – HÀ NỘI. 45
I. MỤC TIÊU CỦA XÍ NGHIỆP. 45
1.1. Mục tiêu kinh doanh năm 2003. 46
II. NHỮNG BIỆN PHÁP XÚC TIẾN CỤ THỂ. 47
1. Xây dựng chiến lược và kế hoạch xúc tiến từng thời kỳ. 47
2. Hoàn thiện công tác tổ chức, thực hiện quảng cáo. 48
3. Xúc tiến công tác đào tạo đội ngũ bán hàng cũng như đội ngũ quản lý bán hàng. 49
4. Xúc tiến, tăng cường hoạt động quan hệ công chúng. 50
5. Tổ chức các điểm xúc tiến thương mại đặc biệt là các điểm bán hàng. 50
III. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ CẦN THIẾT ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI CỦA XÍ NGHIỆP BÁN LẺ XĂNG DẦU HÀ NỘI. 51
1. Các biện pháp cụ thể đẩy mạnh hoạt động xúc tiến của xí nghiệp. 51
1.1. Biện pháp nhân sự. 51
1.2. Biện pháp về tài chính. 51
1.3. Các biện pháp Marketing khác. 52
2. Một số kiến nghị đối với hoạt động xúc tiến thương mại của xí nghiệp bán lẻ xăng dầu – Hà Nội. 52
KẾT LUẬN 54
58 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1728 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Xúc tiến thương mại ở Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớc nói chung và trên địa bàn Hà Nội nói riêng đã tăng lên rõ rệt. Vì vậy, đòi hỏi phải có một mạng lưới bán hàng rộng khắp để thoả mãn một cách tốt nhất nhu cầu tiêu dùng toàn xã hội.
Đứng trước tình hình đó, ngày 25/5/1990 Công ty xăng dầu khu vực I đã ra quyết định số 90/XD - QĐ thành lập xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội. Do vậy mọi hoạt động của xí nghiệp tuân theo cơ chế phân cấp (về tài chính, lao động, tổ chức.v..v.) do Công ty xăng dầu khu vực I ban hành.
Hiện nay trụ sở của xí nghiệp được đặt tại số 775 đường Giải Phóng Hà Nội.
1.2. Qúa trình phát triển.
Ngày 01 tháng 9 năm 1990, xí nghiệp chính thức đi vào hoạt động với số vốn ban đầu là 25 tỷ đồng, trong đó có 15 tỷ đồng là vốn cố định. Khi mới thành lập, xí nghiệp có 5 cửa hàng phục vụ kinh doanh xăng dầu ở 4 quận nội thành và 2 huyện ngoại thành là Thanh Trì, Từ Liêm với cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu thốn, lạc hậu, mạng lưới bán hàng còn hạn chế. Sau 4 tháng hoạt động, cuối năm 1990, xí nghiệp đã phát triển 8 cửa hàng với 24 quầy bán xăng dầu trực thuộc.
Năm 1991 thị trường xăng dầu có nhiều biến động giá xăng dầu trong nước cũng như trên thế giới thường xuyên biến động. Đối với một xí nghiệp vừa mới thành lập, cơ sở vật chất còn non yếu thì đây là một thử thách lớn đầy khó khăn. Nhưng dưới sự chỉ đạo của Đảng uỷ và Ban giám đốc, xí nghiệp đã khắc phục khó khăn hoàn thành và vượt mức các chỉ tiêu đề ra, sản lượng xăng dầu bán ra ngày càng tăng, xí nghiệp liên tục sửa chữa, nâng cấp và xây dựng thêm nhiều điểm bán mới. Thời gian này xí nghiệp có 3 điểm bán (không kể 8 điểm bàn giao cho công ty xăng dầu Hà Sơn Bình theo địa chỉ hành chính) với 87 cột bơm và 1296 m3 kho bể chứa xăng dầu.
Năm 1993, xí nghiệp đã phát triển thêm được 7 cửa hàng xăng dầu. Cũng trong thời kỳ này xí nghiệp còn làm đại lý cho hãng dầu nhờn PB, góp phần làm tăng thêm sản lượng và doanh thu cho xí nghiệp.
Năm 1995 Tổng Công ty xăng dầu hợp nhất với Công ty dầu lửa trung ương thành Tổng công ty xăng dầu Việt Nam. Trong điều kiện này, xí nghiệp đã tiếp nhận thêm một số cửa hàng gas từ Công ty dầu lửa, nâng tổng số lên 56 điểm bán hàng.
Năm 1996, xí nghiệp tổ chức hợp tác với xí nghiệp vận tải xăng dầu nên quan hệ chặt chẽ trong lưu thông, đồng thời ổn định và tổ chức kinh doanh mặt hàng mới Gas và bếp gas.
Khi hội đồng Bộ trưởng ra quyết định cho phép một số đơn vị khác dưdợc kinh doanh xăng dầu thì thị trường xăng dầu trong nước hình thành và bắt đầu sôi động. Nhiều đơn vị ngoài ngành tiến hành thăm do và khai thác thị trường xây dựng các cửa hàng bán lẻ. Bên cạnh đó, các Công ty liên doanh, liên kết như: Sell, Mobil… cũng lần lượt xuất hiện tạo sự cạnh tranh lành mạnh. Xí nghiệp luôn coi việc nâng cao chất lượng phục vụ làm nhiệm vụ hàng đầu. Hàng hoá của xí nghiệp trước khi bán ra đều qua bộ phận hoá nghiệm đạt chỉ tiêu chất lượng.
Khi mới thành lập, xí nghiệp có 165 lao động, nhưng tính đến thời điểm 31/12/2001 tổng số lao động trong xí nghiệp là 673 người trong điều kiện đó xí nghiệp luôn quan tâm tới việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân viên bán hàng.
Đến nay qua hơn 10 năm hoạt động, xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội đã có một mạng lưới bán hàng rộng khắp với 43 cửa hàng xăng dầu nằm rải rác trong 7 quận nội thành và hai huyện ngoại thành Hà Nội, cùng với gần 10 cửa hàng đại lý của xí nghiệp, đã đáp ứng nhu cầu tiêu dùng xăng dầu của các thành phần kinh tế và nhân dân thủ đô. Các cửa hàng xang dầu trực thuộc xí nghiệp được xây dựng khang trang với hệ thống công nghệ thiết bị hiện đại đảm bảo cung cấp xăng dầu tốt về chất lượng, đủ về số lượng và chủng loại. Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội thực sự là một doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đều có uy tín nhất trên địa bàn, sản lượng tiêu thụ của xí nghiệp chiếm gần 70% thị phần.
Để có được những thành tích như vậy, ngoài sự chỉ đạo, sáng suốt kịp thời của các cấp chủ quản, kết hợp với sự điều hành năng động, tổ chức bộ máy quản lý khoa học của Ban Giám đốc xí nghiệp và sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội trong suốt hơn 10 năm qua.
2. Chức năng, nhiệm vụ của xí nghiệp.
2.1. Chức năng:
Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội được thành lập với mục đích thực hiện nhiệm vụ kinh doanh, đáp ứng đầy đủ nhu cầu về số lượng cũng như chất lượng các loại xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu cho địa bàn bờ Nam Sông Hồng - Hà Nội - Bán buôn, bán lử (trong đó bán lẻ với 90% khối lượng bán ra), bán qua đại lý xăng dầu.
- Xí nghiệp cùng với Công ty xăng dầu khu vực I trực thuộc Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam tham gia vào việc quản lý xăng dầu, bảo vệ môi trường trên địa bàn hoạt động, góp phần thực hiện việc kinh doanh, ổn định chính trị an toàn xã hội.
- Điều tra xác định nhu cầu tiêu thụ xăng dầu trên 7 quận nội thành và hai quận ngoại thành, xây dựng phương án kinh doanh trình cấp Công ty xét duyệt.
2.2. Nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội.
- Tổ chức tiếp nhận xăng dầu theo đơn đặt hàng.
- Vận chuyển xăng dầu từ kho xăng dầu Đức Giang tới các cửa hàng trong nội thành và ngoại thành.
- Ký kết hợp đồng mua, bán với Công ty xăng dầu khu vực I và xí nghiệp vận tải trực thuộc Công ty xăng dầu khu vực I.
- Nhận uỷ thác, nhận ký gửi, làm đại lý cho các đơn vị trong địa bàn được phân công kinh doanh.
- Tổ chức bán xăng dầu cho các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế khác nhau và cho nhu cầu của dân cư.
- Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển mạng lưới xăng dầu để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và nâng cao hiệu quả kinh doanh của đơn vị.
- Đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên toàn xí nghiệp.
- Xí nghiệp luôn quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực, trình độ quản lý khoa học kỹ thuật và quản lý mọi mặt hoạt động của xí nghiệp. Đặc biệt đối với đội ngũ nhân viên bán hàng, hàng ngày giữ vững và nâng cao trình độ bán hàng, bảo đảm văn minh thương nghiệp và có ý thức kỷ luật nghiêm minh khi bán hàng để giữ uy tín của xí nghiệp trên thị trường.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của xí nghiệp.
Bộ máy quản lý của xí nghiệp được tổ chức theo mô hình trực tuyến tham mưu.
- Đứng đầu là giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất chịu trách nhiệm tối cao giữa Nhà nước và cấp trên về toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp và có toàn quyền quyết định mọi hoạt động kinh doanh của xí nghiệp.
Dưới giám đốc là các phòng ban nghiệp vụ được giao các công tác chuyên môn và các cửa hàng xăng dầu trực thuộc.
Sơ đồ tổ chức bộ máy
Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu - Hà Nội
Công ty xăng dầu khu vực I
Ban giám đốc xí nghiệp
Phòng kỹ thuật
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Phòng tổ chức
Mạng lưới các cửa hàng
- Phòng tổ chức hành chính.
Tham mưu giúp việc cho giám đốc về việc sử dụng lao động, tổ chức quản lý phân phối tiền lương, tiền thưởng khuyến khích lợi ích vật chất, thực hiện các chính sách đối với người lao động. Tổ chức công tác văn thư, tiếp khách.
- Phòng kỹ thuật:
Tham mưu giúp việc cho giám đốc tổ chức công tác quản lý kỹ thuật, kiểm tra, xử lý phẩm chất hàng hoá. Xây dựng và thực hiện các chương trình đầu tư, hiện đại hoá máy móc, thiết bị, thực hiện cải tạo và nâng cấp các cửa hàng theo kế hoạch đã được phê duyệt. Định kỳ kiểm tra, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị nhằm đảm bảo an toàn cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có.
- Phòng kinh doanh:
Giúp việc cho giám đốc trong việc tổ chức, quản lý, chỉ đạo hoạt động kinh doanh của xí nghiệp, thống kê hàng hoá từ khâu nhập đến khâu suất bán. Giao dịch, ký kết các hợp đồng mua bán hàng hoá, tổ chức công tác quảng cáo, tiếp thị nắm bắt nhu cầu sử dụng của các đối tượng trong xã hội, giúp cho giám đốc ra quyết định đúng đắn trong kinh doanh.
- Phòng kế toán:
Tham mưu giúp giám đốc tổ chức, chỉ đạo, thực hiện toàn bộcông tác kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán kế toán của xí nghiệp, chịu trách nhiệm về vấn đề tài chính ở xí nghiệp. Lập hệ thống sổ sách theo dõi tình hình tài sản, sử dụng vốn, kết quả hoạt động kinh doanh, lập báo cáo kế toán, phân tích dự đoán tình hình tài chính của xí nghiệp, trực tiếp quản lý theo dõi công tác kế toán ở các cửa hàng.
- Các cửa hàng bán lẻ xăng dầu:
Thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bán hàng theo chỉ đạo của xí nghiệp, chịu trách nhiệm về các hoạt động tại cửa hàng: công tác bán hàng, công tác quản lý kỹ thuật, quản lý tài chính sử dụng chi phí, các vấn đề liên quan đến chế độ cho người lao động, đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ.
II. Đặc điểm của xí nghiệp liên quan đến hoạt động xúc tiến thương mại.
1. Nhiệm vụ tạo nguồn hàng của xí nghiệp.
Nhiệm vụ của nghiệp vụ này là lựa chọn nguồn hàng thị trường và nhà cung cấp, giao dịch, ký kết hợp đồng tiến hành vận chuyển và bảo quản hàng hoá.
Trong những năm gần đây, Công ty đã sử dụng các hình thức tạo nguồn sau:
- Mua đứt bán đoạn: đây là hình thức thu mua chủ yếu của xí nghiệp bán lẻ, chiếm hơn 80% giá trị hàng hoá thu mua. Sau khi xí nghiệp và Tổng Công ty đã đạt được những thoả thuận về mặt số lượng, chất lượng, mẫu mã, phương thức thanh toán, điều kiện và cơ sở giao hàng… thì hai bên mới tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế. Hợp đồng này là cơ sở ràng buộc trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng. Thông thường người ký kết hợp đồng là Giám đốc xí nghiệp.
- Phương thức uỷ thác: Là phương thức mà xí nghiệp dùng danh nghĩa của mình để giao dịch với khách hàng nước ngoài nhằm thoả thuận với họ về các điều khoản: số lượng, chất lượng, giá cả, điều kiện cơ sở giao hàng.. và tổ chức bán hộ hàng cho người uỷ thác. Phương thức thu mau này chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong hoạt động kinh doanh của xí nghiệp.
Công tác thu mua tạo nguồn hàng của xí nghiệp được thực hiện theo quy trình sau:
- Xác định nhu cầu: căn cứ vào các đơn đặt hàng của nươc ngoài và các hợp đồng đã ký kết.
- Xây dựng đơn hàng: Dựa trên các điều kiện, số lượng, chất lượng, giá cả… biến đơn hàng nước ngoài thành đơn hàng của mình.
- Tìm kiếm và lựa chọn người cung cấp: Căn cứ vào khu vực thị trường đã lựa chọn, xí nghiệp tìm kiếm người cung cấp. Bước đầu là hợp tác nhà cung cấp có thể có sau đó tiến hành phân loại các nhà cung cấp theo các chỉ tiêu ưu tiên và dùng phương pháp loại trừ dần để chọn nhà cung cấp có khả năng đáp ứng được yêu cầu của đơn hàng.
- Tiếp cận và đàm phán với nhà cung cấp: trên cơ sở đã xác định được nhà cung cấp, xí nghiệp tiếp cận đàm phán về các điều kiện của đơn hàng, ký kết hợp đồng thu mua nếu đạt được thoả thuận với nhà cung cấp.
- Tổ chức thực hiện hợp đồng mua bán. Trong khâu này vận chuyển và khâu quan trọng nhất. Xí nghiệp sử dụng các hình thức tiếp nhận, vận chuyển sau:
+ Giao hàng tại kho của Công ty
+ Giao hàng tại các cửa hàng (điểm bán) của xí nghiệp là chủ yếu:
Sơ đồ: Mô hình tổ chức công tác thu mua tạo nguồn hàng
Xác định nhu cầu
Xây dựng đơn hàng
Lựa chọn thị trường
Tiếp cận đàm phán ký kết hợp đồng
Tổ chức thực hiện hợp đồng
Thanh lý hợp đồng
Tìm kiếm nhà cung cấp
Lựachọn nhà cung cấp
Kiểm tra hàng hoá
Tiếp nhận hàng hoá
Vận chuyển hàng hoá
Thanh toán
Bảo quản
2. Đặc điểm về thị trường và thị trường tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội.
2.1. Đặc điểm về thị trường.
Thị trường của xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội là khu vực đô thị có số dân đông đúc đứng hàng thứ hai về mật độ so với cả nước. Tốc độ phát triển nhanh chóng do vậy mức độ tiêu thụ xăng dầu, gas và các mặt hàng cùng loại khác là rất lớn. Đây là thị trường đầy tiềm năng nhưng đòi hỏi về hàng hoá chất lượng cao và khó tính. Vì vậy đòi hỏi không chỉ chất lượng hàng hoá tốt, đúng chủng loại bên cạnh đó đi kèm với chất lượng việc phục vụ, phong cách bán hàng tận tình buôn là tiêu trí phục vụ của xí nghiệp là một phần trong công tác xúc tiến của đơn vị.
2.2. Đặc điểm về tiêu thụ sản phẩm.
Đối với xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội, mục tiêu đề ra là đảm bảo ổn định thị trường, thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng về số lượng và chất lượng, xăng dầu do đó xí nghiệp đã tổ chức nắm thông tin, có tiến độ, nhu cầu xin hàng đã tổ chức nắm thông tin, có tiến độ, nhu cầu phương tiện vận tải để chuyển hàng, đảm bảo nguồn hàng phục vụ người tiêu dùng một cách liên tục.
Bên cạnh mạng lưới bán lẻ của xí nghiệp hiện còn tồn tại mạng lưới bán lẻ của nhiều đơn vị cũng kinh doanh xăng dầu, các đơn vị đại lý.
Tuy vậy, xí nghiệp vẫn luôn giữ thế chủ động và chiếm tỷ trọng lớn trên 75% thị trường bán lẻ của địa bàn. Kết quả là doanh thu thực hiện được qua các năm tương đối cao, điều này thể hiện qua "Báo cáo tiêu thụ sản phẩm".
Bảng 1: Báo cáo tiêu thụ hàng hoá.
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
SL (ĐVT)
TT (%)
SL (m3)
TT (%)
Theo phương
thức xuất
Bán lẻ
109.638
72,5
124.648
73,2
Bán buôn
3.273
2,2
5.652
3,3
Bán đại lý
38.410
25,3
39483
23,5
Theo mặt hàng
Mogas 90
45.761
30,2
42.941
25,2
Mogas 92
69.079
45,6
84.245
49,4
Diesel
33.567
22,2
37.085
22,0
Ma zut
2.376
1,6
3.537
2,0
Dầu hoả
583
0,4
2.475
1,4
Tổng xuất
151.366
100
170.283
100
Theo phương thức xuất: ta thấy trong tổng doanh thu của xí nghiệp thì phương thức bán lẻ chiếm tỷ trọng lớn nhất. Vì đặc trưng của xí nghiệp là bán lẻ phổ biến nhất đáp ứng nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng cho nên nó là hình thức cần phải được đặc biệt quan tâm - Bán buôn, bán đại lý chiếm gần 30% phương thức xuất là rất nhỏ. Do vậy việc kích thích phương thức xuất bán buôn, bán đại lý là rất cần thiết vừa tiết kiệm được chi phí cho việc xúc tiến bán hàng và tiết kiệm được nguồn nhân lực cho xí nghiệp. Trong tương lai cần có các biện pháp cụ thể mở rộng hơn nữa phương thức bán buôn, bán lẻ của xí nghiệp.
Theo mặt hàng: ta thấy tổng sản lượng bán ra năm 2002 cao hơn so với năm 2001. Tuy nhiên việc tăng này lại không đồng đều mà có mặt hàng tăng như Mogas 92 song bên cạnh đó có mặt hàng giảm như Mogas 90. Dầu hoả đặc biệt có sản lượng bán ra lớn gấp hơn 4 lần đem lại mức doanh thu tăng mạnh cho xí nghiệp (từ 0,4% - 1,4%).
2.3. Đặc điểm về lượng hàng nhập theo mặt hàng của xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội.
Để đảm bảo tính ổn định của thị trường và giữ vững mở rộng thị trường, thị phần của xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội. Xí nghiệp luôn có các bản kế hoạch cho hoạt động của mình từng thời kỳ: quý, năm..v..v. Do vậy việc dự đoán thị trường và nhu cầu tiêu dùng của xã hội là rất quan trọng nên xí nghiệp đã có những biện pháp xúc tiến tìem hiểu liên tục thường xuyên để có những thích ứng phù hợp. Việc nhập hàng và xúc tiến nguồn hàng nhập theo phương thức nào là rất quan trọng có thể nói nó quyết định lớn đến sự thành công hay thất bại trong kinh doanh của xí nghiệp bán lẻ.
Do đặc thù riêng của nguồn hàng và khả năng của mình xí nghiệp nhận hàng trực tiếp từ tổng công ty, bên cạnh đó xí nghiệp còn mở rộng kinh doanh sáng làm đại lý cho nhiều hãng khác về gas, mỡ nhờn..v..v.
Việc chủ động về nguồn hàng là rất quan trọng không chỉ đảm bảo các lợi ích kinh tế mà nó còn mang tính chất chính trị xã hội. Do vậy cùng với sự phát triển của xã hội thì lượng hàng nhập của xí nghiệp ngày càng tăng theo, điều này được thể hiện rõ qua "Báo cáo nhập hàng theo mặt hàng" của xí nghiệp.
Bảng 2: Lượng hàng nhập theo mặt hàng của xí nghiệp 2000 - 2002
Mặt hàng
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
SL (..)
TT (%)
SL (..)
TT (%)
SL (..)
TT (%)
Mogas 83, 90
40.510
29,3
46.231
30,2
43.941
25,5
Mogas 92
54.275
39,3
69.717
45,6
84.945
49,3
Diesel
40.965
29,7
33.906
22,2
37.485
21,7
Dầu hoả
1.083
0,8
621
0,4
2.495
1,4
FO
1.268
19
2.395
1,6
3.548
2,1
Tổng số
138.101
100
152.870
100
172.414
100
Theo bảng 2 ta thấy lượng hàng nhập theo từng mặt hàng của xí nghiệp có nhiều thay đổi. Tổng số của năm 2002 tăng hơn năm 2001, năm 2001 tăng hơn năm 2000. Dễ dàng nhận thấy do cầu về xăng dầu tăng thì cung tăng theo là điều tất yếu của kinh tế thị trường.
Lượng Mogas 83, 90, 92 không ngừng tăng lượng nhập qua từng năm cả về số lượng do vậy tổng doanh thu của mặt hàng này cũng chiếm doanh số khá lớn dần (68,6% - 75,8% - 74,8%).
Nhu cầu nhập Diesel giảm dần qua các năm (29,7% - 22,2% - 21,7%) do địa bàn Hà Nội không tập trung xây dựng các khu công nghiệp lớn mà các khu công nghiệp chủ yếu ở Hưng Yên - Hải Dương v..v. Do vậy cung cấp lượng Diesel giảm là tất yếu.
Mặt hàng Fo, dầu hoả tăng giảm lượng nhập do nhu cầu của thị trường, do vậy việc cung ứng hai mặt hàng này cũng biến động theo. Tuy mặt hàng Fo có xu hướng tăng song cũng không đáng kể.
2.4. Đặc điểm thị phần xăng dầu chính của xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội.
Bảng 3: Thị phần xăng dầu chính của xí nghiệp bán lẻ xăng dầu - Hà Nội.
Thị trường: tổng nhu cầu cần tiêu thụ trên địa bàn
Thị phần chiếm lĩnh của xí nghiệp
M3, tấn
TT (%)
Bán buôn
Bán lẻ
Bán đại lý
Hà Nội
144.138
84,6
565,2
124.648
13.838
Các tỉnh lân cận
26.145
15,4
0
0
26.145
Tổng
170.283
100
5.652
124.648
39.983
Theo bảng 3 ta thấy thị phần chiếm lĩnh của xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội là rất lớn chiếm gần 85% thị phần. Điều này đánh giá một cách chính xác quy mô cũng như khả năng của xí nghiệp cạnh tranh với các đơn vị khác trên địa bàn. Lượng bán ra chủ yếu của xí nghiệp là bán lẻ chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng doanh số của xí nghiệp. Các tỉnh lân cận mà xí nghiệp bán chủ yếu là qua bán đại lý chỉ chiếm 15,4%. Do vậy địa bàn này cần phải được mở rộng không chỉ theo chiều rộng mà phải đầu tư cả theo chiều sâu. Mục tiêu của xí nghiệp vẫn là địa bàn Hà Nội do vậy xí nghiệp luôn có các biện pháp xúc tiến để giữ vững được thị phần của mình trên địa bàn Hà Nội và mở rộng nó.
3. Đặc điểm cơ sở vật chất và mặt hàng kinh doanh.
Xí nghiệp do được thừa hưởng hệ thống các phòng ban, cơ sở vật chất của khách sạn dầu khí chuyển giao nên cơ sở vật chất tương đối tiện nghi và hiện đại. Tuy mới bước vào kinh doanh được 10 năm nhưng Ban giám đốc xí nghiệp đã mạnh dạn đầu tư, mua sắm các trang thiết bị cần thiết để phục vụ công tác kinh doanh được tốt nhất. Xí nghiệp đã trang bị máy vi tính cho các phòng ban chức năng và tại cửa hàng đều được trang bị điện thoại, fax,… để phục vụ kinh doanh kịp thời và hiệu quả hơn. Các cửa hàng xí nghiệp có diện tích từ nhỏ là 150 m2 đến những nơi lớn 400 - 500 m2 đều khang trang, sạch đẹp. Đặc biệt các gian hàng đều đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường.
Xí nghiệp cũng luôn cố gắng đầu tư thay đổi công nghệ, đầu tư trang thiết bị mới có tính năng ưu việt hơn vào phục vụ kinh doanh. Nếu như từ ngày thành lập đến năm 1996, hầu hết các cửa hàng của xí nghiệp đều chỉ được trang bị các bơm cơ khí độ chính xác chưa cao và tỷ lệ lớn thì tới nay 100% cửa hàng của xí nghiệp đã được trang bị các cột bơm điện tử có độ chính xác cao và tỷ lệ hao hụt thấp. Trong năm 1999 xí nghiệp đã đưa vào thử nghiệm tại ba cửa hàng loại cột bơm điện tử do Brazil sản xuất để so sánh với các loại cột bơm xăng dầu khác được sử dụng, mỗi cửa hàng có 4 cột bơm và 4 bể chứa. Tại các cửa hàng có kinh doanh các sản phẩm dầu mỡ nhờn đều được trang bị tủ kính, quầy, kệ, bệ giá để hàng. Ngoài ra, xí nghiệp còn có một đội xe vận tải chuyên dụng (thuê của Công ty cổ phần vận tải) "petrolimex" để vận chuyển xăng dầu phục vụ kinh doanh.
Tuy nhiên, tại một số ít cửa hàng vẫn còn một số điểm yếu cần khắc phục một vài cửa hàng chưa được trang bị mái hiên dể phục vụ khách hàng tốt hơn và có hầm chứa xăng dầu tại vài cửa hàng còn sai sót kỹ thuật dẫn tới hao hụt trong khi giao nhận hàng và thiếu an toàn. Hệ thống cửa hàng của xí nghiệp trong thời gian tới sẽ có biến động ít nhiều do một vài cửa hàng sắp đến thời gian trả lại mặt bằng và có thể do bị đối thủ cạnh tranh khác muốn thôn tính hoặc do các nguyên nhân khách quan mà không gia hạn được hợp đồng. Vì vậy, xí nghiệp cần chú ý sắp xếp, bố trí lại cho hợp lý để ổn định kinh doanh và phục vụ nhân dân.
Hiện nay tại xí nghiệp kinh doanh các mặt hàng:
- Xăng dầu chính (kinh doanh xăng dầu sáng)
Bao gồm:
+ Xăng Mogas 83, 90
+ Xăng Mogas 92
+ Dầu hoả
Những mặt hàng này do Tổng Công ty xăng dầu cung cấp thông qua Công ty xăng dầu khu vực I, giá bán theo quy định của ngành. Xí nghiệp được hưởng hoa hồng % trên tổng doanh thu.
Kinh doanh phụ:
Kinh doanh phụ gồm có các mặt hàng như: các loại dầu mỡ nhờn phục vụ cho các động cơ. Nguồn hàng do Công ty BP cung cấp.
Gas và bếp gas, phụ kiện: Mặt hàng này xí nghiệp kinh doanh dưới hình thức là bán thuê, xí nghiệp không trực tiếp theo giõi mà giao cho các cửa hàng tự theo dõi quản lý. Nhân viên bán hàng gas và bếp gas hưởng lương do xí nghiệp gas trả. Doanh thu tiêu thụ mặt hàng này không tính vào doanh thu của xí nghiệp. Việc kinh doanh này nhằm tăng thêm thu nhập cho cán bộ công nhân viên và hỗ trợ cho đơn vị cùng ngành.
Dịch vụ sửa chữa:
Trong những năm gần đây xí nghiệp còn phát triển một loại hình kinh doanh dịch vụ đó là sửa chữa ô tô xe máy với hệ thống sửa xe tự động rất hiện đại. Năm 2000 xí nghiệp mở một siêu thụ kinh doanh hàng tiêu dùng tại đườn cầu giấy do nhân viên xí nghiệp tự quản lý.
Nhìn chung, các mặt hàng kinh doanh của xí nghiệp như xăng dầu các loại đều phải theo tiêu chuẩn chung của nhà nước quy định về giá cả và chất lượng, vì vậy không có biến động lớn. Những mặt hàng dầu mỡ nhờn gas cạnh tranh diễn ra gay gắt và sôi động hơn, đây là mặt hàng mà xí nghiệp nhận bán đại lý và hưởng hoa hồng. Tuy nhiên chiếm tỷ lệ trong doanh số còn thấp nhưng đây là một cố gắng của xí nghiệp, nhằm đa dạng hoá mặt hàng phục vụ tối đa nhu cầu của thị trường.
4. Cơ cấu nhân lực của xí nghiệp.
Để nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài việc cần có những chiến lược kinh doanh đúng đắn, xí nghiệp cần phải có một đội ngũ lao động lành nghề. Vì vậy xí nghiệp cần tạo điều kiện cho việc học tập nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên thông qua hỗ trợ kinh phí và sắp xếp thời gian làm việc. Việc hỗ trợ đúng người, đúng việc sẽ khuyến khích cán bộ tích cực học tập nâng cao trình độ gắn kết với xí nghiệp, làm việc hiệu quả cho xí nghiệp.
Bảng 4: Cơ cấu lao động của xí nghiệp
(Lao động làm công tác XTTM)
TT
Cơ cấu lao động
Năm 2001
Năm 2002
Tổng số CBCNV
673
676
I
Lao động gián tiếp
1
Số lượng
59
8,76
59
8,73
a
Giám đốc và PGĐ
3
0,44
3
0,6
b
Trưởng phòng
4
0,6
4
0,6
c
Tỷ lệ lao động gián tiếp
8,7
8,7
d
Nhân viên các phòng ban
52
7,7
52
7,7
2
Chất lượng
a
Đại học và trên đại học
59
8,76
59
8,7
b
Cao đẳng và trung cấp
0
0
II
Lao động trực tiếp
1
Số lượng
614
91,2
617
91,3
a
Nhân viên bán hàng
571
84,8
574
84,9
b
Cửa hàng trưởng
43
6,4
43
6,36
2
Chất lượng
a
Đại học và trên đại học
191
28,4
191
28,3
b
Cao đẳng và Trung cấp
423
62,8
423
62,6
Số lao động tính đến quý IV năm 2002 là 676 lao động tăng 0,45% so với năm 2001 (673 lao động). Số lượng lao động tăng nhỏ chứng tỏ lượng công việc của xí nghiệp trong 2 năm gần đây là ổn định không biến động.
Qua bảng cơ cấu lao động ta thấy rằng ở xí nghiệp số tốt nghiệp đại học và trên đại học là tương đối ổn định song xí nghiệp cần tăng cường hơn nữa việc nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên chức để nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc bằng các hình thức đào tạo khác nhau như: Tổ chức lớp học chuyên môn để nâng cao trình độ kỹ thuật hoặc cho người lao động đi học tại chức ngoài giờ hành chính, cử một số người có trình độ đại học, trên đại học đi học ở nước ngoài để tiếp thu công nghiệp tiên tiến hiện đại.
Về mặt giới tính cho đến năm 2002 xí nghiệp có số lượng lao động nữ nhiều hơn số lượng lao động nam, nữ chiếm khoảng 56%, nam chiếm 44% tổng số lao động của xí nghiệp.
Về độ tuổi người lao động của xí nghiệp tương đối trẻ từ 18 -30 tuổi có 362 người chiếm 53,6%. Độ tuổi từ 31 - 40 tuổi có 250 người chiếm 37,0%, độ tuổi từ 41 -55 tuổi có khoảng 62 người chiếm khoảng 9,2% với số lượng nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu kinh doanh.
5. Phương thức xúc tiến bán hàng của xí nghiệp.
Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội là một doanh nghiệp thương mại chuyên kinh doanh xăng dầu, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Công ty xăng dầu khu vực I. Nguồn hàng của xí nghiệp được chính: Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam mà Công ty xăng dầu khu vực I cung cấp.
Việc tiêu thụ hàng hoá được thực hiện thông qua mạng lưới các cửa hàng và đại lý với 3 phương thức bán.
- Bán lẻ: Là hình thức bán hàng qua các cột bơm tại các cửa hàng bao gồm.
+ Bán lẻ thu tiền trực tiếp
+ Dịch vụ cấp lẻ
+ Bán lẻ: Bằng hình thức phiếu lưu động (có thể lấy hàng tại bất cứ cửa hàng nào của xí nghiệp và trả tiền một lần tại một cửa hàng).
- Bán buôn: giá bán thấp hơn giá bán lẻ cho các khách hàng có nhu cầu lớn (mua cả téc).
- Bán đại lý: các đại lý bán theo quy định của xí nghiệp và được hưởng hoa hồng (việc bán cho đại lý do phòng kinh doanh phụ trách).
Trong hoạt động bán hàng xí nghiệp có những quyền:
+ Ký kết các hợp đồng mua, bán nhằm đáp ứng nhiệm vụ kinh doanh của đơn vị.
+ Quản lý, sử dụng lực lượng cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp theo phân cấp quản lý cán bộ của Công ty xăng dầu khu vực I.
+ Sử dụng có hiệu quả nguồn vật tư, tài chính theo kế hoạch, theo quy định hiện hành, cải thiện điều kiện lao động, nâng cao đời sống công nhân viên.
+ Được mở tài khoản, vay vốn tại ngân hàng và sử dụng con dấu riêng.
6. Các b
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Xúc tiến thương mại ở Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà nội.doc