Bảo hiểm kinh doanh và vai trò của nó đối với quá trình tái sản xuất xã hội

LỜI MỞ ĐẦU

I. Những vấn đề chung về bảo hiểm:

1. Phương thức

2. Khái niệm hoạt động của bảo hiểm

II. Bảo hiểm kinh doanh:

1. Những vấn đề chung về BHKD

1.1. Khái niệm.

1.2. Hình thức BHKD

 1.2.1.Phân loại theo đối tượng bảo hiểm

 1.2.2. Phân loại theo phương thức bảo hiểm

2. Cơ chế hình thành, phân phối và sử dụng quỹ BHKD

2.1 Cơ chế hình thành quỹ BHKD

 2.1.1.Vốn kinh doanh

 2.1.2 Doanh thu và thu nhập

2.2.Phân phối và sử dụng quỹ BHKD

 2.2.1.Ký quỹ

 2.2.2.Quỹ dự trữ bắt buộc

 2.2.3.Bồi thương tổn thất và trả tiển bảo hiểm

 2.2.4.Dự phòng nghiệp vụ

 2.2.5. Nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước

 2.2.6.Chế độ phân phối lợi nhuận

3. Hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp KDBH ở Việt Nam

3.1. Hoạt động chung của các doanh nghiệp KDBH ở Việt Nam

3.2. Hoạt động của các doang nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực

 bảo hiểm nhân thọ

4. Vai trò của KDBH trong quá tình tái sản xuất xã hội

 4.1. Góp phần bảo tồn vốn sản xuất trong kinh doanh và đời sống của người tham gia bảo hiểm

4.2. Hỗ trợ và thực hiện các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất

4.3. Góp phần giảm chi và tăng tích luỹ

KẾT LUẬN

 

 

 

doc20 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1985 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bảo hiểm kinh doanh và vai trò của nó đối với quá trình tái sản xuất xã hội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài: Bảo hiểm kinh doanh và vai trò của nó đối với quá trình tái sản xuất xã hội. Lời nói đầu Trong cuộc sống cũng như trong sản xuất kinh doanh, con người dù đã rất chú ý đề phòng, ngăn ngừa tai nạn nhưng rủi ro vẫn xảy ra, tồn tại và chi phối đến cuộc sống của mỗi người, mỗi doanh nghiệp và toàn xã hội. Chính sự tồn tại của các loại rủi ro là nguồn gốc phát sinh hoạt động dự trữ bảo hiểm. Hoạt động bảo hiểm ra đời và được sử dụng nhằm bồi thường những tổn thất, những rủi ro bất ngờ đối với những người tham gia bảo hiểm. Đối với mỗi đối tượng nhằm phục vụ lợi ích riêng người ta chia bảo hiểm thành nhiều loại khác nhau. Vậy với mỗi hình thức hoạt động của bảo hiểm thì đối tượng của bảo hiểm là gì? cơ chế hình thành và nguyên tắc hoạt động của quỹ bảo hiểm ra sao? Vai trò mà nó có tác động gì đến sản xuất và đời sống của con người?… Trong giới hạn một bài viết tiểu luận em không thể đưa ra mọi vấn đề về hoạt động của bảo hiểm. Qua những gì đã được học và tìm hiểu qua sách báo, tạp chí em xin chọn đề tài sau: “ Bảo hiểm kinh doanh và vai trò của nó đối với quá trình tái sản xuất xã hội” Bài viết gồm có hai phần: Vài nét chung về hoạt động bảo hiểm Bảo hiểm kinh doanh Vài nét chung về hoạt động kinh doanh: Khái niệm về bảo hiểm: Xét trên quan điểm cộng đồng, bảo hiểm có thể hiểu là phương thức xử lý rủi ro thông qua việc dự trữ, đề phòng rủi ro, chuyển giao, phân tán rủi ro nhằm đảm bảo an toàn cho quá trình tái sản xuất và đời sống của con người trong xã hội. Xét trên phương diện tài chính thì bảo hiểm là một phạm trù tài chính gắn liền với các quan hệ tài chính phát sinh trong quá trình hình thành, phân phối và sử dụng quỹ bảo hiểm. Các quan hệ phân phối được dựa trên cơ sở ngang bằng giữa trách nhiệm và quyền lợi bảo hiểm, nhân đạo vì lợi ích cuộc sống, hoạt động kinh tế xã hội góp phần ổn định sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội. Bảo hiểm là những quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình hình thành, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung. Quỹ bảo hiểm- nhằm xử lý các rủi ro, các biến cố bảo hiểm, đảm bảo cho quá tình tái sản xuất và đời sống của xã hội được diễn ra bình thường. Nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm. 2.1. Nguyên tắc lấy số đông bù số ít: Với số phí bảo hiểm thấp mà người tham gia nộp cho doanh nghiệp bảo hiểm, họ sẽ là chủ nợ đối với doanh nghiệp bảo hiểm với cam kết sẽ trả một số tiền rất lớn khi xảy rủi ro. Chính vì vậy cần huy động sự tham gia của nhiều người, họ cùng đóng góp mức góp có thể chấp nhận được để bù đắp cho một số ít người gặp rủi ro. 2.2. Nguyên tắc sàng lọc rủi ro: Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm, không phải bất cứ rủi ro nào cũng có thể chấp nhận vì nó sẽ liên quan đến số tiền mà doanh nghiệp phải chi trả trong tương lai. Do đó, các doanh nghiệp bảo hiểm cố gắng sàng lọc rủi ro trầm trọng và có những phương thức tập hợp thông tin để tránh nhầm lẫn trong tiếp nhận bảo hiểm. 2.3. Nguyên tắc định phí bảo hiểm: Dựa trên “giá của các rủi ro” để định phí bảo hiểm mới bảo đảm được sự công bằng đối với người tham gia bảo hiểm. Với những rủi ro có xác xuất xảy ra lớn, thiệt hại nhiều thì người tham gia bảo hiểm phải trả phí cao và ngược lại. 2.4. Nguyên tắc thận trọng: Nhà bảo hiểm luôn là con nợ đối với người tham gia bảo hiểm cho nên vấn đề an toàn tài chính vơí nhà bảo hiểm bao giờ cũng đặt lên hàng đầu. Nguyên tắc thận trọng phải được tuân thủ ngay từ khi ký kết hợp đồng, đánh giá rủi ro bảo hiểm… II. Bảo hiểm kinh doanh: Những vấn đề chung về bảo hiểm kinh doanh: 1.1. Khái niệm: Bảo hiểm kinh doanh là các quan hệ kinh tế gắn liền với việc huy động các nguồn tài chính thông qua sự đóng góp của các tổ chức và các cá nhân tham gia bảo hiểm để lập quỹ bảo hiểm, phân phối, sử dụng chúng để trả tiền bảo, bồi thường tổn thất của các đối tượng bảo hiểm khi các sự kiện bảo hiểm xảy ra. Vậy nguồn tài chính để tạo lập quỹ BHKD là do những người tham gia bảo hiểm đóng góp dưới hình thức phí. Mục đích sử dụng quỹ BHKD trước hết là để bù đắp, bồi thường những tổn thất cho các đối tượng bảo hiểm khi xảy ra rủi ro bất ngờ đối với người tham gia bảo hiểm nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất xã hội được tiến hành bình thường và ổn định đời sống cuả những tổ chức và cá nhân tham gia bảo hiểm. Điều kiện bồi thường của BHKD là phải có tổn thất thực tế xảy ra trong phạm vi bảo hiểm và do những nguyên nhân khách quan ngẫu nhiên, bất ngờ đến với đối tượng bảo hiểm. 1.2. Hình thức bảo hiểm kinh doanh: Ngày nay, các hoạt động bảo hiểm đã đi vào từng lĩnh vực của đời sống sản xuất và kinh doanh, phạm vi hoạt động của bảo hiểm cũng ngày càng được mở rộng. ở nước ta hiện nay có trên 20 nghiệp vụ bảo hiểm: Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu, Bảo hiểm thân tàu, Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu, chủ xe cơ giới… Để tổ chức và quản lý các dịch vụ bảo hiểm có hiệu quả theo các tiêu thức và yêu cầu quản lý khác nhau mà có cách phân loại khác nhau. 1.2.1. Phân loại theo đối tượng bảo hiểm: Bảo hiểm tài sản: Đối tượng bảo hiểm là giá trị của cải vật chất thuộc sở hữu khác nhau trong xã hội. Giá trị bảo hiểm là giá trị thực tế của tài sản bảo hiểm, là căn cứ để tính phí bảo hiểm và giới hạn thanh toán tiền bồi thường bảo hiểm cho người tham gia bảo hiểm. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự: Đối tượng bảo hiểm dân sự là trách nhiêm dân sự của người được bảo hiểm. Bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại (trách nhiệm của người tham gia) không chịu trách nhiệm về những thiệt hại của người tham gia cũng như trách nhiệm về mặt hình sự. Bảo hiểm con người: Đối tượng bảo hiểm là sinh mạng, tình trạng sức khoẻ và khả năng lao động của con người. 1.2.2. Phân loại theo phương thức hoạt động: Bảo hiểm bắt buộc: Là hình thức bảo hiểm được pháp luật nhà nước quy định bắt buộc đối với cả nhà bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm. Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với đối tượng có liên quan đến lợi ích và an toàn chung của xã hội như: Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba, Bảo hiểm tai nạn hành khách đi lại trên các phương tiện giao thông, ôtô… Bảo hiểm tự nguyện: Là hình thức bảo hiểm dựa trên nguyên tắc thoả thuận giữa người tham gia bảo hiểm và nhà bảo hiểm tự nguyện ký kết hợp đồng bảo hiểm với nhau theo quy tắc và điều kiện của bảo hiểm đã được pháp luật quy định. Bảo hiểm tự nguyện có hiệu lực trong phạm vi, thời hạn theo hợp đồng đã ký kết và sau khi đã đóng phí bảo hiểm: ví dụ như các dịch vụ về bảo hiểm nhân thọ. Cơ chế hình thành, phân phối và sử dụng quỹ bảo hiểm kinh doanh: Bản chất của BHKD trong nền kinh tế thị trường là những quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập và sử dụng qũy bảo hiểm nhằm bồi thường những tổn thất bất ngờ cho các đối tượng được bảo hiểm nhằm bảo đảm an toàn cho quá trình sản xuất phát triển và đời sống của người tham gia bảo hiểm. 2.1: Cơ chế hình thành quỹ BHKD: 2.1.1: Vốn kinh doanh : Trên phương diện pháp lý, các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm có thể là các doanh nghiệp nhà nước, các công ty cổ phần, công ty liên doanh… Mỗi một loại hình doanh nghiệp có thể có các cách thức khác nhau để huy động các nguồn vốn ban đầu của mình. Để được phép hoạt động kinh doanh trong bất kỳ lĩnh vực nào, hay trong lĩnh vực bảo hiểm, nhà nước yêu cầu các doanh nghiệp phải đảm bảo mức vốn cố định. VD: Mức vốn này quy định cho các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam, công ty liên doanh là 20 tỷ đồng Việt Nam hay 2 triệu USD, chi nhánh tổ chức bảo hiểm nước ngoài hoặc 100% vốn nước ngoài là 5 triệu USD. 2.1.2: Doanh thu và thu nhập: Doanh thu của công ty bảo hiểm là toàn bộ số tiền công ty bảo hiểm thu được trong một thời gian kinh doanh nhất định thường là một năm. Doanh thu bao gồm các khoản: Thu kinh doanh bảo hiểm: Doanh thu của các nghiệp vụ bảo hiểm gốc, thu từ hợp đồng nhận tái bảo hiểm Thu từ hợp đồng nhượng tái bảo hiểm. Doanh thu là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty bảo hiểm. Doanh thu cao chứng tỏ lượng khách hàng càng lớn đảm bảo nguyên tắc lấy số đông bù số ít của hoạt động bảo hiểm, là cơ sở để dàn trải, san sẻ rủi ro. Doanh thu cao thì công ty sẽ có tiềm năng kinh tế, khả năng thanh toán cũng như nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường bảo hiểm. Theo điều 1, nghị định100- CP ngày 18/12/1998 CP về kinh doanh bảo hiểm: “ Hoạt động kinh doanh bảo hiểm là việc doanh nghiệp chấp nhận rủi ro trên cơ sở người được bảo hiểm đóng một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm khi xảy ra trường hợp thuộc trách nhiệm bảo hiểm. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm gồm hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm và hoạt động trung gian bảo hiểm”. Vậy trong hoạt động KDBH thì nguồn thu quan trọng nhất để tạo nên doanh thu của các doanh nghiệp là phí bảo hiểm. Phí bảo hiểm là khoản tiền mà người tham gia bảo hiểm trả cho nhà bảo hiểm để nhận được sự bảo đảm trước những rủi ro có thể xảy ra. Hay nói cách khác phí bảo hiểm chính là giá cả của sản phẩm bảo hiểm, vì vậy việc xác định mức phí bảo hiểm hợp lý sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh và quyết định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm. Việc xác định mức phí cần phải tính đến cá yếu tố: Lạm phát, tỷ suất doanh lợi, quan hệ cung cầu của sản phẩm bảo hiểm trên thị trường… Ngoài ra, nguồn thu từ hoạt động đầu tư của doanh nghiệp KDBH là nhân tố quan trọng làm tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp bảo hiểm. Nguồn thu này bao gồm các khoản lãi tiền gửi ngân hàng, thu từ lợi tức cổ phần, cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, thu từ kinh doanh tiền tệ… 2.2.Phân phối và sử dụng quỹ bảo hiểm kinh doanh: Quá trình phân phối và sử dụng quỹ BHKD gắn với chức năng giám đốc bằng tiền đối với việc tạo lập và sử dụng quỹ nhằm đảm bảo quyền lợi của người kinh doanh bảo hiểm đạt được doanh thu cao nhất. Chức năng giám đốc của BHKD được thực hiện thông qua việc chấp hành các nguyên tắc, quy tắc, nội dung tạo lập và sử dụng quỹ nhằm đảm bảo tính mục đích, tính đúng đắn, tính hiệu quả kịp thời của việc tạo lập và sử dụng quỹ. 2.2.1. Ký quỹ: Các doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện ký quỹ tại ngân hàng và hưởng lãi trên số tiền ký quỹ, trong trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn về khả năng thanh toán thì có thể sử dụng tạm thời số tiền này và bổ xung chúng trong vòng 90 ngày. Ký quỹ là phương tiện giúp cho nhà nước kiểm tra khả năng thanh toán của doanh nghiệp để thực hiẹen các cam kết của mình đối với người được bảo hiểm. 2.2.2. Quỹ dự trữ bắt buộc: Các doanh nghiệp bảo hiểm phải trích 1 tỷ lệ % nhất định trên lãi ròng hành năm để lập quỹ dự trữ bắt buộc. Quỹ này đảm bảo bổ xung cho quỹ dự phòng trong trường hợp quỹ này đựơc lập không đủ và làm tăng quy mô vốn của doanh nghiệp. 2.2.3.Bồi thường tổn thất và trả tiền bảo hiểm: Trong hoạt động kinh doanh boả hiểm thì chi bồi thường là nội dung chi chủ yếu gồm có: Tiền trả bảo hiểm trong các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, khi đến hạn hợp đồng hoặc khi có sự cố bảo hiểm xảy ra. Trả tiền bảo hiểm trong bảo hiểm tai nạn, bệnh tật, ốm đau cần phải khám chữa, điều trị, phẫu thuật. Trả tiền bồi thường tổn thất trong các hợp đồng bảo hiểm thiệt hại khi các rủi ro xảy ra. Ngoài ra các doanh nghiệp còn phải thực hiện các nội dung chi phí kinh doanh khác: chi phí hoàn thiện bảo hiểm gốc, chi lương, dịch vụ… 2.2.4. Dự phòng nghiệp vụ: Các doanh nghiệp phải lập quỹ dự phòng nghiệp vụ và ghi chúng vào tài sản nợ nhằm thực hiện các cam kết của mình đối với người được bảo hiểm và người đựơc hưởng hợp đồng bảo hiểm. 2.2.5. Nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước: Các doanh nghiệp KDBH các dịch vụ bảo hiểm theo phương thức hạch toán kinh doanh nhằm mục đích kiếm lời nên phải có nghĩa vụ nộp các khoản thu cho nhà nước- Nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp KDBH. Thuế giá trị gia tăng tính cho các hoạt động phát sinh doanh thu như tính trên các khoản phí bảo hiểm gốc, phí nhận tái bảo hiểm từ kinh doanh bất động sản… Thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên các khoản lợi tức thu được từ hoạt động KDBH, hoạt động đầu tư và các hoạt động khác… 2.2.6. Chế độ phân phối lợi nhuận: Thu nhập của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, bù đắp các khoản chi phí không đựơc coi là chi phí hợp lý khi tính thuế còn lại là được giữ lại để lập quỹ dự trữ bắt buộc, sau đó được sử dụng theo từng mô hình doanh nghiệp KDBH. Hoạt động đầu tư của các DN KDBH ở Việt Nam. 3.1.Hoạt đông chung của các DN KDBH tại Việt Nam: Kinh doanh bảo hiểm vừa mang tính chất bồi hoàn, vừa không mang tính chất bồi hoàn. Chính điều này tạo ra tiền đề khách quan cho tính thương mại của hoạt động KDBH. Những đặc điểm của tính chất bồi hoàn tạo ra tính nhàn rỗi của vốn bảo hiểm trong những thời gian nhất định, cho phép nhà bảo hiểm có thể sử dụng nó tham gia vào thị trường tài chính để sinh lợi. Việc đầu tư của nhà bảo hiểm cần rất thận trọng nếu không sẽ rất nguy hiểm cho những người tham gia bảo hiểm, Nhà nước đòi hỏi các doanh nghiẹp bảo hiểm phải thực hiện các cam kết của mình bằng các rài sản có thể thực hiện trên bảng tổng kết tài sản. Ngoài ra cũng có những điều quy định về vấn đề đầu tư vốn của doanh nghiệp KDBH. Tại điều 98- Đầu tư vốn Nghị định số 100CP quy định: (1). Việc đầu tư vốn của DNBH phải đảm bảo an toàn, hiệu quả và đáp ứng được nhu cầu chi trả thường xuyên cho các cam kết theo hợp đồng bảo hiểm. (2). Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được sử dụng vốn nhàn rỗi của mình để đầu tư ở Việt Nam trong các lĩnh vực sau: Mua trái phiếu chính phủ Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp Kinh doanh bất động sản Góp vốn vào các doanh nghiệp khác Cho vay theo quy định của luật các tổ chức tín dụng Gửi tiền tại các tổ chức tín dụng. (3). Chính phủ quy định cụ thể các danh mục đầu tư thuộc các lĩnh vực tại khoản 2 điều 98 và tỷ lệ vốn nhàn rỗi được phép đầu tư vào mỗi danh mục đầu tư nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp bảo hiểm luôn duy trì được khả năng thanh toán. Nguyên tắc hoạt động của kinh doanh bảo hiểm trước hết là vì quyền lợi của người tham gia bảo hiểm. Nhưng vì BHKD là hoạt động kinh doanh chủ yếu dựa trên các rủi ro vậy nên để đảm bảo cho sự tồn tại của mình nhà bảo hiểm cũng có một số nguyên tắc khác nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động KDBH của mình đồng thời làm tăng khả năng thanh toán cho người tham gia bảo hiểm trong trường hợp rủi ro xảy ra: + Nguyên tắc phân chia rủi ro trong đầu tư: các khoản đầu tư phần vốn nhàn rỗi của công ty bảo hiểm không được vượt quá mức trần được nhà nước quy định. + Nguyên tắc phân tán rủi ro, các công ty bảo hiểm phải phân tán rủi ro trong đầu tư và các lĩnh vực kinh doanh bất động sản. Để thực hiện các yêu cầu và nguyên tắc trong đầu tư, các doanh nghiệp cần phải có tính năng động và trách nhiệm cao trong quản lý tài chính. Ngoài việc đánh giá thường xuyên được kết quả kinh doanh của các khoản đầu tư, hạch toán chính sách kết quả hoạt động cần phải định giá chính xác các giá trị tài sản của các doanh nghiệp. 3.2. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doannh trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ: Cùng với sự phát triển kinh tế và chính sách mở của của chính phủ Việt Nam, ngoài những công ty bảo hiểm ra đời từ rất lâu tại Việt Nam- công ty Bảo Việt thành lập ngày 15/01/1965… thì nay đã có rất nhiều các công ty KDBH ra đời như công ty bảo hiểm thành phố Hồ CHí Minh (Bảo Minh), công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex- PJICO, công ty bảo hiểm dầu khí Việt Nam(PVIC)… Sự phát triển của kinh tế thị trường đã tạo môi trường kinh doanh cho các hoạt động bảo hiểm. Đồng thời chính sự phát triển của ngành bảo hiểm đã khuyến khích sự phát triển chung của nền kinh tế bằng vai trò ổn định nền kinh tế xã hội và vai trò trung gian tài chính. ở đây em xin đề cập đến thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam. Thị trường bảo hiểm nhân thọ là một thị trường rất mới và rất nhiều tiềm năng đối với các doanh nghiệp KDBH. Tuy thời gian hoạt động tại thị trường Việt Nam chưa lâu nhưng nó đã thực sự đem lại kết quả rất đáng tự hào và nhanh chóng khẳng định vai trò của mình trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Từ năm 1996 chỉ có Bảo Việt tham gia vào thị trường này nhưng đến nay đã có 5 doanh nghiệp hoạt động: Bảo Việt ( tổng công ty bảo hiểm Việt Nam, doanh nghiệp Nhà nước), công ty liên doanh TNHH bảo hiểm- Bảo Minh CMG, công ty TNHH bảo hiểm Manufife, công ty TNHH bảo hiểm Prudential Việt Nam và công ty TNHH bảo hiểm quốc tế Mỹ- AIA. Năm 2000 doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ toàn thị trường đạt 1280 tỷ VND với gần một triệu hợp đồng có hiệu lực. Nhưng đến năm 2001 thì doanh thu phí đạt khoảng 2775 triệu tỷ đồng ( tương đương với 0,55% GDP), số lượng hợp đồng có hiệu lực đạt khoảng 1,6 triệu. Với việc xây dựng mạng lưới kinh doanh rộng khắp, đa dạng hoá các kênh phân phối, các doanh nghiệp BHNT, điển hình là Bảo Việt đã xây dựng được mạng lưới cung cấp dịch vụ rộng khắp cả nước, đáp ứng nhu cầu của mọi tầng lớp nhân dân. Mô hình tổ chức quản lý của các doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện và linh hoạt hơn. Các doanh nghiệp cũng bắt đầu hợp tác với ngân hàng trong việc thu phí, điển hình là sự hợp tác giữa Bảo Việt Với ngân hàng á Châu-ACB, Giữa Prudential với ACB… Theo báo Thương Mại ngày 26/04/2002, hoạt động KDBH qua ngân hàng giữa Prudential và ACB vừa chính thức đi vào hoạt động dịch vụ tư vấn bảo hiểm nhân thọ qua ngân hàng. 18 quầy tư vấn dịch vụ tài chính của Prudential đặt tại hội sở và chi nhánh của ACB tại 5 tỉnh thành phố lớn, đã làm đa dạng hoá kênh phân phối sản xuất dịch vụ của Prudential và ACB tạo điều kiện thuận tiện cho khách hàng. Các sản phẩm ngày càng đa dạng và phong phú cùng với hình thức đóng phí, với những thời hạn bảo hiểm, phương án bảo hiểm ngày càng linh hoạt hơn, phục vụ tốt cho nhu cầu thị trường còn rất mới mẻ tại Việt Nam BHNT là ngành kinh doanh mang ý nghĩa xã hội sâu sắc, do vậy Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ, thúc đẩy ngành BHNT phát triển như: chính sách về đầu tư, chính sách ưu đãi thuế thu nhập đối với những người tham gia BHNT… Vai trò của kinh doanh bảo hiểm trong quá trình tái sản xuất xã hội: Xã hội muốn tồn tại và phát triển thì phải sản xuất, xã hội lhông thể ngừng sản xuất cũng như không thể ngừng tiêu dùng. Trong bất cứ xã hội nào quá trình sản xuất cũng phải thường xuyên đổi mới. Thường xuyên đổi mới mà không lặp lại quá trình sản xuất là tái sản xuất. Vậy BHKD có vai trò như thế nào trong quá trình tái sản xuất xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động mà các nhà doanh nghiệp bảo hiểm có vai trò rất to lớn. Nó không những có vai trò góp phần ổn định đời sống cho các đối tượng thuộc khu vực Nhà nước mà còn vươn tới duy trì và phát triển quá trình tái sản xuất xã hội, đời sống của mọi đối tượng, mọi thành phần kinh tế trong xã hội. Hoạt động KDBH mang tính chất kinh doanh- kiếm được nhiều lợi nhuận. Vậy muốn kiếm được nhiều lợi nhuận thì trước tiên cần phải bảo toàn được vốn và phải có nhưng hoạt động kinh doanh như thế nào để tăng được nhiều lợi nhuận hay nói cách khác đó chính là quá trình tái sản xuất. Vậy KDBH có những vai trò gì đối với quá trình tái sản xuất xã hội. 4.1. Góp phần bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh ổn định đời sống của người tham gia bảo hiểm: Việc tạo lập quỹ bảo hiểm và phương pháp sử dụng quỹ để bồi thường, bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh, ổn định đời sống của người tham gia bảo hiểm trước những tổn thất và rủi ro đồng thời giải quyết bồi thường kịp thời để bảo vệ quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm, giúp họ ổn định sản xuất kinh doanh nhanh chóng khôi phục tổn thất giúp cho quá trình tái sản xuất nhanh hơn. 4.2.Hỗ trợ và thực hiện các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất: Đề phòng ngăn ngừa, hạn chế tổn thất là tác dụng có ý nghĩa tích cực của hoạt động bảo hiểm đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào của doanh nghiệp. Bởi vì, nếu các doanh nghiệp tổ chức tốt các biện pháp đề phòng, hạn chế rủi ro bất ngờ có hiệu quả sẽ giảm được chi bồi thường bảo đảm an toàn cho sản xuất, góp phần phát triển kinh doanh cho doanh nghiệp. 4.3.Góp phần giảm chi và tăng tích luỹ cho Ngân sách Nhà nước: Chuyển sang nền kinh tế thị trường, Nhà nước dần xoá bỏ bao cấp, thực hiện chế độ giao vốn, bảo toàn vốn và phát triển vốn, các doanh nghiệp được phép tham gia bảo hiểm ( phí bảo hiểm được hạch toán và giá thành) để bảo toàn vốn khi gặp rủi ro bất ngờ. Thông qua hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, Ngân sách Nhà nước sẽ giảm được khoản trợ cấp bù đắp tổn thất do thiên tai gây ra đối với các thành phần kinh tế mà vẫn đảm bảo quá trình tái sản xuất phát triển bình thường. Trong doanh nghiệp KDBH, các dịch vụ bảo hiểm theo phương thức hạch toán kinh doanh. Cho nên các doanh nghiệp bảo hiểm phải có nghĩa vụ nộp các khoản thu cho nhà nước như thuế doanh thu (4%), thuế lợi tức vốn (50%), thuế vốn… số tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm nộp Ngân sách Nhà nước phản ánh tổng hợp chất lượng uy tín hoạt động của bảo hiểm đối với kinh tế xã hội. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh bảo hiểm ngày càng có vai trò và ý nghĩa quan trọng đối với những người tham gia bảo hiểm và lợi ích toàn xã hội. Mục tiêu quan trọng và có ý nghĩa đối với bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào đó chính là lợi nhuận. Nhưng các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm không thể bỏ qua được những mục tiêu khác và cũng không kém phần quan trọng đó là bảo vệ lợi ích của người tham gia bảo hiểm, kịp thời bù đắp những tổn thất cho họ để họ nhanh chóng ổn định quá trình sản xuất… Đồng thời các doanh nghiệp này cũng góp một phần không nhỏ vào Ngân sách Nhà nước. Để hoạt động bảo hiểm được diễn ra một cách bình thường và thuận lợi các doanh nghiệp cần phải chuẩn bị kỹ càng mọi việc từ nhu cầu của khách hàng, từ việc định giá các rủi ro, định phí bảo hiểm… đến ký kết và thực hiện hợp đồng. Thêm vào đó là sự quan tâm của Nhà nước đối với các doanh nghiệp bằng các chính sách về đầu tư, giảm thuế thu nhập đối với người tham gia bảo hiểm… Bài viết trên đây chắc chắn sẽ còn có những thiếu sót không nhỏ, tuy nhiên em hy vọng rằng những vấn đề được nêu nên ở bài viết này đã nêu lên được những khái quát chung nhất về hoạt động còn rất nhiều tiềm năng này ở Việt Nam. Em rất mong được sự đóng góp của thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn. Tài liệu tham khảo Lý thuyết tài chính- Trường đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội. Tài chính-Trường đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội. Một số điều cần biết về pháp lý trong BHKD -Trương Mộng Lâm- - Lưu Nguyên Khánh- Báo thương mại Thời Báo kinh tế Việt Nam Mục lục Lời mở đầu Những vấn đề chung về bảo hiểm: Phương thức Khái niệm hoạt động của bảo hiểm Bảo hiểm kinh doanh: Những vấn đề chung về BHKD Khái niệm. Hình thức BHKD 1.2.1.Phân loại theo đối tượng bảo hiểm 1.2.2. Phân loại theo phương thức bảo hiểm Cơ chế hình thành, phân phối và sử dụng quỹ BHKD Cơ chế hình thành quỹ BHKD 2.1.1.Vốn kinh doanh 2.1.2 Doanh thu và thu nhập 2.2.Phân phối và sử dụng quỹ BHKD 2.2.1.Ký quỹ 2.2.2.Quỹ dự trữ bắt buộc 2.2.3.Bồi thương tổn thất và trả tiển bảo hiểm 2.2.4.Dự phòng nghiệp vụ 2.2.5. Nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước 2.2.6.Chế độ phân phối lợi nhuận Hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp KDBH ở Việt Nam Hoạt động chung của các doanh nghiệp KDBH ở Việt Nam Hoạt động của các doang nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ Vai trò của KDBH trong quá tình tái sản xuất xã hội 4.1. Góp phần bảo tồn vốn sản xuất trong kinh doanh và đời sống của người tham gia bảo hiểm Hỗ trợ và thực hiện các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất Góp phần giảm chi và tăng tích luỹ Kết luận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docD0123.doc
Tài liệu liên quan