e) Bảo vệ khoảng cách: bảo vệ này thực hiện bằng
rơle tổng trở, rơle tác động khi tổng trở của mạch bảo
vệ được bảo vệ bị giảm. Bình thường tổng trở mạch
cao, khi có ngắn mạch thì điện thế giảm trongkhi
dòng điện lại tăng do đó tỷ lệ Z= U/I giảm một cách
đáng kể, khi đó rơle tổng trở sẽ tác động.
f) Bảo vệ bằng rơle nhiệt: khi nhiệt độ tăng cao
thường khi có ngắn mạch hay quá tải đối với các
phần tử điện, rơle nhiệt sẽ tác động, thường được
dùng cho các động cơ điện.
g) Bảo vệ bằng rơle hơi: là rơle thường được trang
bị cho các máy biến áp dầu công suất lớn. Rơle này
lắp trên đường ống nối giữa máy biến áp và thùngdầu phụ. Khi có sự cố trong máy biến áp thì tốc độ
hơi dầu đi qua trong ống nối tăng có thể làm nghiên
rơle có thể gây đóng các tiếp điểm đặt trên rơle, nếu
nhẹ thì đóng tiếp điểm báo động trường hợp nặng đi
tác động cắt máy biến áp
7 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 429 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bảo vệ hệ thống điện, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BẢO VỆ HỆ THỐNG ĐIỆN
Trong quá trình vận hành hệ thống điện có thể xuất
hiện tình trạng sự cố và chế độ làm việc không bình
thường của các phần tử.
Các sự cố thường kéo theo hiện tượng dòng điện
tăng cao và điện áp giảm thấp. Điều này làm rối loạn
hoạt động bình thường của hệ thống. Muốn duy trì
hoạt động bình thường của hệ thống và hộ tiêu thụ
cần nhanh chóng phát hiện sự cố và cách ly nó ra
khỏi hệ thống.
Thiết bị bảo vệ rơle là loại thiết bị tự động bảo vệ
có chức năng thực hiện nhiệm vụ trên.
Ngoài ra hệ thống điện còn có thể bị hư hại nghiêm
trọng khi bị sét đánh, hệ thống chống sét có nhiệm vụ
giảm thiểu các hư hỏng khi có sét đánh vào các phần
tử điện.
Chương này sẽ giới thiệu một cách khái quát hai
loại bảo vệ trên.
8.1. Bảo vệ relay:
8.2.1. Các yêu cầu đối với hệ thống bảo vệ rơle:
Các bảo vệ rơle cần phải thỏa mãn một số chỉ tiêu
kỹ thuật nhất định:
Tính nhanh chóng: nhằm cắt nhanh vùng sự cố
khỏi hệ thống, giảm thiểu các hư hỏng.
Tính lựa chọn: cắt đúng vùng sự cố khỏi hệ thống.
Tính đảm bảo: bảo vệ phải tác động khi cần, không
tác động sai hoặc tác động không đúng lúc.
Độ nhạy: tác động gần với trị số được chỉnh định
sẽ hoạt động, trị số tác động càng sát chỉnh định thì
độ nhạy càng cao.
Độc lập với các điều kiện vận hành: bảo vệ phải
hoạt động đúng trong các điều kiện vận hành khác
nhau.
Ngoài ra, hệ thống bảo vệ phải đạt yêu cầu về kinh
tế, gọn nhẹ, linh hoạt trong việc thay đổi tính năng
Theo lịch sử phát triển từ các rơle điện cơ đến rơle
điện tử và ngày nay là sự kết hợp với sự điều khiển
của máy tính các hệ thống bảo vệ ngày càng được
hoàn thiện.
8.2.2. Những bảo vệ chính bằng rơle:
a) Bảo vệ dòng điện: tác động trong trường hợp
dòng điện của mạch bảo vệ tăng lên do quá tải hay
ngắn mạch.
Rơle sẽ tác động khi dòng điện trong mạch tăng
quá một giá trị được xác định, gọi là dòng điện khởi
động – ký hiệu IkđBv, dòng này phải lớn hơn dòng
định mức cũng như dòng phụ tải cực đại của mạch.
Như vậy dòng khởi động rơle
CT
kdBv
kdR
II
n
với nCT là tỷ
số biến dòng điện.
b) Bảo vệ điện áp: bảo vệ điện áp cực tiểu và cực đại
là hai loại rơle bảo vệ điện áp.
Bảo vệ điện áp cực tiểu: là bảo vệ sẽ tác động
trong trường hợp điện áp giảm đi do xuất hiện dòng
ngắn mạch hay có sự cố. Bảo vệ sẽ tác động khi điện
áp của mạch nhỏ hơn điện áp khởi động bảo vệ UkđBv,
điện áp này nhỏ hơn điện áp định mức và điện áp nhỏ
nhất của mạng. Điện áp khởi động rơle
PT
kdBv
kdR
UU
n
với
nPT là tỷ số biến điện áp.
Bảo vệ điện áp cực đại: là bảo vệ sẽ tác động trong
trường hợp điện áp tăng quá điện áp khởi động của
bảo vệ, ít sử dụng chủ yếu ở các nhà máy thủy điện
và các đường dây điện áp rất cao.
c) Bảo vệ có hướng: kết hợp với các bảo vệ khác
nhằm tăng tính chọn lọc cho các bảo vệ. Hoạt động
nhờ xác định độ lệch pha giữa vectơ dòng điện và
điện áp.
d) Bảo vệ so lệch: bảo vệ này tác
động khi xuất hiện sự sai lệch
giữa những giá trị của dòng điện từ hai đầu của vùng
được bảo vệ. Ở trạng thái làm việc bình thường, hiệu
dòng điện qua hai biến dòng bằng 0, nếu ngắn mạch
xảy ra trong vùng bảo vệ thì hiệu này sẽ khác 0 và
rơle sẽ tác động bảo vệ.
e) Bảo vệ khoảng cách: bảo vệ này thực hiện bằng
rơle tổng trở, rơle tác động khi tổng trở của mạch bảo
vệ được bảo vệ bị giảm. Bình thường tổng trở mạch
cao, khi có ngắn mạch thì điện thế giảm trongkhi
dòng điện lại tăng do đó tỷ lệ Z= U/I giảm một cách
đáng kể, khi đó rơle tổng trở sẽ tác động.
f) Bảo vệ bằng rơle nhiệt: khi nhiệt độ tăng cao
thường khi có ngắn mạch hay quá tải đối với các
phần tử điện, rơle nhiệt sẽ tác động, thường được
dùng cho các động cơ điện.
g) Bảo vệ bằng rơle hơi: là rơle thường được trang
bị cho các máy biến áp dầu công suất lớn. Rơle này
lắp trên đường ống nối giữa máy biến áp và thùng
dầu phụ. Khi có sự cố trong máy biến áp thì tốc độ
hơi dầu đi qua trong ống nối tăng có thể làm nghiên
rơle có thể gây đóng các tiếp điểm đặt trên rơle, nếu
nhẹ thì đóng tiếp điểm báo động trường hợp nặng đi
tác động cắt máy biến áp.
Sau đây là bảng giới thiệu mã số của một số rơle
thông dụng:
Mã
số
Rơle
Mã
số
Rơle
21
Bảo vệ khoảng
cách
51
Bảo vệ quá dòng
có thời gian
27
Bảo vệ điện áp
giảm
67
Bảo vệ quá dòng
có hướng
32
Rơle định hướng
công suất
79
Tự động đóng trở
lại (TĐL)
40
Rơle bảo vệ mất
từ trường
81 Rơle tần số
49 Bảo vệ quá nhiệt 87 Bảo vệ so lệch
50
Bảo vệ quá dòng
cắt nhanh
96B Rơle khí Buchholz
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_ve_he_thong_dien.pdf