Đặt ra các câu hỏi để giải đáp trong khi phân tích,
tổng hợp các dữ kiện theo yêu cầu của đề bài địa lí. Trường hợp thường thấy là yêu cầu
của đề bài là dựa vào bảng số liệu đểphân tích hiện trạng
của một ngành hay một vùng nào đó. Khi đó học sinh phải
biết huy động cả các kiến thức đã học trong sách giáo khoa
để làm sáng tỏ bảng số liệu, trả lời các câu hỏi đại thể như:
Do đâu mà có sự phát triển như vậy, điều này diễn ra chủ
yếu ở đâu, hiện tượng này có nguyên nhân và hậu quả như
thế nào.
18 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2381 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bí quyết làm bài tốt phần kĩ năng đề thi môn địa lí, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
“Bí quyết” làm bài tốt phần kĩ năng đề thi môn địa lí
Phần kĩ năng trong các đề thi môn Địa lí chủ
yếu là: Vẽ và nhận xét biểu đồ; nhận xét bảng
số liệu, thống kê; sử dụng Atlat địa lí Việt
Nam để làm bài.
Để giúp các em học sinh thuận lợi nhất trong quá trình làm
bài thi đối với phần kiến thức kĩ năng của các đề thi môn
Địa lí, tôi xin được trao đổi những “bí quyết” để học tốt và
làm tốt phần kĩ năng bài thi môn Địa lí như sau:
1. Kĩ năng lựa chọn biểu đồ thích hợp nhất để vẽ.
Để thể hiện tốt biểu đồ, cần phải có kỹ năng lựa chọn biểu
đồ thích hợp nhất; kỹ năng tính toán, xử lý số liệu (ví dụ,
tính giá trị cơ cấu (%), tính tỉ lệ về chỉ số phát triển, tính
bán kính hình tròn...); kỹ năng vẽ biểu đồ (chính xác, đúng,
đẹp...); kỹ năng nhận xét, phân tích biểu đồ; kỹ năng sử
dụng các dụng cụ vẽ kỹ thuật (máy tính cá nhân, bút,
thước...)
Cách lựa chọn biểu đồ thích hợp nhất: Câu hỏi trong các
đề thi về phần kĩ năng biểu đồ thường có 3 phần:
a. Căn cứ vào lời dẫn (đặt vấn đề).
Trong câu hỏi thường có 3 dạng sau:
- Dạng lời dẫn có chỉ định. Ví dụ: “Từ bảng số liệu, hãy vẽ
biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu sử dụng … năm...”. Như
vậy, ta có thể xác định ngay được biểu đồ cần thể hiện.
- Dạng lời dẫn kín. Ví dụ: “Cho bảng số liệu sau... Hãy vẽ
biểu đồ thích hợp nhất.... thể hiện…. & cho nhận xét)”.
Như vậy, bảng số liệu không đưa ra một gợi ý nào, muốn
xác định được biểu đồ cần vẽ, ta chuyển xuống nghiên cứu
các thành phần sau của câu hỏi. Với dạng bài tập có lời dẫn
kín thì bao giờ ở phần cuối “trong câu kết” cũng gợi ý cho
chúng ta nên vẽ biểu đồ gì.
- Dạng lời dẫn mở. Ví dụ: “Cho bảng số liệu... Hãy vẽ biểu
đồ sản lượng công nghiệp nước ta phân theo các vùng kinh
tế năm...)”. Như vậy, trong câu hỏi đã có gợi ý ngầm là vẽ
một loại biểu đồ nhất định. Với dạng ”lời dẫn mở“ cần chú
ý vào một số từ gợi mở trong câu hỏi. Ví dụ:
+ Khi vẽ biểu đồ đường biểu diễn: Thường có những từ gợi
mở đi kèm như “tăng trưởng”,
“biến động”, “phát triển”, “qua các năm từ... đến...”. Ví
dụ: Tốc độ tăng dân số của nước ta qua các năm...; Tình
hình biến động về sản lượng lương thực...; Tốc độ phát
triển của nền kinh tế.... v.v.
+ Khi vẽ biểu đồ hình cột: Thường có các từ gợi mở như:
”Khối lượng”, “Sản lượng”,
“Diện tích” từ năm... đến năm...”, hay “Qua các thời
kỳ...”. Ví dụ: Khối lượng hàng hoá vận chuyển...; Sản
lượng lương thực của …; Diện tích trồng cây công nghiệp...
+ Khi vẽ biểu đồ cơ cấu: Thường có các từ gợi mở “Cơ
cấu”, “Phân theo”, “Trong đó”,
“Bao gồm”, “Chia ra”, “Chia theo...”. Ví dụ: Giá trị
ngành sản lượng công nghiệp phân theo...; Hàng hoá vận
chuyển theo loại đường...; Cơ cấu tổng giá trị xuất - nhập
khẩu...
b. Căn cứ vào trong bảng số liệu thống kê:
Việc nghiên cứu đặc điểm của bảng số liệu để chọn vẽ biểu
đồ thích hợp, cần lưu ý:
- Nếu bảng số liệu đưa ra dãy số liệu: Tỉ lệ (%), hay giá trị
tuyệt đối phát triển theo một chuỗi thời gian (có ít nhất là từ
4 thời điểm trở lên). Nên chọn vẽ biểu đồ đường biểu diễn.
- Nếu có dãy số liệu tuyệt đối về qui mô, khối lượng của
một (hay nhiều) đối tượng biến động theo một số thời điểm
(hay theo các thời kỳ). Nên chọn biểu đồ hình cột đơn.
- Trong trường hợp có 2 đối tượng với 2 đại lượng khác
nhau, nhưng có mối quan hệ hữu cơ. Ví dụ: diện tích (ha),
năng suất (tạ/ha) của một vùng nào đó theo chuỗi thời gian.
Chọn biểu đồ kết hợp.
- Nếu bảng số liệu có từ 3 đối tượng trở lên với các đại
lượng khác nhau (tấn, mét, ha...) diễn biến theo thời gian.
Chọn biểu đồ chỉ số.
- Trong trường hợp bảng số liệu trình bày theo dạng phân
ra từng thành phần. Ví dụ: tổng số, chia ra: nông - lâm –
ngư; công nghiệp – xây dựng; dịch vụ. Với bảng số liệu
này ta chọn biểu đồ cơ cấu, có thể là hình tròn; cột chồng;
hay biểu đồ miền. Cần lưu ý:
+ Nếu vẽ biểu đồ hình tròn: Điều kiện là số liệu các thành
phần khi tính toán phải bằng 100% tổng.
+ Nếu vẽ biểu đồ cột chồng: Khi một tổng thể có quá nhiều
thành phần, nếu vẽ biểu đồ hình
tròn thì các góc cạnh hình quạt sẽ quá hẹp, trường hợp này
nên chuyển sang vẽ biểu đồ cột chồng (theo đại lượng
tương đối (%) cho dễ thể hiện.
+ Nếu vẽ biểu đồ miền: Khi trên bảng số liệu, các đối
tượng trải qua từ 4 thời điểm trở lên
(trường hợp này không nên vẽ hình tròn).
c. Căn cứ vào lời kết của câu hỏi.
Có nhiều trường hợp, nội dung lời kết của câu hỏi chính là
gợi ý cho vẽ một loại biểu đồ cụ thể nào đó. Ví dụ: “Cho
bảng số liệu sau… Anh (chị) hãy vẽ biểu đồ thích hợp...
Nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu… và giải thích nguyên
nhân của sự chuyển dịch đó”. Như vậy, trong lời kết của
câu hỏi đã ngầm cho ta biết nên chọn loại biểu đồ (thuộc
nhóm biểu đồ cơ cấu) là thích hợp.
2. Kĩ năng nhận xét và phân tích biểu đồ.
a. Khi phân tích biểu đồ:
Dựa vào số liệu trong bảng thống kê và biểu đồ đã vẽ.
Nhận xét phải có số liệu để dẫn chứng, không nhận xét
chung chung. Giải thích nguyên nhân, phải dựa vào kiến
thức của các bài đã học.
v Lưu ý khi nhận xét, phân tích biểu đồ:
- Đọc kỹ câu hỏi để nắm yêu cầu và phạm vi cần nhận xét,
phân tích. Cần tìm ra mối liên hệ (hay tính qui luật nào đó)
giữa các số liệu. Không được bỏ sót các dữ kiện cần phục
vụ cho nhận xét, phân tích.
- Trước tiên cần nhận xét, phân tích các số liệu có tầm khái
quát chung, sau đó phân tích các số liệu thành phần; Tìm
mối quan hệ so sánh giữa các con số theo hàng ngang; Tìm
mối quan hệ so sánh các con số theo hàng dọc; Tìm giá trị
nhỏ nhất (thấp nhất), lớn nhất & trung bình (đặc biệt chú ý
đến những số liệu hoặc hình nét đường, cột…trên biểu đồ
thể hiện sự đột biến tăng hay giảm).
- Cần có kỹ năng tính tỉ lệ (%), hoặc tính ra số lần tăng (hay
giảm) để chứng minh cụ thể ý kiến nhận xét, phân tích.
v Phần nhận xét, phân tích biểu đồ, thường có 2 nhóm ý:
- Những ý nhận xét về diễn biến và mối quan hệ giữa các
số liệu: dựa vào biểu đồ đã vẽ & bảng số liệu đã cho để
nhận xét.
- Giải thích nguyên nhân của các diễn biến (hoặc mối quan
hệ) đó: dựa vào những kiến thức đã học để giải thích
nguyên nhân.
b. Sử dụng ngôn ngữ trong lời nhận xét, phân tích biểu
đồ.
- Trong các loại biểu đồ cơ cấu: số liệu đã được qui thành
các tỉ lệ (%). Khi nhận xét phải dùng từ “tỷ trọng” trong cơ
cấu để so sánh nhận xét. Ví dụ, nhận xét biểu đồ cơ cấu giá
trị các ngành kinh tế ta qua một số năm. Không được ghi:
”Giá trị của ngành nông – lâm - ngư có xu hướng tăng hay
giảm”. Mà phải ghi: “Tỉ trọng giá trị của ngành nông – lâm
- ngư có xu hướng tăng hay giảm”.
- Khi nhận xét về trạng thái phát triển của các đối tượng
trên biểu đồ. Cần sử dụng những từ ngữ phù hợp. Ví dụ:
- Về trạng thái tăng: Ta dùng những từ nhận xét theo từng
cấp độ như: “Tăng”; “Tăng mạnh”; “Tăng nhanh”; “Tăng
đột biến”; “Tăng liên tục”,… Kèm theo với các từ đó, bao
giờ cũng phải có số liệu dẫn chứng cụ thể tăng bao nhiêu
(triệu tấn, tỉ đồng, triệu người; Hay tăng bao nhiêu (%), bao
nhiêu lần?).v.v.
- Về trạng thái giảm: Cần dùng những từ sau: “Giảm”;
“Giảm ít”; “Giảm mạnh”; “Giảm nhanh”; “Giảm chậm”;
“Giảm đột biến” Kèm theo cũng là những con số dẫn chứng
cụ thể. (triệu tấn; tỉ đồng, triệu dân; Hay giảm bao nhiêu
(%); Giảm bao nhiêu lần?).v.v.
- Về nhận xét tổng quát: Cần dùng các từ diễn đạt sự phát
triển như:”Phát triển nhanh”; “Phát triển chậm”; ”Phát triển
ổn định”; “Phát triển không ổn định”; ”Phát triển đều”; ”Có
sự chệnh lệch giữa các vùng”.v.v.
- Những từ ngữ thể hiện phải: Ngắn, gọn, rõ ràng, có cấp
độ; Lập luận phải hợp lý sát với yêu cầu...
c. Một số gợi ý khi lựa chọn và vẽ các biểu đồ.
v Đối với các biểu đồ: Hình cột; Đường biểu diễn (đồ thị);
Biểu đồ kết hợp (cột và đường); Biểu đồ miền. Chú ý:
- Trục giá trị (Y) thường là trục đứng:
+ Phải có mốc giá trị cao hơn giá trị cao nhất trong chuỗi
số liệu.
+ Phải có mũi tên chỉ chiều tăng lên của giá trị. Phải ghi
danh số ở đầu cột hay dọc theo cột (ví dụ: tấn, triệu, % ,..).
+ Phải ghi rõ gốc tọa độ, có trường hợp ta có thể chọn
gốc tọa độ khác (0), nếu có chiều âm (-) thì phải ghi rõ.
- Trục định loại (X) thường là trục ngang:
+ Phải ghi rõ danh số (ví dụ: năm, nhóm tuổi.v.v.).
+ Trường hợp trục ngang (X) thể hiện các mốc thời gian
(năm). Đối với các biểu đồ đường biểu diễn, miền, kết hợp
đường và cột, phải chia các mốc trên trục ngang (X) tương
ứng với các mốc thời gian.
+ Riêng đối với các biểu đồ hình cột, điều này không có
tính chất bắt buộc, nhưng vẫn có thể chia khoảng cách đúng
với bảng số liệu để ta dễ dàng quan sát được cả hai mặt qui
mô và động thái phát triển.
+ Phải ghi các số liệu lên đầu cột (đối với các biểu đồ cột
đơn).
+ Trong trường hợp của biểu đồ cột đơn, nếu có sự chênh
lệch quá lớn về giá trị của một vài cột (lớn nhất) và các cột
còn lại. Ta có thể dùng thủ pháp là vẽ trục (Y) gián đoạn ở
chỗ trên giá trị cao nhất của các cột còn lại. Như vậy, các
cột có giá trị lớn nhất sẽ được vẽ thành cột gián đoạn, như
vậy biểu đồ vừa đảm bảo tính khoa học và thẩm mĩ.
- Biểu đồ phải có phần chú giải và tên biểu đồ. Nên thiết kế
ký hiệu chú giải trước khi vẽ các biểu đồ thể hiện các đối
tượng khác nhau. Tên biểu đồ có thể ghi ở trên, hoặc dưới
biểu đồ
v Đối với biểu đồ hình tròn: Cần chú ý:
- Thiết kế chú giải trước khi vẽ các hình quạt thể hiện các
phần của đối tượng. Trật tự vẽ các hình quạt phải theo
đúng trật tự được trình bày ở bảng chú giải.
- Nếu vẽ từ 2 biểu đồ trở lên: Phải thống nhất qui tắc vẽ, vẽ
hình quạt thứ nhất lấy từ tia 12 giờ (như mặt đồng hồ), rồi
vẽ tiếp cho hình quạt thứ 2, 3... thuận chiều kim đồng hồ.
Trường hợp vẽ biểu đồ cặp hai nửa hình tròn thì trật tự vẽ
có khác đi một chút. Đối với nửa hình tròn trên ta vẽ hình
quạt thứ nhất bắt đầu từ tia 9 giờ, rồi vẽ tiếp cho thành phần
thứ 2, 3 ... thuận chiều kim đồng hồ; đối với nửa hình tròn
dưới ta cũng vẽ hình quạt thứ nhất từ tia 9 giờ và vẽ cho
thành phần còn lại nhưng ngược chiều kim đồng hồ
- Nếu bảng số liệu cho là cơ cấu (%): thì vẽ các biểu đồ có
kích thước bằng nhau (vì không có cơ sở để vẽ các biểu đồ
có kích thước lớn, nhỏ khác nhau).
- Nếu bảng số liệu thể hiện là giá trị tuyệt đối: thì phải vẽ
các biểu đồ có kích thước khác nhau một cách tương ứng.
Yêu cầu phải tính được bán kính cho mỗi vòng tròn.
- Biểu đồ phải có: phần chú giải, tên biểu đồ (ở trên hoặc ở
dưới biểu đồ đã vẽ).
3. Kĩ năng phân tích bảng số liệu, thống kê.
a. Các điểm cần lưu ý khi làm bài tập phân tích bảng số
liệu, nhận xét, giải thích:
- Đọc kĩ yêu cầu của đề bài, không bỏ sót các dữ
kiện.
- Phân tích các số liệu ở tầm khái quát cao trước khi
đi vào các chi tiết, xử lí số
liệu ở nhiều
khía cạnh: tính cơ cấu, tính tốc độ, độ tăng giảm...
- Tìm mối quan hệ giữa các số liệu: nguyên nhân,
hậu quả, giải pháp....
- Đặt ra các câu hỏi để giải đáp trong khi phân tích,
tổng hợp các dữ kiện theo yêu
cầu của đề bài địa lí. Trường hợp thường thấy là yêu cầu
của đề bài là dựa vào bảng số liệu để phân tích hiện trạng
của một ngành hay một vùng nào đó. Khi đó học sinh phải
biết huy động cả các kiến thức đã học trong sách giáo khoa
để làm sáng tỏ bảng số liệu, trả lời các câu hỏi đại thể như:
Do đâu mà có sự phát triển như vậy, điều này diễn ra chủ
yếu ở đâu, hiện tượng này có nguyên nhân và hậu quả như
thế nào...
- Không được bỏ sót các dữ kiện. Bởi vì: Các dữ kiện khi
được đưa ra đều có chọn lọc, có ý đồ trước đều gắn liền với
nội dung của bài học trong giáo trình. Nếu bỏ sót các dữ
kiện, sẽ dẫn đến các cách cắt nghĩa sai, sót. Nếu bảng số
liệu cho trước là các số liệu tuyệt đối (ví dụ: triệu tấn, tỉ
mét, tỉ kw/h ...), thì nên tính toán ra một đại lượng tương
đối (%), như vậy bảng số liệu đã được khái quát hoá ở một
mức độ nhất định, từ đó ta có thể dễ dàng nhận biết những
thay đổi (tăng, giảm, những đột biến,…) của chuỗi số liệu
cả theo hàng ngang và hàng dọc. Nhưng khi phân tích phải
sử dụng linh hoạt cả chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối (%).
b. Cách phân tích bảng số liệu:
Nên phân tích từ các số liệu có tầm khái quát cao đến
các số liệu chi tiết.
Phân tích từ các số liệu phản ánh đặc tính chung của một
tập hợp số liệu trước, rồi phân tích các số liệu chi tiết về
một thuộc tính nào đó, một bộ phận nào đó của tập hợp các
đối tượng, hiện tượng địa lý được trình bày trong bảng. Ví
dụ: Bảng số liệu thể hiện tình hình phát triển kinh tế của
một ngành, hay khu vực kinh tế của một lãnh thổ. Trước
hết, ta phân tích số liệu trung bình của toàn ngành đó hay
của các khu vực kinh tế của cả nước; Tìm các giá trị cực
đại, cực tiểu; Nhận xét về tính chất biến động của chuỗi số
liệu; Gộp nhóm các đối tượng cần xét theo những cách nhất
định; ví dụ gộp các đối tượng khảo sát theo các nhóm chỉ
tiêu (cao, trung bình, thấp...).
Phân tích mối quan hệ giữa các số liệu.
- Phân tích số liệu theo cột dọc và theo hàng ngang. Các số
liệu theo cột thường là thể hiện cơ cấu thành phần; còn các
số liệu theo hàng ngang thường thể hiện qua chuỗi thời
gian (năm, thời kỳ,…). Khi phân tích, ta tìm các quan hệ so
sánh giữa các số liệu theo cột và theo hàng.
+ Phân tích các số liệu theo cột là để biết mối quan hệ
giữa các ngành, hay khu vực kinh tế nào đó; vị trí của
ngành hay khu vực KTế trong nền KTế chung của cả nước;
tình hình tăng/giảm của chúng theo thời gian.
+ Phân tích các số liệu theo hàng ngang là để biết sự thay
đổi của một thành phần nào đó theo chuỗi thời gian
(tăng/giảm, tốc độ tăng/giảm,…)
- Lưu ý, nếu bảng số liệu cho trước là các số liệu tuyệt đối,
thì cần tính toán ra một đại lượng tương đối (ví dụ, bảng số
liệu cho trước là các chỉ tiêu về diện tích, sản lượng hay số
dân), thì cần phải tính thêm năng suất (tạ/ha), bình quân
lương thực theo đầu người (kg/người), tốc độ tăng giảm về
diện tích, số dân. Mục đích là để biết ngành nào chiếm ưu
thế và sự thay đổi vị trí ở những thời điểm sau cả về cơ cấu
và giá trị tuyệt đối…
Trong khi phân tích, tổng hợp các dữ kiện địa lí, cần
đặt ra các câu hỏi để giải đáp?
- Các câu hỏi đặt ra đòi hỏi học sinh phải biết huy động cả
các kiến thức đã học trong sách giáo khoa để làm sáng tỏ
bảng số liệu. Các câu hỏi có thể là: Do đâu mà có sự phát
triển như vậy? Điều này diễn ra ở đâu? Hiện tượng này có
nguyên nhân và hậu quả như thế nào? Trong tương lai nó sẽ
phát triển như thế nào?.v.v.
- Như vậy, cách phân tích bảng số liệu thường rất đa dạng,
tuỳ theo yêu cầu của từng loại bài tập cụ thể, mà ta vận
dụng các cách phân tích khác nhau, nhưng nên tuân thủ
theo những qui tắc chung đã trình bày thì bài làm mới hoàn
chỉnh theo yêu cầu.
3. Kĩ năng sử dụng Atlat địa lí để làm bài.
Atlát địa lí Việt Nam là một cuốn sách giáo khoa thứ hai
đối với học sinh trong khi
họcđịa lí. Trong quá trình khai thác Atlát, học sinh không
chỉ dựa trên các kiến thức có thể khai thác trực tiếp từ các
bản đồ, mà cần bổ sung bằng các kiến thức rút ra từ sách
giáo khoa hay các tài liệu giáo khoa khác để có thể cập nhật
kiến thức, và phân tích sâu hơn, tổng hợp tốt hơn. Để sử
dụng Atlát trả lời các câu hỏi trong quá trình làm bài, HS
lưu ý các vấn đề sau:
a. Nắm chắc các ký hiệu:
Học sinh cần nắm các ký hiệu chung, tự nhiên, nông
nghiệp, công nghiệp, lâm ngư nghiệp...ở trang bìa đầu của
Atlát.
b. Học sinh nắm vững các ước hiệu của bản đồ chuyên
ngành:
Ví dụ:
- Nắm vững các ước hiệu tên từng loại mỏ, trữ lượng
các loại mỏ khi sử dụng bản đồ khoáng sản.
- Biết sử dụng màu sắc (ước hiệu) vùng khí hậu để nêu
ra các đặc điểm khí hậu của từng vùng khi xem xét bản đồ
khí hậu.
- Nắm vững ước hiệu mật độ dân số khi tìm hiểu phân
bố dân cư ở nước ta trên bản đồ “Dân cư và dân tộc”.
- Ước hiệu các bãi tôm, bãi cá khi sử dụng bản đồ lâm
ngư nghiệp...
c. Biết khai thác biểu đồ từng ngành:
- Biểu đồ giá trị tổng sản lượng các ngành hoặc biểu đồ
diện tích của các ngành trồng trọt: Thông thường mỗi bản
đồ ngành kinh tế đều có từ 1 đến 2 biểu đồ thể hiện sự tăng,
giảm về giá trị tổng sản lượng, về diện tích (đối với các
ngành nông lâm nghiệp) của các ngành kinh tế, HS biết
cách khai thác các biểu đồ trong các bài có liên quan.
- Biết cách sử dụng các biểu đồ hình tròn để tìm giá trị
sản lượng từng ngành ở những địa phương tiêu biểu như:
- Giá trị sản lượng lâm nghiệp ở các địa phương (tỷ
đồng) trang 15 Atlát.
- Giá trị sản lượng công nghiệp nhẹ và công nghiệp
thực phẩm (triệu đồng) trang 17 Atlát.
d. Biết rõ câu hỏi như thế nào, có thể dùng Atlát:
- Tất cả các câu hỏi đều có yêu cầu trình bày về phân bố
sản xuất, hoặc có yêu cầu nói rõ ngành đó ở đâu, vì sao ở
đó? Trình bày về các trung tâm kinh tế... đều có thể dùng
bản đồ của Atlát để trả lời.
- Tất cả các câu hỏi có yêu cầu trình bày tình hình phát
triển sản xuất, hoặc quá trình phát triển của ngành này hay
ngành khác, đều có thể tìm thấy các số liệu ở các biểu đồ
của Atlát, thay cho việc phải nhớ các số liệu trong sách
giáo khoa.
e. Biết sử dụng đủ Atlát cho một câu hỏi:
Trên cơ sở nội dung của câu hỏi, cần xem phải trả lời 1
vấn đề hay nhiều vấn đề, từ đó xác định những trang bản đồ
Atlát cần thiết.
Chúc các em học tốt và làm bài thật tốt!
Nguyễn Hoàng Anh
(Giáo viên Địa lí - Trường THPT số 2 Mộ Đức - Quảng
Ngãi)
lydangedu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 189_5911.pdf