LỜI CAM ĐOAN.i
LỜI CẢM ƠN.ii
MỤC LỤC .iii
DANH MỤC CÁC BẢNG.iv
DANH MỤC CÁC HÌNH .v
MỞ ĐẦU.1
1. Lí do chọn đề tài .1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ .5
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.5
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu.6
6. Những đóng góp chính của luận văn.8
7. Cấu trúc của luận văn .9
NỘI DUNG.10
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ DÂN SỐ VÀ BIẾN ĐỘNG DÂN
SỐ.10
1.1 Cơ sở lí luận.10
1.1.1 Khái niệm dân số .10
1.1.2 Các học thuyết về dân số.10
1.1.3. Biến động dân số .15
1.2. Cơ sở thực tiễn.29
1.2.1. Biến động mức sinh của Việt Nam giai đoạn 2009 - 2017 .29
1.2.2. Biến động mức tử của Việt Nam.32
1.2.3. Biến động cơ học.33
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .35
Chương 2: THỰC TRẠNG BIẾN ĐỘNG DÂN SỐ CỦA VÙNG ĐỒNG
BẰNG SÔNG HỒNG GIAI ĐOẠN 2009 - 2017.36
2.1. Khái quát về vùng Đồng bằng sông Hồng .36
2.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ .36
2.1.2. Điều kiện tự nhiên .39
105 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 410 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Biến động dân số của vùng đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2009 - 2017, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Việt Nam có xu hướng giảm. Điều đó chứng tỏ
rằng ở mỗi địa phương, các tỉnh thành trong cả nước đã làm tốt công tác kế hoạch
hóa gia đình và nhận thức của người dân đặc biệt là phụ nữ ngày một tăng lên.
Việc chăm sóc nuôi dưỡng tốt cho một đứa trẻ từ lúc lớn đến lúc trưởng thành
đồi hỏi rất nhiều chi phí. Do vậy sinh ít sẽ giúp cho gia đình có thể quan tâm ,
chăm sóc con mình một cách tốt nhất. Nhận thức được điều đó mức sinh của
nước ta giảm đi qua các năm.
1.2.2. Biến động mức tử của Việt Nam
Bảng 1.8: Tỷ suất chết thô chia theo thành thị/nông thôn,
thời kỳ 2005 - 2017
Đơn vị tính: Người chết/1000 dân
Năm Toàn quốc Thành thị Nông thôn
2005 5,3 4,2 5,8
2006 5,3 4,8 5,5
2007 5,3 4,7 5,6
2008 5,3 4,8 5,5
2009 6,8 5,5 7,4
2010 6,8 5,5 7,3
2011 6,9 5,8 7,4
2012 7,0 5,9 7,5
2013 7,1 6,3 7,5
2014 6,9 6,0 7,2
2015 6,8 5,8 7,3
2016 6,8 6,2 7,2
2017 6,8 - -
(Nguồn: kết quả điều tra dân số và kế hoạch hóa gia đình thời điểm 1/4/2016)
Bảng 1.9 trình bày CDR của Việt Nam sau khi hiệu chỉnh từ năm 2005
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
đến năm 2017 chia theo thành thị và nông thôn. Số liệu bảng 1.9 cho biết CDR
của cả nước năm 2016 là 6,8 người chết/1000 dân, trong đó của thành thị là
6,2 người chết/1000 dân, của nông thôn là 7,2 người chết/1000 dân. So với
năm 2015, CDR của cả nước năm 2016 tăng nhẹ (6,83 so với 6,81 người
chết/1000 dân) nhưng sự chênh lệch giữa tỷ suất này của thành thị và nông
thôn tăng nhẹ. CDR của thành thị tăng 0,4 phần nghìn. Trong khi đó, CDR
của nông thôn giảm.
Hình 1.1. Biểu đồ thể hiện tỉ lệ gia tăng tự nhiên của Việt Nam
giai đoạn 2009 - 2017 (đơn vị ‰)
(Nguồn số liệu: Niên giám thống kê 2009 - 2017)
Do thực hiện tốt chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình nên tỉ lệ gia tăng
tự nhiên của nước ta giảm từ 2009 - 2017 giảm 2,7‰. Tuy nhiên có sự biến động:
Giai đoạn 2009 - 2013 giảm 0,9 ‰, giai đoạn 2013 - 2014 tăng 0,4‰ và từ giai
đoạn 2014 - 2017 có xu hướng giảm, giảm 2,1‰.
1.2.3. Biến động cơ học
Kết quả Điều tra BĐDS 2016 cho thấy số lượng người di cư 1 năm trước
thời điểm điều tra ở tất cả các vùng đã giảm đáng kể. So với kết quả Điều tra
BĐDS 2015, số lượng người di cư giữa các vùng giảm 53.404 người (năm 2015
số người di cư giữa các vùng là 341.425 người). Tỷ suất nhập cư giữa các vùng
giảm nhiều nhất là vùng Đông Nam Bộ (giảm 2 điểm phần nghìn), thứ hai là
10.8
10.3
9.7 9.9 9.9
10.3
9.4 9.2
8.1
0
2
4
6
8
10
12
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 năm
‰
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (giảm 0,7 điểm phần nghìn). Tỷ
suất xuất cư của 2 vùng giảm nhiều nhất là Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền
trung (giảm 1,4 điểm phần nghìn) và Đồng bằng sông Cửu Long (giảm 0,8 điểm
phần nghìn).
Năm 2016 cả nước có 2 vùng có tỷ suất di cư thuần dương đó là Đông
Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng. Do có sức hút lớn về việc làm nên Đông Nam
Bộ cũng là vùng có số lượng người chuyển đến lớn nhất trong cả nước (gần 180
ngàn người). So với kết quả Điều tra BĐDS 2015, Đồng bằng sông Cửu Long
vẫn là vùng dẫn đầu trong cả nước về số người chuyển đi (hơn 100 nghìn người),
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung đứng thứ hai với hơn 58 nghìn người,
Trung du và miền núi phía Bắc là vùng đứng thứ ba với gần 40 nghìn người.
Hình 1.2: Biểu đồ thể hiện tỷ suất di cư đặc trưng theo tuổi
và giới tính của Việt Nam, 1/4/2016
(Nguồn: Kết quả điều tra dân số và kế hoạch hóa gia đình thời điểm 1/4/2016)
Tỷ suất di cư của những người trong nhóm tuổi 20-24 là cao nhất, tiếp đến
là những người trong nhóm tuổi 15-19 và 25-29. Đối với nhóm tuổi 20-24, tỷ
suất di cư ở cả nam giới và nữ giới đều đạt mức cao nhất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trên cơ sở lí luận ta biết được các khái niệm, thước đo, yếu tố ảnh hưởng
và xu hướng biến động dân số trên thế giới và Việt Nam. Hiện nay mức sinh trên
thế giới có xu hướng giảm. Đối với các nước phát triển mức sinh thấp, đối với
các nước có nền kinh tế đang phát triển mức sinh khá cao và hiện nay do thực
hiện tốt chính sách dân số, nhận thức của người dân được nâng cao mà mức sinh
có xu hướng giảm. Mức chết hiện nay trên thế giới có xu hướng giảm. Tuy nhiên
mức chết có sự khác nhau giữa các nhóm nước: đối với các nước có nền kinh tế
phát triển mức chết thấp; đối với các nước có nền kinh tế đang phát triển mức
chết cao hơn và đang có xu hướng giảm do kinh tế ngày một phát triển vấn đề
chăm sóc sức khỏe ngày được quan tâm. Một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
biến động dân số đó là di dân. Quá trình di dân chịu tác động bởi nhiều nhân tố
nhưng nhìn chung quá trình chuyển cư gắn với những nguyên nhân kinh tế.
Chuyển cư đóng một vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của nhân loại. Tuy nhiên chuyển cư cũng gây ra những hậu quả nhất định.
Ở Việt Nam tỉ lệ gia tăng tự nhiên, tỉ lệ sinh con thứ 3 trở lên có xu hướng
giảm do thực hiện tốt chính sách dân số và nhận thức của người dân ngày được
nâng cao. Mức chết có sự biến động và tăng nhẹ. Vấn đề dân số của Việt Nam
hiện nay cần được quan tâm đó là thực trạng “mất cân bằng giới tính khi sinh”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Chương 2
THỰC TRẠNG BIẾN ĐỘNG DÂN SỐ
CỦA VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG GIAI ĐOẠN 2009 - 2017
2.1. Khái quát về vùng Đồng bằng sông Hồng
2.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ
2.1.1.1. Vị trí địa lí
Vùng Đồng bằng sông Hồng nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa vùng Trung du
và miền núi Bắc Bộ với vùng biển phía Đông (Vịnh Bắc Bộ), đây là vùng có vai
trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. Đồng bằng sông
Hồng (phần đất liền) nằm trong hệ tọa độ địa lí từ 19º54’ đến 21º34’ vĩ độ Bắc
và từ 105º18’ đến 106º48’ kinh Đông. Phía Bắc tiếp giáp với vùng Trung Du và
miền núi Bắc Bộ giàu tiềm năng khoáng sản,thủy điện; cây công nghiệp, dược
liệu, rau quả ôn đới và cận nhiệt; thế mạnh nghề rừng, chăn nuôi gia súc lớn,
nhiều tiềm năng cũng như cơ hội phát triển kinh tế đối ngoại vào thị trường Vân
Nam, Quảng Tây (Trung Quốc), Thượng Lào. Phía Nam và Tây Nam tiếp giáp
vùng Bắc Trung Bộ với các khu kinh tế biển và khu kinh tế cửa khẩu giàu tiềm
năng; phía Đông và Đông Nam giáp vịnh Bắc Bộ với chiều dài đường bờ biển
khoảng 350km. [14], [21].
Vượt qua đèo Tam Điệp (Ninh Bình) bằng đường bộ, đường sắt, sự kết
nối bằng đường hàng không và đường biển từ sân bay quốc tế Nội Bài, sân bay
Cát Bi (Hải Phòng), cảng Hải Phòng và cách không xa là cảng Cái Lân (Quảng
Ninh), vùng Đồng bằng sông Hồng liên kết hữu cơ với Bắc Trung Bộ và các tỉnh
Phía Nam, mở ra thế giới bên ngoài, nhất là nước bạn Lào. Vùng Biển thuộc
Vịnh Bắc Bộ ở phía Đông và Đông Nam được đánh giá là giàu tiềm năng, là điều
kiện thuận lợi để vùng phát triển tổng hợp kinh tế biển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Hình 2.1: Bản đồ hành chính vùng Đồng bằng sông Hồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
2.1.1.2. Phạm vi lãnh thổ
Theo phân vùng của tổng cục thống kê và viện chiến lược Vùng đồng bằng
sông Hồng bao gồm 11 tỉnh thành, tính cả tỉnh Quảng Ninh và các tỉnh, thành: Hà
Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định,
Thái Bình và Ninh Bình. Diện tích 2125,9 nghìn ha chiếm 6,1% diện tích cả nước
năm 2007 (số liệu của tổng cục thống kê).
Ranh giới lãnh thổ của vùng có nhiều thay đổi trong vài chục năm gần đây,
lần gần đây nhất là sự sáp nhập tỉnh Hà Tây vào Thủ đô Hà Nội năm 2008. Ngoài
phần đất liền, Đồng bằng sông Hồng còn có vùng biển tiếp giáp thuộc vịnh Bắc
Bộ và hệ thống các đảo ven bờ có vai trò quan trọng về kinh tế - xã hội và an
ninh - quốc phòng, trong đó có 2 huyện đảo là Cát Hải và Bạch Long Vĩ (TP.Hải
Phòng). Vùng (tính đến năm 2012) có 2 thành phố trực thuộc Trung ương (TP.
Hà Nội và TP. Hải Phòng), 8 thành phố trực thuộc tỉnh, 5 thị xã và 85 huyện.
[21], [28].
2.1.2. Điều kiện tự nhiên
2.1.2.1. Địa hình
Đồng bằng sông Hồng được hình thành trên một vùng biển sụt lún, trầm
tích có nguồn gốc sông biển, nhưng chủ yếu là bởi quá trình bồi tụ của phù sa
hệ thống sông Hồng. Nói là đồng bằng,nhưng thực ra vùng rìa đồng bằng sông
Hồng còn có dải đất cao bán sơn địa, rải rác rìa đồng bằng còn có núi sót. Ven
đồng bằng là núi Ba Vì, một phần dãy núi Tam Đảo, một phần núi đá vôi Hòa
Bình - Thanh Hóa, ven biển Thủy Nguyên (Hải Phòng). Đồng Bằng sông Hồng
thấp dần theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, trong đồng bằng có nhiều hồ, đầm
vốn là những lòng sông cũ và những vùng đất trũng úng như ô trũng ở Bình
Lục (Hà Nam), Gia Viễn (Ninh Bình). Dọc bờ biển có những cồn cát, tạo thành
một dải đánh dấu đường bờ biển cũ, một thời kì sông lấn biển. Theo GS. Lê Bá
Thảo, địa hình đồng bằng sông Hồng có thể chia thành các bộ phận chính sau
đây:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- Vùng đất cao đồng bằng, được coi là vùng tiếp nối của vùng Trung du
và miền núi Bắc Bộ và các bậc thềm phù sa cổ. Phân bố ở phái Bắc và phía Tây
Nam đồng bằng là dải đất cao, đồi thoải và thung lũng.
- Vùng đồng bằng trung tâm được giới hạn từ phía Nam Sơn Tây cho đến
cửa sông Luộc, là vùng đất ổn định nhất của châu thổ với độ cao từ 2 đến 12m so
với mực nước biển. Trong lịch sử khai thác lãnh thổ, người dân đồng bằng đã tiến
hành đắp đê ngăn lũ và ổn định sản xuất với nền nông nghiệp thâm canh.
- Vùng hạ châu thổ: chạy dọc ven biển từ cửa sông Thái Bình tới Ninh
Bình, ăn sâu vào đất liền ở một phần các tỉnh Nam Định, Hải Hương, Hưng Yên.
Vùng này có địa hình thấp, chịu ảnh hưởng của thủy triều và xâm nhập mặn. Ở
đây cũng xuất hiện các kiểu địa hình cồn cát ven biển và bãi triều.
Nhìn chung, địa hình của vùng Đồng bằng sông Hồng bằng phẳng, có mặt
bằng rộng là điều kiện thuận lợi cho việc định cư và tổ chức sản xuất,nhất là việc
canh tác lúa nước.Thiên nhiên vùng Đồng bằng sông Hồng đã bị biến đổi sâu sắc
do hoạt động của con người, trong đó nguyên nhân trị thủy và làm thủy lợi, nền
nông nghiệp thâm canh lúa nước và tác động của đô thị hóa, công nghiệp hóa.
[6], [24]
2.1.2.2. Thổ nhưỡng
Đặc điểm thổ nhưỡng của vùng Đồng bằng sông Hồng khá đa dạng. Ở
vùng trung tâm đồng bằng là các loại đất phù sa, bao gồm đất phù sa trung tính
ít chua ở trong đê và đất phù sa ngoài đê. Ở các vùng trũng úng là đất phù sa bị
glay hóa và bị biến đổi do trồng lúa nước. Tại vùng ven biển có gần 100.000 ha
đất mặn, tập trung ở dải đất ven biển của Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình; một
phần đất bị nhiễm phèn thuộc cửa sông Thái Bình. Ở rìa đồng bằng phía Bắc và
phía Tây là đất xám bạc màu trên thềm phù sa cổ, đất feralit trên các vùng đồi và
núi sót, nhiều nơi bị đá ong hóa.[28],[14]
Đồng bằng sông Hồng hiện có 1.249 nghìn ha đất đã được sử dụng, chiếm
83,5% diện tích đất tự nhiên của vùng và 4,7% diện tích đất đang sử dụng của cả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
nước. Đất đai tốt, điều kiện khí hậu và thủy văn thuận lợi cho việc thâm canh
tăng vụ trong sản xuất nông nghiệp. Khả năng mở rộng diện tích đất của đồng
bằng vẫn còn tuy không nhiều. Quá trình mở rộng lãnh thổ gắn liền với quá trình
quai đê lấn biển của cư dân Đồng bằng sông Hồng. [21], [24]
2.1.2.3 Khí hậu
Khí hậu của vùng mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa, có một mùa đông
lạnh từ tháng X đến tháng IV năm sau. Nhiệt độ trung bình năm dao động 22-
24ºC, tổng nhiệt độ 8500-8600ºC/năm. Lượng mưa trung bình năm 1500-
1800mm, độ ẩm trung bình trên 82%. Với đặc điểm khí hậu của vùng tạo điều
kiện thuận lợi cho các hoạt động sản xuất và sinh hoạt, đặc biệt là sản xuất nông
nghiệp, thâm canh lúa nước. Vùng chịu tác động biến động thời tiết gắn liền với
các đợt không khí lạnh tràn về và ảnh hưởng của gió Tây khô nóng. Về mùa hạ
và mùa thu (tháng VII đến tháng X) thường có bão, trung bình cứ 10 năm thì có
15 cơn bão đổ bộ vào vùng Đồng bằng sông Hồng. Một trở ngại lớn về khí hậu
là sự quá dư thừa nước vào mùa mưa và thiếu nước vào mùa khô, do 85% tổng
lượng mưa tập trung vào mùa hè. Do vậy, để ổn định sản xuất nông nghiệp, đòi
hỏi phải xây dựng và hoàn thiện hệ thống thủy lợi nhằm chủ động tưới tiêu
nước.[20], [24],[21]
2.1.2.4 Thủy văn
Bản thân tên gọi của vùng gắn với dòng sông cùng tên là sông Hồng - cái
nôi của nghề trồng lúa nước, đồng nghĩa với tên gọi của nền văn hóa, văn minh
sông Hồng. Chế độ thủy văn của đồng bằng chịu sự chi phối của hai hệ thống
sông: hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình. Mùa lũ của sông kéo dài từ tháng
VI đến tháng X, tháng đỉnh lũ là tháng VIII. Trước đây, hệ thống đê điều còn
yếu, do vậy thường xuyên xảy ra vỡ đê và lũ lụt. Việc ngăn sông xây dựng hồ
thủy điện Hòa Bình, Sơn La và các hồ thủy lợi với mặt tích cực là điều tiết lưu
lượng nước nhưng đã và sẽ gây những tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến dòng
chảy và mực nước ngầm của đồng bằng. Việc xâm nhập mặn ở vùng chưa sâu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
sắc như ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long, nhưng vùng cửa sông Thái Bình có
sự xâm nhập mặn khá sâu vào đồng bằng theo các cửa sông hình phễu (ranh giới
mặn1% vào sâu tới 27km trên sông Kinh Thầy). [24]
Nguồn tài nguyên nước mặt và nước ngầm của đồng bằng là khá dồi dào.
Tuy nhiên một số khu công nghiệp và đô thị ven sông chất lượng nguồn nước đã
bị xuống cấp nghiêm trọng.
Bờ biển kéo dài từ Thủy Nguyên (Hải Phòng) đến Kim Sơn (Ninh Bình),
điều kiện hải văn thuận lợi cho đánh bắt, nuôi trồng thủy sản trên các bãi triều và
trong vịnh Bắc Bộ.
2.1.2.5. Sinh vật
Diện tích rừng của vùng Đồng bằng sông Hồng không lớn, khoảng trên
124.500 ha,trong đó có 56.100 ha rừng tự nhiên và 68.400 ha ừng trồng (năm
2010). Rừng tự nhiên có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sinh
thái, giữ gìn đa dạng sinh học. Các Tỉnh có diện tích rừng tự nhiên đáng kể là
Vĩnh Phúc, Ninh Bình và TP. Hà Nội. Hiện tại, vùng có 5 vườn quốc gia: Cúc
Phương (Ninh Bình), Ba Vì (Hà Nội), Cát Bà (Hải Phòng), Tam Đảo (Vĩnh
Phúc), Xuân Thủy (Nam Định). Rừng gập mặn ven biển và vùng biển. Trong
những năm gần đây, diện tích rừng ngập mặn tăng lên nhờ triển khai chương
trình trồng rừng ngập mặn, nhất là các tỉnh Thái Bình, Nam Định.
2.1.2.6 Khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản của vùng Đồng bằng sông Hồng không nhiều về
chủng loại, trữ lượng ít (trừ than nâu). Bể than nâu dưới lòng đồng bằng ở độ sâu
từ 300 đến 700m có trữ lượng ước tính trên 200 tỉ tấn, việc khai thác đòi hỏi vốn
đầu tư và công nghệ hiện đại. Khí thiên nhiên đã được thăm dò và khai thác ở
Tiền Hải (Thái Bình). Đá vôi được khai thác phục vụ xây dựng công trình và sản
xuất xi măng ở Hải Phòng, Hà Nam, Ninh Bình. Sét làm gạch ngói và gốm sứ
cũng phân bố rải rác ở các tỉnh.[15],[21]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
2.1.2.7 Tiềm năng du lịch tự nhiên
Vùng có thế mạnh về tiềm năng du lịch tự nhiên: Các vườn quốc gia (Tam
Đảo, Ba Vì, Cúc Phương, Xuân Thủy, Cát Bà) còn giữ gìn được hệ sinh thái rừng
cận nhiệt và nhiệt đới có giá trị về mặt khoa học, nơi bảo tồn nguồn gen và đa dạng
sinh học. Các thắng cảnh, hang động tự nhiên như Hương Sơn và động Hương
Tích, Tam Cốc - Bích Động, Tràng An... các nguồn nước khoáng có ở Ba Vì (Hà
Nội), Kênh Gà (Ninh Bình), Tiền Hải (Thái Bình). Một số hồ tự nhiên và nhân tạo
là những cảnh quan thiên nhiên đẹp như Đại Lải, Đồng Mô,... Vùng Đồng bằng
sông Hồng có một số bãi biển đẹp và sớm được khai thác như Đồ Sơn, Cát Bà
(Hải Phòng) và một số bãi biển tiềm năng khác.[32]
2.1.3. Điều kiện kinh tế-xã hội
2.1.3.1. Dân cư và nguồn lao động
Vùng đồng bằng sông Hồng là vùng có dân số và mật độ dân số lớn nhất
cả nước. Số dân 2012 là 19,06 triệu người (chiếm 21,5% dân số cả nước). Trong
thời gian qua, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên của vùng giảm mạnh nhờ tích cực thực
hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình.
Về cơ cấu dân số theo độ tuổi, tỉ lệ người dưới độ tuổi lao động của vùng
giảm nhanh chóng (từ 30,2% năm 1999 xuống còn 22,5% năm 2009). Số người
trong và trên độ tuổi lao động ngày càng tăng. Năm 2009, số người trong độ tuổi
lao động là 65,3%, trên độ tuổi lao động là 12,2%. Nhìn chung, dân số của vùng
đang bước vào thời kì già hóa, đặt ra vấn đề giải quyết việc làm và các vấn đề xã
hội của dân số già.[32],[21]
Cho đến trước năm 2009, vùng Đồng bằng sông Hồng có xu hướng xuất
cư giai đoạn 1999-2009, tỉ suất di cư thuần là -2,6% (tỉ suất nhập cư là 15,3 %;
tỉ suất xuất cư là 17,9%), xuất cư tập trung ở các tỉnh thuộc tiểu vùng phía Nam
Đồng bằng (Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình). Từ năm 2009 đến nay,
vùng lại là nơi nhập cư, chủ yếu nhập cư từ các vùng Bắc Trung Bộ và Trung du
miền núi Bắc Bộ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Đồng bằng sông Hồng là vùng có mật độ dân cư đông đúc, đất trật người
đông. Mật độ dân số trung bình của vùng là 1.275 người/km² (năm 2012), cao
gấp 4,75 lần mức trung bình cả nước, gấp 3,0 lần vùng Đồng bằng sông Cửu
Long, 12,8 lần vùng Tây Nguyên. Trong số 8 tỉnh và thành phố của cả nước có
mật độ dân số trên 1.000 người/ km² thì vùng đồng bằng sông Hồng đã có 7.
Năm 2012, Thủ đô Hà Nội có mật độ cao nhất vùng (2.059 người/ km²), tiếp theo
là Bắc Ninh (1.313 người/ km²), Hưng Yên (1.237 người/ km²). Các tỉnh có mật
độ dân số dưới 1000 km² là Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Hà Nam.
Cơ cấu lao động đang có sự chuyển dịch theo hướng tích cực.Tỉ trọng lao
động khu vực nông lâm ngư nghiệp giảm từ 68,2% năm 2000 xuống còn 46,1%
năm 2010, tỉ trọng lao động khu vực công nghiệp - xây dựng tăng từ 16,9% (năm
2000) lên 27,4% năm (2010), tỉ trọng lao động khu vực dịch vụ tăng tương ứng
từ 14,9% lên 26,5%.
2.1.3.2. Kinh tế
Vùng Đồng bằng sông Hồng, trong đó có vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ,
vùng đã phát huy được vai trò đầu tàu tăng trưởng, hội nhập kinh tế quốc tế, tạo
động lực thúc đẩy các vùng khác cùng phát triển, đóng góp cao vào nguồn thu
ngân sách, kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Về quy mô GDP,vùng Đồng bằng sông Hồng đứng thứ 2 cả nước (sau
vùng Đông Nam Bộ). So với năm 2020,quy mô GDP năm 2010 đã tăng 6,2
lần.Năm 2010, vùng đóng góp 23,1% GDP của cả nước và đạt 514.432 tỉ đồng.
GDP/người đạt 27,4 triệu đồng, đạt 120,2% so với mức trung bình cả nước.Giai
đoạn 2006 - 2010, tốc độ tăng trưởng GDP vùng đạt 11,9% (giai đoạn này cả
nước đạt 7,0%/năm), trong có công nghiệp xây dựng tăng 14,8%, dịch vụ 12,1%,
nông - lâm - ngư - nghiệp tăng 3,5%.[14], [21], [28].
Cơ cấu kinh tế của vùng có sự chuyển dịch tích cực trong những năm qua.
GDP khu vực nông - lâm và ngư nghiệp giảm từ 23,4% năm 2000 xuống còn
12,6% năm2010. Khu vực kinh tế phi nông nghiệp tăng từ 76,6% năm 2000 lên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
87,4% năm 2010, trong đó tỉ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ khá cân
bằng (43,8% và 43,6% năm 2010). Tuy nhiên quy mô GDP có sự chênh lệch
đáng kể giữa khu vực phía Bắc (các tỉnh,thành phố nằm trong vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ) và phía Nam của đồng bằng (các tỉnh Hà Nam,Ninh Bình, Nam
Định và Thái Bình).[32]
Ngành công nghiệp của vùng được cho là hình thành sớm nhất Việt Nam
và phát triển khá nhanh trong thời kì đổi mới. Sản phẩm công nghiệp nổi bật là
máy công cụ, thiết bị máy móc, phương tiện giao thông, các loại sản phẩm tiêu
dùng như vải, quần áo, thuốc ... Vùng có một số sản phẩm công nghiệp vượt trội
như lắp ráp oto, xe máy; động cơ điện, máy công cụ, pin tiêu chuẩn...Công nghiệp
của vùng có bước phát triển mạnh và thu hút được nhiều vốn đầu tư trong và
ngoài nước. Giá trị sản lượng công nghiệp tăng lên nhanh chóng từ 57.683,4 tỉ
đồng (năm 2000) lên 629.631,7 tỉ đồng (năm 2012). Giá trị sản lượng công
nghiệp của vùng đứng thứ 2 sau Đông Nam Bộ
Ngành dịch vụ của vùng giữ vai trò quan trọng chiếm 43,6% trong cơ cấu
GDP (năm 2010) với tốc độ tăng khá cao, khoảng 10%/năm. Các hoạt động dịch
vụ chủ yếu là thương mại, giao thông vận tải, du lịch...
Trong lĩnh vực nông - lâm - ngư - nghiệp vùng là một trong hai vựa lúa
lớn của Việt Nam. Do vậy vùng đóng một vai trò quan trọng trong cung cấp
lương thực cho cả nước và phục vụ xuất khẩu. Cơ cấu ngành nông nghiệp của
vùng có sự chuyển dịch tích cực
2.2. Biến động dân số tự nhiên và biến động dân số cơ học của vùng Đồng
bằng sông Hồng giai đoạn 2009-2017
2.2.1. Biến động dân số tự nhiên
2.2.1.1 Biến động về quy mô dân số
Vùng Đồng bằng sông Hồng là vùng có quy mô dân số lớn và có sự gia
tăng trong những năm gần đây, từ 2009 - 2017 quy mô dân số của vùng tăng liên
tục qua các năm, tăng 1717,1 nghìn người.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Bảng 2.1. Biến dộng quy mô dân số phân theo địa phương
của Đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2009 - 2017
Đơn vị: nghìn người
2009 2010 2014 2015 2016 2017
Đồng bằng
sông Hồng
19625,0 19851,9 20705,2 20912,2 211118,5 21342,1
Hà Nội 6472,2 6633,6 7095,9 7202,9 7310,7 7420,1
Vĩnh Phúc 1003,0 1007,6 1041,9 1054,5 1066,0 1079,5
Bắc Ninh 1026,7 1044,2 1131,2 1154,7 1178,6 1215,2
Quảng Ninh 1146,6 1157,2 1199,4 1211,3 1227,0 1243,6
Hải Dương 1706,8 1716,4 1763,2 1774,5 1785,8 1797,3
Hải Phòng 1841,7 1857,8 1946,0 1963,3 1980,8 1997,7
Hưng Yên 1131,2 1132,3 1158,1 1164,1 1170,3 1176,3
Thái Bình 1784,0 1784,7 1788,7 1789,2 1789,9 1791,5
Hà Nam 786,4 786,3 799,4 802,7 803,7 805,7
Nam Định 1826,3 1830,0 1845,6 1850,6 1852,6 1853,3
Ninh Bình 900,1 901,7 935,8 944,4 953,1 961,9
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2009-2017)
Quy mô dân số giữa các tỉnh thành trong vùng cũng có sự khác nhau. Năm
2017 Hà Nội có quy mô dân số lớn nhất 7420,1 nghìn người, dân số tăng nhanh
qua các năm, tiếp đến là Hải phòng 1997,7 nghìn người. So với các tỉnh, thành
khác thì Hà Nam và Ninh Bình là hai tỉnh có quy mô dân số nhỏ.
Nếu lấy dân số năm 2009 là 100% thì năm 2017 dân số của các tỉnh/thành
của vùng Đồng bằng sông Hồng tăng so với nawm2009 là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Bảng 2.2. Biến động dân số năm 2017 so với năm 2009 của vùng
Đồng bằng sông Hồng
2009 (%) 2017 (%)
Đồng bằng sông Hồng 100 108,7
Hà Nội 100 114,6
Vĩnh Phúc 100 107,6
Bắc Ninh 100 118,4
Quảng Ninh 100 108,5
Hải Dương 100 105,3
Hải Phòng 100 108,5
Hưng Yên 100 104
Thái Bình 100 100,4
Hà Nam 100 102,5
Nam Định 100 101,5
Ninh Bình 100 106,8
(Nguồn tác giả tự xử lí theo niên giám thống kê)
Qua bảng số liệu trên cho thấy dân số của toàn vùng có xu hướng tăng từ
2009-2017. Tốc độ tăng dân số trung bình của toàn vùng năm 2017 : 108,7%
tăng 8,7 % so với năm 2009. Những tỉnh/thành có tốc độ tăng dân số nhanh nhất
từ năm 2009-2017: Bắc Ninh tăng 18,4%, tiếp đến là Hà Nội tăng 14,6%. Cũng
trong giai đoạn này những tỉnh có tốc độ tăng dân số chậm nhất: Thái Bình tăng
0,4%, Nam Định tăng 1,5%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Hình 2.2. Biến động dân số và phân bố dân cư vùng Đồng bằng sông Hồng năm 2009 và năm 2017
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Nhìn vào bản đồ trên ta thấy vùng Đồng bằng là vùng có mật độ dân số cao
trung bình trên 1000 người/km² năm 2017. Tuy nhiên dân cư phân bố không đều
giữa các tỉnh, thành. Năm 2017 Hà Nội có mật độ dân số cao nhất 2209 người/km²,
tiếp đến là Bắc Ninh 1477 người/km² và Hải Phòng 1279 người/km². Quảng Ninh
là tỉnh có mật độ dân số thấp nhất, đây là tỉnh có diện tích lớn nhất trong vùng và
hội tụ rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế. Tỉnh giàu tiềm năng
khoáng sản, khoáng sản quan trọng nhất phải kể đến là than đá là tỉnh khai thác
than đá chính của Việt Nam. Vùng biển rộng và giàu tiềm năng có thể phát triển
tổng hợp kinh tế biển. Phía Đông Bắc của Tỉnh giáp với Trung Quốc là điều kiện
thuận lợi để giao lưu phát triển kinh tế. Hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi nhưng mật
độ dân số của tỉnh vẫn còn thấp do vậy mà chưa khai thác được hết các tiềm năng,
thế mạnh của tỉnh.. Vùng cần phải đưa ra các giải pháp phân bố dân cư hợp lí để
khai thác tốt các tiềm năng, thế mạnh của vùng.
2.2.1.2. Biến động mức sinh
a. Tỉ suất sinh thô
Theo phân loại của tổ chức Y tế thế giới, những khu vực có tỉ lệ sinh dưới
20‰ được coi là thấp, từ 20-30‰ là trung bình, trên 30‰ là cao.
Bảng 2.3. Tỉ suất sinh thô phân theo địa phương
của Đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2009 - 2017
Đơn vị tính: ‰
2009 2010 2014 2015 2016 2017
Đồng bằng
sông Hồng
17,7 16,7 18,1 16,2 16,1 14,7
Hà Nội 19,2 18,8 18,9 16,3 16,6 15,1
Vĩnh Phúc 19,0 18,8 20,3 17,7 19,2 17,5
Bắc Ninh 19,7 18,1 22,3 22,1 20,9 20,4
Quảng Ninh 18,3 15,9 18,8 15,4 14,4 15,5
Hải Dương 16,2 15,2 16
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bien_dong_dan_so_cua_vung_dong_bang_song_hong_giai_doan_2009.pdf