Biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong tố tụng hình sự

Trang

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các từ viết tắt

Danh mục bảng

MỞ ĐẦU . 1

Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẶT TIỀN HOẶC

TÀI SẢN CÓ GIÁ TRỊ ĐỂ BẢO ĐẢM TRONG TỐ TỤNG

HÌNH SỰ VIỆT NAM . .

1.1. Lý luận biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm

1.1.1. Khái niệm . .

1.1.2. Ý nghĩa của đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảmrk not de

1.1.3. Phân biệt biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong

pháp luật tố tụng hình sự với biện pháp đặt cọc, bảo lãnh, thế chấp

trong pháp luật dân sự. .

1.2. Sự hình thành và phát triển của pháp luật tố tụng hình sự về

đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm từ 1945 đến nayrk

1.2.1. Thời kỳ từ 1945 đến trước khi có Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam

năm 1988. .

1.2.2. Từ năm 1988 đến khi bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 được

thông qua và có hiệu lực . .

Kết luận chương 1 . .

Chương 2: QUI ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 2003

VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐẶT TIỀN HOẶC

TÀI SẢN CÓ GIÁ TRỊ ĐỂ BẢO ĐẢM.

pdf12 trang | Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 633 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong tố tụng hình sự, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT BÙI THỊ THU HỒNG BIỆN PHÁP ĐẶT TIỀN HOẶC TÀI SẢN CÓ GIÁ TRỊ ĐỂ BẢO ĐẢM TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT BÙI THỊ THU HỒNG BIỆN PHÁP ĐẶT TIỀN HOẶC TÀI SẢN CÓ GIÁ TRỊ ĐỂ BẢO ĐẢM TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 30 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN NGỌC CHÍ HÀ NỘI - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn bảo đảm tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Bùi Thị Thu Hồng MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẶT TIỀN HOẶC TÀI SẢN CÓ GIÁ TRỊ ĐỂ BẢO ĐẢM TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM ..................... Error! Bookmark not defined. 1.1. Lý luận biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảmError! Bookmark not defined. 1.1.1. Khái niệm ........................................... Error! Bookmark not defined. 1.1.2. Ý nghĩa của đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảmError! Bookmark not defined. 1.1.3. Phân biệt biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong pháp luật tố tụng hình sự với biện pháp đặt cọc, bảo lãnh, thế chấp trong pháp luật dân sự ........................... Error! Bookmark not defined. 1.2. Sự hình thành và phát triển của pháp luật tố tụng hình sự về đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm từ 1945 đến nayError! Bookmark not defined. 1.2.1. Thời kỳ từ 1945 đến trước khi có Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam năm 1988 ............................................. Error! Bookmark not defined. 1.2.2. Từ năm 1988 đến khi bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 được thông qua và có hiệu lực .................... Error! Bookmark not defined. Kết luận chương 1 ......................................... Error! Bookmark not defined. Chương 2: QUI ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 2003 VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐẶT TIỀN HOẶC TÀI SẢN CÓ GIÁ TRỊ ĐỂ BẢO ĐẢMError! Bookmark not defined. 2.1. Qui định của pháp luật tố tụng hình sự về đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm ................. Error! Bookmark not defined. 2.2. Thực tiễn áp dụng, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhânError! Bookmark not defined. 2.2.1. Thực tiễn áp dụng biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm ............................... Error! Bookmark not defined. 2.2.2. Những tồn tại, hạn chế về lập pháp, thực tiễn áp dụng và nguyên nhânError! Bookmark not defined. Kết luận chương 2 ......................................... Error! Bookmark not defined. Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN ĐẶT TIỀN HOẶC TÀI SẢN CÓ GIÁ TRỊ ĐỂ BẢO ĐẢM .......... Error! Bookmark not defined. 3.1. Cơ sở nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp ngăn chặn đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảmError! Bookmark not defined. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm ... Error! Bookmark not defined. 3.2.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm ............... Error! Bookmark not defined. 3.2.2. Tăng cường công tác giải thích, hướng dẫn áp dụng pháp luật, kiểm tra hoạt động áp dụng pháp luật của các cơ quan tiến hành tố tụng ................................................. Error! Bookmark not defined. 3.2.3. Giải pháp tăng cường đội ngũ cán bộ, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ý thức pháp luật và trách nhiệm nghề nghiệp của cán bộ thực thi pháp luật .. Error! Bookmark not defined. 3.2.4. Tăng cường mối quan hệ phối hợp, trao đổi giữa các cơ quan tiến hành tố tụng cũng như các cơ quan, tổ chức hữu quanError! Bookmark not defined. Kết luận chương 3 ......................................... Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 4 PHỤ LỤC ....................................................... Error! Bookmark not defined. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự BPNC Biện pháp ngăn chặn HĐTP Hội đồng thẩm phán TAND: Tòa án nhân dân TTATXH: Trật tự an toàn xã hội TTHS: Tố tụng hình sự VKSND: Viện kiểm sát nhân dân XHCN: Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC BẢNG PHỤ LỤC Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Thống kê số liệu các vụ việc và đối tượng từ năm 2010-2013 tại tp Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh 76 Bảng 2.2: Thống kê số liệu áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong TTHS tại tp Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh từ năm 2010-2013 77 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn nó thể hiện tính chất ưu việt trong Tố tụng hình sự và nó thể hiện mục tiêu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, cải cách tư pháp trong thời kỳ hội nhập. Thực hiện được yêu cầu mà Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp, đó là “Coi trọng việc hoàn thiện chính sách hình sự và thủ tục tố tụng tư pháp, đề cao hiệu quả phòng ngừa và tính hướng thiện trong việc xử lý người phạm tội. Giảm hình phạt tù, mở rộng áp dụng hình phạt tiền, hình phạt cải tạo không giam giữ đối với một số loại tội phạm” [4]. Hơn nữa biện pháp ngăn chặn đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong Tố tụng hình sự không cách ly bị can, bị cáo ra khỏi đời sống xã hội sẽ làm cho tâm lý bị can, bị cáo tốt hơn khi ra đưa ra xét xử. Ngoài ra đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm còn góp phần hạn chế việc bắt giữ người trái pháp luật, bừa bãi của cơ quan tiến hành tố tụng, tránh các vụ án oan sai đồng thời góp phần làm giảm tình trạng quá tải ở các trại tạm giam, nhà tạm giữ. Trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 1988 đã đề cập đến biện pháp ngăn chặn đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm nhưng mới chỉ nêu những nội dung chung chung và chỉ áp dụng được đối với người nước ngoài, các cơ quan tiến hành tố tụng bối rối khi thực hiện. Đến Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm đã bắt đầu được quy định rõ ràng, mở rộng đối tượng áp dụng, chủ thể tiến hành. Nhưng nhưng thực tiễn áp dụng biện pháp ngăn chặn này còn nhiều hạn chế bất cập, khó khăn vướng mắc: Điều 93 Bộ luật Tố tụng hình 2 sự chưa quy định cụ thể đối tượng áp dụng, điều kiện áp dụng biện pháp ngăn chăn này, mức tiền áp dụng với từng loại tội danh hoặc đối với tài sản có giá trị để bảo đảm thì cơ quan, tổ chức nào được định giá, việc bảo quản tiền, tài sản có giá trị như thế nào cũng chưa được quy định rõ Để khắc phục tình trạng trên ngày 14/11/2013 các Bộ: Tư pháp, Công an, Quốc phòng, Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao đã thông qua Thông tư liên tịch số 17/2013/TTLT hướng dẫn việc đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm theo quy định tài điều 93 Bộ luật Tố tụng hình sự. Đây sẽ là hành lang pháp lý cho cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp này hiệu quả hơn. Cho đến nay chưa có một công trình khoa học chính thức nào nghiên cứu chuyên sâu về biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm, phần lớn là các bài viết, bình luận về biện pháp này. Chính vì thế để góp phần hoàn thiện hơn về mặt lý luận và nâng cao hiệu quả áp dụng thực tiễn. Tôi đã lựa chọn đề tài “Biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong Tố tụng hình sự ” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ luật học 2. Tình hình nghiên cứu Trong khoa học hình sự đã có một số công trình nghiên cứu về các biện pháp ngăn chặn như: Bảo vệ con người bằng pháp luật tố tụng hình sự, bài viết của Tiến sỹ Nguyễn Ngọc Chí, Tạp chí khoa học Đại học quốc gia Hà Nội (2007); Nguyễn Văn Tuấn, Một số ý kiến về việc áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, Tạp chí Tòa án nhân dân số 1 tháng 1 năm 2009; Phạm Ngọc Anh, Băn khoăn chuyện bảo lĩnh trong án hình sự, Báo pháp luật thành phố Hồ Chí Minh online (2011); Bài viết của Hoàng Yến, báo pháp luật thành phố Hồ Chí Minh, đặt tiền để khỏi bị giam, luật chưa rõ ràng (2010); Pháp luật về biện pháp ngăn chặn, bảo lĩnh và hướng sửa đổi bổ sung, tiến sỹ Trịnh Tiến Việt, khoa luật Đại học quốc gia Hà Nội. 3 Các công trình khoa học nói trên, đã gợi mở cho tác giả luận văn nhiều ý tưởng khoa học và là những tài liệu rất bổ ích và giá trị được sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài Tuy nhiên, khái quát những nghiên cứu trên đây cho thấy chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống về biện pháp đặt tiền và tài sản có giá trị để bảo đảm trong Luật Tố tụng hình sự Việt Nam ở cấp cơ sở hoặc đề tài tốt nghiệp thạc sỹ; chưa có tổng kết đánh giá thực tiễn áp dụng, cũng như chỉ ra các tồn tại, vướng mắc trong thực tế để đề xuất các kiến giải lập pháp và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong tố tụng hình sự. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu + Lý luận về biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong Tố tụng hình sự + Nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển của các biện pháp ngăn chặn nói chung và biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong pháp luật Tố tụng hình sự Việt Nam từ năm 1957 đến nay + Nghiên cứu về biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm trong Tố tụng hình sự trên các phương diện lập pháp và thực tiễn áp dụng để từ đó chỉ ra những bất cập, hạn chế, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng trên thực tiễn. - Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm trong Tố tụng hình sự được áp dụng tại 4 thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh từ năm 2010 - 2013. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu của luận văn Góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật hình sự về biện pháp 4 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Ngọc Ánh (2011), Băn khoăn chuyện bảo lĩnh trong án hình sự, Báo pháp luật thành phố Hồ Chí Minh, 2. Bộ Chính trị (2002), Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới, Hà Nội. 3. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/05/2005 về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Hà Nội. 4. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội. 5. Bộ Tài chính (2013), Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý, Hà Nội. 6. BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC (2013), Thông tư liên tịch Số: 17/2013/TTLT ngày 14/11/2013 hướng dẫn về việc đặt tiền để bảo đảm theo quy định tại Điều 93 của Bô ̣luâṭ tố tuṇg hình sư ̣năm 2003, Hà Nội. 7. Lê Cảm (2005), "Bàn về tổ chức quyền tư pháp - nội dung cơ bản của Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020", Kiểm sát, (23). 8. Nguyễn Ngọc Chí (1999), “Về chế định loại trừ trách nhiệm hình sự”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, (4), Hà Nội. 9. Nguyễn Ngọc Chí (2007), “Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật tố tụng hình sự”, Tạp chí Khoa học ĐHQG Hà Nội, (2). 10. Nguyễn Ngọc Chí (chủ biên) (2001), Giáo trình luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. 11. Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (1946), Sắc lệnh số 13/SL ngày 24/01/1946 về tổ chức Tòa án và ngạch Thẩm phán. 12. Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (1946), Sắc lệnh số 131/SL ngày 20/7/1946 về tổ chức bộ máy Tư pháp và Công an. 5 13. Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (1950), Sắc lệnh số 85/SL ngày 07/11/1950 về cải cách bộ máy Tư pháp. 14. Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (1957), Sắc lệnh 02-SL ngày 18/6/1957 quy định những trường hợp phạm pháp quả tang và những trường hợp khẩn cấp. 15. Phạm Văn Lợi (2007), “Chính sách hình sự trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam”, Nxb Tư pháp, Hà Nội. 16. Quốc hội (1992), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Hà Nội. 17. Quốc hội (2003), Bộ luật tố tụng hình sự, Hà Nội. 18. Tòa án nhân dân tối cao (2010), Báo cáo tổng kết, Hà Nội. 19. Tòa án nhân dân tối cao (2011), Báo cáo tổng kết, Hà Nội. 20. Tòa án nhân dân tối cao (2012), Báo cáo tổng kết, Hà Nội. 21. Tòa án nhân dân tối cao (2013), Báo cáo tổng kết, Hà Nội. 22. Trịnh Quốc Toản (1999), Một số vấn đề lý luận về định tội danh và hướng dẫn phương pháp định tội danh, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. 23. Trịnh Quốc Toản (2011), Những vấn đề về hình phạt bổ sung trong luật hình sự, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 24. Nguyễn Văn Tuấn (2009), “Một số ý kiến về việc áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú”, Tạp chí Tòa án nhân dân, (1). 25. Đào Trí Úc (2005), “Cải cách tư pháp hình sự Việt Nam và vấn đề phòng chống oan sai”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, (1). 26. Trịnh Tiến Việt, “Pháp luật về biện pháp ngăn chặn, bảo lĩnh và hướng sửa đổi bổ sung”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp. 27. Hoàng Yến (2010), Báo pháp luật thành phố Hồ Chí Minh, đặt tiền để khỏi bị giam, luật chưa rõ ràng,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf00050006120_1646_2009447.pdf
Tài liệu liên quan