Bộ môn: Chương trình dự án phát triển kiến thức xã hội

LỜI MỞ ĐẦU:

PHẦN 1: CƠ SỞ VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA DỰ ÁN.

CHƯƠNG 1: TÊN DỰ ÁN VÀ Ý TƯỞNG KINH DOANH.

1. Ý tưởng kinh doanh

2. Mục đích và động cơ kinh doanh

3. Dịch vụ dự kiến được cung cấp

4. Mô hình doanh nghiệp dự định thành lập

5. Địa bàn triển khai dự án

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ HÌNH THÀNH DỰ ÁN .

1. Cơ sở pháp lý

2. Sự phát triển của thị trường

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU THỊ TRƯỜNG.

1. Phân tích môi trường vĩ mô

1.1. Môi trường văn hoá – xã hội

1.2. Môi trường kinh tế

1.3. Môi trường chính trị - pháp luật

2. Phân tích cầu thị trường

2.1. Xu hướng tiêu dùng của dân cư

2.2. Dự báo nhu cầu thị trường Hà Nội

3. Phân tích cung

 Phân tích đối thủ cạnh tranh

PHẦN 2: TRIỂN KHAI DỰ ÁN

CHƯƠNG 1: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH

1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT)

2. Chiến lựoc kinh doanh

CHƯƠNG 2: KẾ HOẠCH KINH DOANH

1. Kế hoạch dịch vụ

1.1. Mô tả dịch vụ

1.2. Cách thức phục vụ

1.3. Nguồn cung ứng dịch vụ

2. Kế hoạch marketing

2.1. Định hướng chiến lược marketing

2.2. Các giải pháp thực hiện chiến lược marketing

3. Tổ chức nhân sự

4. Phân tích hiệu quả tài chính của dự án

4.1. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn

4.2. Dự kiến doanh thu

4.3. Dự kiến chi phí hoạt động

4.4. Tình hình lợi nhuận

4.5. Thời gian hoàn vốn và điểm hoàn vốn

4.6. Một số chỉ tiêu tài chính của dự án

5. Nguy cơ rủi ro và phương án khắc phục

5.1. Nguy cơ rủi ro

5.2. Phương án khắc phục

6. Kế hoạch hành động

7. Lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội của dự án

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG ÁN KINH DOANH TRONG TƯƠNG LAI

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận:

2. Kiến nghị

 

KẾT LUẬN CHUNG

 

 

 

doc28 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1284 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bộ môn: Chương trình dự án phát triển kiến thức xã hội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cuéc sèng tinh thÇn còng phong phó vµ ®a d¹ng h¬n tr­íc. Thªm vµo ®ã, thêi gian lµm viÖc cña ng­êi lao ®éng lµ 5ngµy/tuÇn. Víi hai ngµy nghØ cuèi tuÇn, hä sÏ nghÜ nhiÒu h¬n ®Õn viÖc mua s¾m, th­ gi·n, héi häp b¹n bÌ... lµm cho ho¹t ®éng cña chóng t«i cã nhiÒu c¬ héi ®Ó më réng quy m«. Xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế quốc tế,đặc biệt Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại quốc tế WTO sẽ mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển.Đặc biệt sự độc đáo trong ý tưởng kinh doanh được đánh giá cao phục vụ được những góc trống của nhu cầu thị trường ngày càng tăng lên đáng kể đi cùng với mức sống ngày càng cao của dân số trên thế giới mà trong đó Việt Nam là điểm tăng trưởng nóng. Trong thập niên qua, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam tăng trung bình hàng năm là 7,1%, là một trong những nước có GDP tăng mạnh nhất trong khu vực. Nếu tính mức tăng trưởng GDP liên tục trong ba năm qua, Việt Nam đứng thứ ba chỉ sau Trung Quốc và Ấn Độ. Trong bản báo cáo mới công bố, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) nhận định triển vọng kinh tế Việt Nam từ 2006 đến hết năm rất khả quan. Đầu tư công sẽ hồi phục, môi trường bên ngoài thuận lợi, GDP tăng 7,8% và thu nhập bình quân đầu người đạt 715 USD, tăng 80 USD so với năm ngoái. Môi trường chính trị - pháp luật ViÖt Nam cã nÒn chÝnh trÞ æn ®Þnh. Nhµ n­íc lu«n khuyÕn khÝch vµ cã nhiÒu hç trî cho kinh tÕ t­ nh©n, doanh nghiÖp võa vµ nhá trong viÖc thµnh lËp vµ ph¸t triÓn. Khi ®i vµo ho¹t ®éng, h×nh thøc kinh doanh cña chóng t«i sÏ ®­îc tiÕn hµnh thuËn lîi. Phân tích cầu thị trường Xu hướng tiêu dùng của dân cư Xét tổng quát, xu hướng tiêu dùng của dân cư Hà Nội trong thời gian qua có một số đặc điểm đáng chú ý sau đây: Tỷ lệ tiêu dùng so với GDP của Việt Nam thuộc loại cao so với các nước trong khu vực (Việt Nam trên 70%, Singapore là 55,9%, Malaysia là 58,2%, Thái Lan là 67,7%,...); Tiêu dùng đã tăng với tốc độ khá, vượt xa so với tốc độ tăng dân số (bình quân năm trong giai đoạn 2001-2005, dân số tăng 1,4%, tiêu dùng - tính theo giá so sánh, tăng 7,7%). Chứng tỏ tiêu dùng bình quân đầu người và mức sống của dân cư tăng đã khá hơn nhiều; Tốc độ tăng tiêu dùng của dân cư còn cao hơn cả tốc độ tăng trưởng kinh tế (bình quân 5 năm qua là 7,7% so với 7,5%), chứng tỏ đây là một thị trường tiềm năng; Đại bộ phận tiêu dùng từ thu nhập của hộ gia đình được thực hiện thông qua thị trường làm cho tỷ lệ giữa tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng so với tiêu dùng của hộ gia đình đã tăng từ 75,1% (năm 2000) lên trên 80% (năm 2005). Điều đó chứng tỏ tính "hàng hoá" của nền kinh tế ngày một tăng. Cơ cấu sử dụng sản phẩm theo ngành tiêu dùng của hộ gia đình cũng chuyển biến theo một hướng khác trước. Cấu trúc tiêu dùng của các hộ gia đình cho biết tỷ lệ thu nhập dành cho các nhu cầu cụ thể như sau: Biểu đồ 1 : Cấu trúc tiêu dùng của các hộ gia đình 1 28.9% 2 16.5% 3 5.1% 4 8.0% 5 6.9% 6 9.5% 7 12.3% 8 12.8% Điện, nước, điện thoại, internet, Nhu yếu phẩm, đi lại khác Giải trí, thể thao, làm đẹp Y tế, học tập Con cái Thực phẩm Tiết kiệm Phụ giúp gia đình Nguồn: Khảo sát của Trung tâm nghiên cứu Người tiêu dùng và Doanh nghiệp, thuộc báo SGTT. Tháng 3/2006 Qua những nhận định về xu hướng tiêu dùng trên có thể thấy người tiêu dùng ngày càng có xu hướng tăng tỷ lệ tiêu dùng cho các nhóm sản phẩm từ các ngành công nghiệp xây dựng và dịch vụ. Các hàng hóa cao cấp (điện thoại di động, máy vi tính, điều hòa, ôtô, xe máy,) và các dịch vụ giải trí (truyền hình, internet, du lịch,) đang ngày càng được tiêu dùng mạnh. Chi tiêu cho điện, nước, điện thoại, internet cao thứ 3 trong số các ưu tiên của các hộ gia đình, chỉ đứng sau chi tiêu cho thực phẩm và tiết kiệm. Một cuộc khảo sát khác cho thấy, cùng với việc kinh tế phát triển, những nhu cầu tiêu dùng về các loại hình dịch vụ giải trí của người dân thành phố ngày càng cao, nhu cầu về hình thức giải trí truyền hình của người dân đã tăng lên đáng kể trong thời gian qua. Điều này được thể hiện qua tỷ lệ các hình thức giải trí được ưa chuộng như sau: Biểu đồ 2 : Các hình thức giải trí được ưa thích tại HN và Tp. HCM Nguồn: Khảo sát của Trung tâm nghiên cứu Người tiêu dùng và Doanh nghiệp, thuộc báo SGTT. Tháng 3/2006 Như vậy, có thể thấy đại đa số (79,06% tổng số cá thể nghiên cứu) người tiêu dùng giải trí bằng hình thức xem tivi là chủ yếu. Điều này chứng tỏ rằng truyền hình đã và đang là một phương tiện nghe nhìn, giải trí không thể thiếu trong mỗi gia đình. Truy nhập internet cũng là một loại hình giải trí được ưa thích với tỷ lệ 22,31% và đang dần phát triển. Dự báo nhu cầu thị trường Hà Nội Đối với Hà Nội là một thành phố đầy tiềm năng với tổng dân số hơn 3 triệu người, thu nhập bình quân đạt trên 1500 USD/người/năm, nhu cầu về tiêu dùng, giải trí và văn hóa đều tăng cao. Một ví dụ: Điều tra chọn mẫu nhu cầu xem phim của người dân Hà Nội: * Bạn thường đi xem phim chiếu rạp Một tuần một lần  8.4% 554 phiếu Một tháng một lần  5.1% 338 phiếu Thỉnh thoảng thấy phim nào hay, nổi tiếng mới xem.  55.1% 3,648 phiếu Không đi xem bao giờ, tốn tiền.  25.0% 1,654 phiếu Ý kiến khác.  6.4% 422 phiếu Tổng cộng: 6,616 phiếu * Xây dựng bảng hỏi điều tra về thị trường giải trí Như đã phân tích ở trên, thu nhập đầu người của các hộ gia đình tăng nhanh, kéo theo sự gia tăng trong chi tiêu cho các nhu cầu giải trí. Như vậy có thể khặng định nhu cầu giải trí của người dân Hà Nội luôn tăng cao. Phân tích cung Phân tích đối thủ cạnh tranh * Một số rạp chiếu phim trên địa bàn Hà Nội. 1. Bạch Mai - 437 Bạch Mai Ưu điểm: Địa điểm thuận lợi, là nơi tập trung đông dân cư, gồm nhiều trường đại học ở quận Hai Bà Trưng, chỗ để xe khá rộng và tiện lợi. Nhược điểm: Phim khá cũ, ít nhập phim mới so với các rạp chiếu bóng khác ở Hà Nội. Tiện nghi: Rạp có 300 ghế ngồi. Âm thanh, hình ảnh khá. Giá vé: 10.000 đồng (buổi 12:00; 17:00 ngày thường và 9:30 ngày thứ 7, Chủ nhật); 15.000 đồng (buổi 14:00); và 20.000 đồng (buổi 20:00). Đánh giá: 6/10. 2. Dân Chủ - 211 Khâm Thiên Ưu điểm: Luôn nhập phim nhựa mới, độc quyền của hãng Vision Net. Chất lượng âm thanh hình ảnh cực tốt, trang thiết bị hiện đại. Chỗ ngồi thoải mái. Nhân viên phục vụ chu đáo. Giá vé vừa phải phù hợp với học sinh, sinh viên. Nhược điểm: Còn vấn nạn phe vé. Để xe lộn xộn do không gian chật chội. Tan buổi chiếu khán giả ùa ra thường gây ùn tắc và nguy hiểm trên đường Khâm Thiên. Tiện nghi: 326 ghế ngồi. Màn ảnh rộng 300 inch. Âm thanh vòm, digital. Phim chất lượng chuẩn. Giá vé: 15.000-20.000 đồng/vé 2 người (buổi 12:00; 14:30; 18:15) và 15-20.000 đồng/vé 1 người (buổi 20:30). Đánh giá: 8/10. 3. Đặng Dung - 17+19 Đặng Dung Ưu điểm: Trực thuộc công ty Điện ảnh Hà Nội nên nguồn phim mới nhập về khá cập nhật, sát với nội dung trình chiếu tại rạp Tháng 8. Có nhận chiếu hợp đồng và giảm giá vé từng thời gian cụ thể. Nhược điểm: Nằm tại một phố nhỏ và khuất nên ít người biết đến. Diện tích để xe quá chật, không đáp ứng được nhu cầu khi đông khách. Số lượng ghế ngồi hạn chế. Tiện nghi: Màn hình và âm thanh thuộc loại trung bình. Rạp gồm 140 chỗ. Đánh giá: 6/10. 4. Fafilm Cinema - 19 Nguyễn Trãi Ưu điểm: Phim mới do Fafilm nhập về đều được chiếu ở đây đầu tiên. Rạp ấm cúng, là nơi thích hợp để giao lưu với các đoàn làm phim. Hiện nay, Fafilm Cinema đã có chương trình làm thẻ hội viên, mỗi thành viên sẽ được xem những bộ phim mới mua về và giao lưu với đạo diễn, diễn viên trong nước. Chỗ để xe thoáng đãng, rộng rãi. Nhược điểm: Quá xa trung tâm, nằm ngay trên con đường hay kẹt xe (gần Ngã Tư Sở) khiến lượng lớn khán gia không biết tới rạp. Việc thông báo cho các thành viên chưa được quan tâm. Nhiều người hầu như không biết thông tin gì, phải tự liên lạc hoặc đến rạp mới biết phim gì sẽ được chiếu và chiếu vào lúc nào. Tiện nghi: 176 ghế, âm thanh digital, màn ảnh rộng 300 in. Giá vé 20.000 đồng. Đánh giá: 8/10. 5. Tháng 8 - 45 Hàng Bài Ưu điểm: Đã có danh tiếng từ lâu (hiện Tháng 8 là rạp có thâm niên nhất ở Hà Nội). Gần đây đã có đầu tư để thay đổi nâng cấp một số máy móc thiết bị nên có sức hút khán giả. Hình ảnh tốt, âm thanh to. Hiện có ba phòng chiếu (bao gồm cả rạp New Age Cinema). Nhược điểm: Do không gian trong rạp quá rộng nên âm thanh bị loãng. Ghế ngồi cứng, không thoải mái. Chỗ ngồi nhiều nhưng ít khi kín rạp. Diện tích để xe chật vì nằm trên đường Hàng Bài với vỉa hè nhỏ. Vẫn còn tình trạng phe vé. Tiện nghi: Rạp A: 1.000 chỗ, rạp B: 120 chỗ. Màn ảnh rộng, âm thanh Digital. Giá vé 15.000 đồng (buổi 12:00, 17:00); 20.000 đồng (buổi 14:30); 20.000-30.000 đồng (buổi 20:00) tuỳ vị trí. Đánh giá: 8/10. 6. Trung tâm Chiếu phim Quốc gia - 87 Láng Hạ Ưu điểm: Rất xứng đáng là trung tâm chiếu phim của Hà Nội. Gồm 4 phòng chiếu, khán giả có thể tuỳ ý thích xem. Chất lượng hình ảnh âm thanh tốt. Chỗ ngồi thoải mái, sắp xếp hợp lý. Chỗ để xe khá rộng. Ngoài ra, trung tâm còn có một không gian khá thoáng. Nhân viên phục vụ chu đáo. Có giảm giá vé cho học sinh sinh viên vào thứ 7, Chủ nhật. Nhược điểm: Quầy bán vé hơi khó nhìn. Ngồi trong rạp hơi lạnh chân. Thi thoảng ở đây còn tổ chức liên hoan phim nhưng những khán giả ít được xem vì thông báo không rộng rãi. Tiện nghi: Gồm 4 cụm rạp. Giá vé: từ 10.000 đồng (nếu có thẻ học sinh, sinh viên) cho tới 20.000 đồng tuỳ từng buổi chiếu. Đánh giá: 9/10 7. Mega star – Vincom tower 91 Bà Triệu Ưu điểm: Khung cảnh sang trọng, lịch sự, chất lượng hình ảnh, âm thanh tốt. Có giảm giá vé cho học sinh, sinh viên vào thứ 2, thứ 3, thứ 5. Và giảm giá cho mọi đối tượng vào thứ 4 hàng tuần. Nhân viên phục vụ tận tình, chu đáo. Kết nối wifi miễn phí. Nhược điểm: Giá vé khá cao, chưa phù hợp với đa số đông dân cư. Không được mang đồ ăn, đồ uống bên ngoài vào phòng chiếu. Tiện nghi: Có 8 phòng chiếu phim. Đánh giá: 9/10 * Bar – café kết hợp sàn diễn âm nhạc tại thị trường Hà Nội đã có nhưng chưa nhiều. Dưới đay là 1 số quán café ở Hà Nội: 1. Z café – 17 Tông Đản Ưu điểm: Đồ uống ngon. Có dịch vụ nhạc sống Nhược điểm: Không gian chật chội, giá thành lại cao. 2. Làn sóng xanh – Chùa Bộc Ưu điểm: Không gian rộng, nội thất đẹp. Nhược điểm: Giá thánh cao. Sàn diễn âm nhạc không phục vụ để khán giả hát. Chỉ để ca sĩ hát. 3. Highland coffee- Hồ Hoàn Kiếm Ưu điẻm: Mặt bằng rộng, khung cảnh lãng mạn. Nhược điểm: Giá thành cao. * Karaoke 1. Karaoke Ngân Hà - Phố Vọng Ưu điểm: Nhiều phòng, hát karaoke không phải trả tiền giờ (Chỉ trả tiền đồ uống) Nhược điểm: Không gian nhỏ, nội thất đơn giản. Karaoke 175A Trường Trinh Ưu điểm: Giá giờ hát không cao, phù hợp với nhiều đối tượng. Nhân viên phục vụ tận tình. Nhược điểm: Nằm trên trục đường nhỏ, hay xảy ra tắc đường. Cơ sở vật chất phòng hát còn giản đơn. PHẦN 2: TRIỂN KHAI DỰ ÁN CHƯƠNG 1: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH 1. Phân tích thuận lợi, khó khăn với việc phát triển kinh doanh 1.1 Thuận lợi Giải trí luôn là một nhu cầu không thể thiếu của con người. Đặc biệt là trong điều kiện cuộc sống của con người ngày càng phát triển như hiện nay thì hình thức giải trí bằng cách đến quán thưởng thức một tách cà phê hay ngồi bar uồng ly riệu đẫ trở thành thói quen của phần lớn những người ở tầng lớp trung và thượng lưu.Còn hình thức hát karaoke cũng đã trở nên quen thuộc với mọi người đặc biệt là giới trẻ. Tại CK còn có một hình thức hoàn toàn mới rất đặc biệt đó là xem phim tự chọn. Không giống như đi xem tại rạp, khách hàng sẽ được thưởng thức một bộ phim mà mình yêu thích trong một không gian riêng lịch sự và sang trọng. Được ăn uông, nói chuyện trao đổi với bạn bè 1 cách thoải mái, nhưng vẫn không làm xáo trộn không gian. Sự kết hợp giữa hình thức cũ và mới này chính là điểm khác biệt của CK mà chưa một quán nào trên địa bàn HN có được. Một thuận lợi khác quyết định lớn đến sự phát triển của quán đó là CK có một vị trí rất lý tưởng, ngay cạnh Nhạc Viện HN và gần hai trường đại học khác là ĐH Văn Hóa HN và ĐH Mỹ Thuật Công Nghiệp. Theo điều tra thì phần lớn SV ở các trường này đều ưa chuộng giải trí bằng hình thức xem phim hay hát karaoke, và đến 90% số giáo viên có thói quen uống cà phê hoặc ngồi bar. Hơn nữa, xung quanh Hào Nam là các trục đường lớn có nhiều văn phòng hoặc công ty và đến 80% dân cư ở khu vục này là thuộc tầng lớp trung và thượng lưu.Như vậy có thể thấy lượng khách hàng tiềm năng là rất lớn. Quán CK được thiết kế sang trọng, hiện đại với lối phục vụ chuyên nghiệp luôn làm cho khách hàng thấy mình thực sự là thượng đế CK là ý tưởng xuất phát từ những sinh viên trẻ chuyên ngành kinh tế, có kiến thức kinh doanh, năng động, sáng tạo (he he) hoàn toàn có đủ khả năng để đưa CK phát triển mạnh và tương lai có thể trở thành một thương hiệu lớn. 1.2 Khó khăn Mặt bằng không ổn định. Mặt bằng của cửa hàng phải đi thuê, giá cả có thể lên xuống theo thời gian như vậy sẽ phải tính toán lại mức giá cho toàn bộ dịch vụ của cửa hàng. Có thể xẩy ra trường hợp không thể tiếp tục kí hợp đồng thuê dài hạn mặt bằng. Hiện nay có một số lương rất lớn các quán bar-coffee và karaoke mở ra vì vậy lượng đối thủ cạnh tranh là không nhỏ. Về hình thức xem phim, các rạp chiếu phim là những đối thủ cạnh tranh rất lớn và họ có lợi thế hơn rất nhiều về chất lượng âm thanh tốt và màn ảnh rộng. Dự án có vốn lớn, mà phần lớn vốn là vay lãi ngân hàng vì vậy hàng tháng phải chịu thêm khoản lãi xuất không nhỏ và như vậy sẽ có thêm áp lực về tài chính. 2. Chiến lược kinh doanh Sử dụng chiến lược : Đa dạng hoá: kết hợp xem phim, hát karaoke, quán café kết hợp sàn diễn âm nhạc. Trong tương lai dự kiến sẽ cung cấp dịch vụ chơi game. Khác biệt hoá: tập trung các loại hình vui chơi trong một địa điểm. Hát karaoke kết hợp xem phim trong cùng một không gian. Hình thức xem phim mới mẻ: tự chọn và không gian riêng tư. Sự lựa chọn chiến lược này xuất phát từ những suy nghĩ sau của chúng tôi : Nhu cầu giải trí của khách hàng ngày càng đòi hỏi đa dạng và độc đáo, để có thể thu hút được sự chú ý thì phải có những điểm nổi bật, nhằm vào đúng tâm lý của họ. Hình thức cung cấp dịch vụ giải trí kết hợp như thế này hiện nay chưa có. Vì thế chúng tôi muốn tận dụng lợi thế của người đi tiên phong. CHƯƠNG 2: KẾ HOẠCH KINH DOANH Kế hoạch dịch vụ Mô tả dịch vụ * Hình thức Bar – Coffee : Phục vụ tại tầng 1 Khách hàng có thể thưởng thức một ly cà phê thơm ngon của các hãng nổi tiếng trong một không gian sang trọng,hiện đại hay một ly rượu hoặc coktail tại quầy Bar.Giá của cà phê – sinh tố - các loại nước giải khát dao động từ 10.000đ -> 30.000đ/1 ly. Giá của các loại rượu, coktail dao động từ 30.000đ -> 150.000đ/1 ly. Ca sĩ là chính những người khách của chúng tôi. Ở đây, khách hàng có thể tự đăng ký bài hát mình thích. Để hát tặng cho người yêu hay ai đó mà họ quan tâm. Hay đơn giản là 1 lần trở thành ca sĩ trước đám đông. Với giàn âm thanh hiện đại và ban nhạc chuyên nghiệp, dịch vụ này của chúng tôi sẽ làm hài lòng mọi quý khách tới đây. Chúng tôi có một sàn diễn ca nhạc hoành tráng,các bạn có thể thể hiện tài năng bất cứ khi nào. Vào các buổi tối cuối tuần không khí sẽ trở nên sôi động với màn trình diễn của các ca sĩ khách mời. * Hình thức xem phim tự chọn Khách hàng sẽ được thưởng thưởng thức những bộ phim hay theo sở thích trong một không gian riêng tự do mà không bị gò bó với quá nhiều quy định như khi đi xem tai rạp. Đồng thời có thể vừa xem phim vừa thưởng thức đồ uống hay ăn nhẹ và có cảm giác như mình đang được coi cine ngay trong căn hộ sang trọng của chính mình với những thiết bị âm thanh và hình ảnh tuyệt vời của chúng tôi. Tại đây chúng tôi sẽ cung cấp 1 list rất nhiều những bộ phim hay, nổi tiếng bao gồm nhiều thể loại. Đủ để đáp ứng nhu cầu của mọi lứa tuổi, mọi mong muốn của khách hàng. Từ list các bộ phim đó, khách hàng sẽ lựa chọn cho mình bộ phim ưng ý nhất. Với không gian yên tĩnh, thiết kế lãng mạn, sang trọng và lịch sự trong phòng chiếu phim. Sẽ tạo cho khách hàng 1 cảm giác thư giãn thoải mái nhất bên người yêu, bạn bè và người thân. Và mức giá cả là: 80.000VNĐ phòng nhỏ, 150.000 VNĐ phòng vừa, 220.000 VNĐ phồng lớn. * Hình thức hát Karaoke Có 10 phòng được thiết kế sang trọng, hiện đại và trang bị hệ thống âm thanh chất lượng cao phục vụ cho hát Karaoke có phục vụ ăn uống tại phòng hát. Trong phòng, chúng tôi sẽ bố trí 1 máy vi tính (được bảo quản cẩn thận) để khách hàng tự lựa chọn bài hát yêu thích và hát. Trên máy đã có sẵn rất nhiều bài hát đa dạng và phong phú (cũng như list phim để xem phim). Và hướng dẫn cách để tìm bài hát yêu thích 1 cách nhanh nhất. Với mức giá là 100 000 VND/giờ. 1.2. Cách thức phục vụ Với phương châm phục vụ “khách hàng là thượng đế” và đội ngũ nhân viên được tuyển chọn, quý khách sẽ có những giây phút thực sự thoải mái,thư giãn khi thưởng thức một bài hát hay một bộ phim mà mình yêu thích bên bạn bè sau những giờ làm việc căng thẳng. CK phục vụ từ 7h sáng đến 12h đêm tất cả các ngày trong tuần. Khách hàng vào CK sẽ có nhân viên hướng dẫn, phục vụ theo yêu cầu và thanh toán tại quầy thu ngân. Có bảng đơn giá cho quý khách tiện việc lựa chọn. . Nguồn cung ứng dịch vụ Các bộ phim và các bài hát được download từ trên mạng internet. Kế hoạch marketing Định hướng chiến lược maketing Xác định đối tượng và sản phẩm Đối tượng Maketing: là nhằm vào tầng lớp trung lưu, thượng lưu và giới trẻ . Sản phẩm Maketing: là các dich vụ mà CK cung cấp. Định hướng Quảng bá rộng rãi hình ảnh của CK, làm cho CK trở thành một cái tên quen thuộc và là điểm đến lý tưởng của người Hà Nội. Đối với hai đối tượng khách hàng là tầng lớp trung và thượng lưu và giới trẻ sẽ có hai chiến lược maketing khác nhau phù hợp với tưng đối tượng. Trong thời gian đầu chỉ sử dụng những hình thức maketing tốn kém ít chi phí . Đối với đối tượng là tầng lớp trung và thượng lưu thì chú trọng quảng bá vào dịch vụ Bar-coffee và maketing dựa trên các mối quan hệ xã hội và báo chí. Đối với đối tượng là giới trẻ thì chủ yếu quảng bá dựa trên các kênh thông tin của giới trẻ và chú trọng vào quảng bá dịch vụ xem phim tự chọn và hát karaoke. . Các giải pháp thực hiện chiến lược Maketing Chiến lược maketing cho đối tượng khách hàng là tầng lớp trung và thượng lưu. Quảng bá dựa trên các mối quan hệ xã hội: Xây dựng các mối quan hệ xã hội bằng cách liên hệ với các câu lạc bộ doanh nhân, câu lạc bộ nghệ thuật và tham gia các buổi nói chuyện,tọa đàm với họ qua đó quảng bá hình ảnh và các dịch vụ của CK. Quảng bá trên báo chí: Quảng cáo các dịch vụ của CK trên các tờ báo tiếp thị, kinh tế hình thức quảng cáo báo chí không tốn kém nhiều chi phí như quảng cáo trên truyền hình mà đây là đây cũng là hình thức quảng cáo rất hiệu quả. Nội dung quảng cáo: Quảng cáo một hình ảnh của CK thật sang trọng, hiện đại và phong cách chuyên nghiệp. Quảng cáo về các loại dịch vụ của CK. Tổ chức các sự kiện quan hệ công chúng như: các buổi giới thiệu , giao lưu gặp gỡ tại CK (Tổ chức theo định kì tháng hoặc quý). Nhưng hình thức này sẽ không áp dụng trong thời gian đầu mà áp dụng trong giai đoạn quán đã hoạt động ổn định. Xây dựng đội ngũ PR - quan hệ công chúng để thu hút mối quan tâm của cộng đồng. Chiến lược maketing cho đối tượng khách hàng là giới trẻ Quảng cáo trên các kênh thông tin của giới trẻ như: + Quảng cáo trên Blog: Ưu thế của hình thức này là rẻ, tiện lợi, có khả năng lan rộng trong giơi trẻ. Cách thức thực hiện là lập ra blog riêng của cửa hàng, add các đầu mối thông tin và các đường link tới các tổ chức trên mạng liên quan tới giới trẻ. Nội dung blog: Giới thiệu về các dịch vụ của cửa hàng Giới thiệu về cửa hàng như một hình thức kinh doanh sáng tạo của giới trẻ Giới thiệu về cửa hàng như một điểm đến lý tưởng cho giới trẻ Giới thiệu về các bộ phim mới Lập các forum,câu lạc bộ yêu thích âm nhạc và điện ảnh trên blog Giới thiệu về các hình thức khuyến mãi trong thời gian khai trương cửa hàng + Quảng cáo thông qua tờ rơi và poster: ưu tiên rải tờ rơi và dán poster tại các trường trung học và Đại học xung quanh khu vực. Các poster và tờ rơi phải được thiết kế đẹp, ấn tượng, thể hiện được phong cách của quán. Triển khai trong những tháng đầu mở quán + Quảng các trên các tờ báo dành cho giới trẻ như báo điện tử, báo hoa học tròNội dung quảng cáo cũng giống như trên blog hay tờ rơi, poster Maketing tại chỗ: + Trên các phòng xem phim tầng 2 và 3 dán các poster của những bộ phim mới trên tường ở cầu thang, hành lang và phòng chọn đĩa + Khuyến mại bằng cách ưu ái dành cho khách hàng quen những chiếc thẻ VIP. Với những chiếc thẻ này khách hàng sẽ được giảm 10-20% cho mỗi lần tới cửa hàng. Và trên những chiêc thẻ sẽ lồng ghép quảng cáo về hình ảnh và các dịch vụ cửa hàng. Ưu điểm của hình thức này là vừa có thể giữ được những khách hàng quen vừa có thể quảng cáo cho cửa hàng, khách hàng sẽ giữ những chiếc thẻ như những chiếc card visit và giới thiệu lại cho bạn bè, người thân. Tổ chức nhân sự và tổ chức quản lý * Quản lý: Đào Thị Tuyết Nhung, Vũ Minh Phương, Cấn Thị Thanh Phương, Nguyễn Hùng Cường. Nhiệm vụ: - Đào Thị Tuyết Nhung: phô tr¸ch thuª ®Þa ®iÓm, ký hîp ®ång, liªn hÖ vµ thanh to¸n tiÒn víi c¸c nhµ cung øng s¶n phÈm ®Çu vµo th­êng xuyªn cho qu¸n. - Vũ Minh Phương và Nguyễn Hùng Cường: phô tr¸ch lo thñ tôc ®¨ng kÝ kinh doanh, thµnh lËp qu¸n, phô tr¸ch ho¹t ®éng qu¶ng c¸o, lËp kÕ ho¹ch ho¹t ®éng. - Cấn Thị Thanh Phương: phô tr¸ch mua ®å dïng, tuyÓn nh©n viªn, thu chi tµi chÝnh, ghi chÐp sæ s¸ch, ®ãng c¸c kho¶n thuÕ, vµ chi tr¶ tiÒn l­¬ng cho nh©n viªn. * Nhân viên: 1 nhân viên thu ngân, 1 nhân viên pha chế, 8 nhân viên phục vụ bao gồm: 4 nhân viên chuyên phục vụ quầy bar, và mang đồ ăn cho khác ở tầng 2 và 3, 4 nhân viên trực ở tẩng 2 và 3 để hướng dẫn khách sử dụng dich vụ cung như gọi đồ ăn cho khách, 1 nhân viên bảo vệ kiêm trông xe. *Bảng lương nhân viên Chức vụ Lương tháng Người Tổng lương Quản lý 3000 1 3.000 Nhân viên thu ngân 1000 1 1.000 Nhân viên pha chế 1500 1 1.500 Nhân viên phục vụ 1000 8 8.000 Nhân viên trông xe 800 1 800 Tổng 14.300 Phân tích hiệu quả tài chính của dự án Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn * Nguồn vốn và sử dụng vốn Nguån vèn Sè tiÒn Vèn chñ së h÷u 1.000.000.000 Vèn vay 1.000.000.000 Vèn trî cÊp 0 Tæng nguån vèn 2.000.000.000 Sö dông vèn Sè tiÒn Chi ®Çu t­ ban ®Çu 1.892.040.000 Quü dù phßng 107.960.000 Tæng vèn sö dông 2.000.000.000 * Dự toán chi phí đầu tư ban đầu Danh mục chi phí Đơn vị Số lượng Giá (1000đ) Thành tiền (1000đ) Tủ lạnh chiếc 3 4200 12600 Quầy bar chiếc 1 10000 10000 Tủ rượu chiếc 1 4000 4000 Giá ly chiếc 1 1000 1000 Tách café chiếc 50 20 1000 Ly sinh tố chiếc 50 15 750 Ly rượu chiếc 50 20 1000 Ghế quầy bar chiếc 10 300 3000 Bàn ghế(sofa) + loại 6 chỗ bộ 2 10000 20000 + loại 4 chỗ bộ 4 8000 32000 + loại 2 chỗ bộ 4 4000 16000 Bàn ghế sofa hình chữ U + loại nhỏ bộ 2 4000 8000 + loại vừa bộ 6 7500 45000 + loại lớn bộ 2 13500 27000 Điện thoại chiếc 3 1000 3000 Máy điều hoà + loại 25.000 BTU chiếc 1 13790 13790 + loại 7.000 BTU chiếc 10 4890 48900 Tivi Plasma 52 inch chiếc 10 21940 219400 Âm ly chiếc 10 2500 25000 Bộ loa bộ 10 4000 40000 Mic chiếc 22 1000 22000 Máy tính chiếc 10 6000 60000 Nội dung xem phim,hát karaoke 3000 Thuê nhà(đặt cọc tiền năm đầu) tháng 12 35000 420000 Sửa chữa, trang trí ban đầu 500000 + tầng 1 35000 35000 + tàng 2+3 phòng 10 30000 300000 Chi mua đồng phục bộ 30 150 4500 Làm biển hiệu Biển 1 3000 3000 Chi phí quảng cáo 10000 10000 Lệ phí đăng kí giấy phép KD 100 100 Chi khác 3000 3000 Tổng 1892040 Dự kiến doanh thu * Dự kiến doanh thu tối đa trong 1 tháng: Dịch vụ Đơn vị Số lượng /ngày Số lượng/tháng Mức giá TB(1000đ) Tổng Bar-café người 90 2700 50 135000 Xem phim + phòng nhỏ phim 8 240 80 19200 + phòng vừa phim 6 180 150 27000 + phòng lớn phim 2 60 220 13200 Thu thêm từ đồ ăn lượt 30 900 100 90000 Hát karaoke giờ 25 750 100 75000 Tổng 359400 * Dự kiến hiệu suất hoạt động và doanh thu năm đầu: Hiệu suất hoạt động Doanh thu (1000đ) Tháng 1 30% 107820 Tháng 2 30% 107820 Tháng 3 40% 143760 Tháng 4 40% 143760 Tháng 5 50% 179700 Tháng 6 50% 179700 Tháng 7 60% 215640 Tháng 8 60% 215640 Tháng 9 70% 251580 Tháng 10 70% 251580 Tháng 11 70% 251580 Tháng 12 70% 251580 Tổng 2300160 Năm 2 70% 3018960 Năm 3 80% 3450240 Năm 4 85% 3665880 Năm 5 85% 3665880 Dự kiến chi phí hoạt động hằng năm * Dự kiến chi chí hoạt động năm đầu Khoản mục\Tháng Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Tổng Trả lương nhân viên 14300 14300 14300 14300 14300 14300 14300 14300 14300 14300 14300 14300 171600 Thuế môn bài 84 84 84 84 84 84 84 84 84 84 84 84 1008 Chi mua hàng hoá 15000 15000 20000 20000 25000 25000 30000 30000 35000 35000 35000 35000 320000 Tiền điện 15000 15000

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5970.doc
Tài liệu liên quan