Các giải pháp thu hút đầu tư vào sản xuất hàng xuất khẩu ở Việt Nam

Kim ngạch xuất khẩu năm 2000 của nước ta đạt trên 13,5 tỷ USD, gấp 5,6 lần so với năm 1990 (2,4 tỷ USD). Nhịp độ tăng trưởng bình quân 8,4%/năm, nhanh hơn tốc độ tăng trưởng GDP khoảng 2,6 lần (GDP tăng bình quân 7,6%/năm). Cơ cấu xuất khẩu đã được cải thiện theo hướng "tăng các mặt hàng chế biến, giảm tỷ trọng các sản phẩm thô, tạo một số mặt hàng có khối lượng lớn và thị trường tương đối ổn định". Tỷ trọng sản phẩm chế biến đã tăng từ 8% vào năm 1991 lên khoảng 40% vào năm 2000. Năm 1991 mới có 4 mặt hàng đạt giá trị xuất khẩu trên 100 triệu USD là dầu tho, thuỷ sản, gạo và dệt may, thì nay đã có thêm 8 mặt hàng nữa là cà fê, cao su, điều, dày dép. Than đá, điện tử, thủ công mỹ nghệ và rau quả. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đáng khích lệ đó, xuất khẩu của Việt Nam ta còn gặp rất nhiều khó khăn. Cụ thể là:

- Quy mô xuất khẩu còn quá nhỏ.

- Việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất, ngành hàng chưa bám sát tín hiệu của thị trường thế giới nên nhiều sản phẩm làm ra không tiêu thụ được. KHả năng cạnh tranh của nhiều hàng hoá còn thấp do giá thành cao, chất lượng còn kém, mẫu mã chưa phù hợp với nhu cầu thị trường.

 

doc12 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1200 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các giải pháp thu hút đầu tư vào sản xuất hàng xuất khẩu ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Sau 15 năm thực hiện đường lối đổi mới, Việt Nam ta đã thu được những thành tựu to lớn và có ý nghĩa rất quan trọng. Cùng với quá trình đi lên của đất nước, ngành Thương Mại cũng đã có những bước tiến đáng kể, góp phần đẩy nhanh sự phát triển đi lên của đất nước. Ngày nay, trong sự phát triển rất nhanh và sôi động của kinh tế thị trường cùng với nhiệm vụ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nhiệm vụ của ngành Thương Mại được đặt ra cao hơn bao giờ hết. Bởi lẽ, Bộ Thương mại là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các hoạt động thương mại (bao gồm xuất nhập khẩu, kinh doanh vật tư, hàng tiêu dùng, dịch vụ thương mại) thuộc mọi thành phần kinh tế trong phạm vi cả nước, kể cả hoạt động thương mại của các tổ chức và cá nhân người nước ngoài được hoạt động tại Việt Nam, Với chức năng đó, trong hơn 15 năm qua, Bộ Thương mại đã hướng dẫn các ngành, các địa phương và các doanh nghiệp trực thuộc thực hiện đường lối chính sách đổi mới của Đảng và nhà nước về Thương Mại. Đồng thời Bộ cũng thực hiện chức năng tư vấn giúp Chính Phủ đề ra những định hướng và chỉ đạo hoạt động của các đơn vị trong ngành. Sau một thời gian thực tập tại Vụ đầu tư Bộ Thương mại, được sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ hướng dẫn, chuyên viên Phan Kim Chi, em viết bản báo cáo này để nắm khái quát về cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ và phương hướng hoạt động của Bộ Thương mại và Vụ đầu tư, từ đó có sự lựa chọn đề tài phù hợp cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Em xin trân thành cảm ơn. Phần I Giới thiệu khái quán về Bộ Thương mại và Vụ đầu tư - Bộ Thương mại I. Bộ Thương mại Tiền thân của Bộ Thương mại là Bộ Quốc dân kinh tế được thành lâph ngày 6/5/1946. Đến ngày 14/5/1951, Bộ Quốc dân kinh tế được đổi thành Bộ Công Thương. Ngày 20/9/0955, Bộ Công Thương được tách thành Bộ Công Nghiệp và Bộ Thương Nghiệp. Ngày 21/4/1958, Bộ Thương Nghiệp được tách thành Bộ Nội Thương và Bộ Ngoại Thương. Tháng 8/1991, Bộ Ngoại Thương được chuyển tên thành Bộ Thương mại và du lịch. Do sự đòi hỏi của kinh tế thị trường, ngày 17/10/1992, Bộ Thương mại và du lịch được đổi thành Bộ Thương mại (Tổng cục du lịch được tách riêng). Như vậy, hình thành và phát triển của Bộ Thương mại gắn liền với sự phát triển đi lên của đất nước. Bộ Thương mại thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định tại Nghị định số 15-CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây: 1. Chức năng của Bộ Thương mại Bộ Thương mại là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các hoạt động thương mại (bao gồm xuất nhập khẩu, kinh doanh vật tư, hàng tiêu dùng, dịch vụ thương mại) thuộc mọi thành phần kinh tế trong phạm vi cả nước, kể cả hoạt động thương mại của các tổ chức và cá nhân người nước ngoài được hoạt động tại Việt Nam, Như vậy, là Bộ quản lý ngành, Bộ Thương mại đang thực hiện tất cả các nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước quy định chung cho các Bộ quản lý ngành và các quy định riêng cho Bộ về các mặt cụ thể. 2. Nhiệm vụ của Bộ Thương mại. 2.1. Xây dựng, trình Chính phủ ban hành và ban hành theo thẩm quyền các quy chế về quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu: - Quản lý hạn ngạch xuất nhập khẩu, cấp hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu đối với các tổ chức kinh tế theo sự phân cấp của Chính phủ. - Cấp giấy phép xuất nhập khẩu cho các tổ chức liên doanh với nước ngoài theo Luật Đầu tư. - Quản lý Nhà nước về các hoạt động tư vấn, môi giới, hội chợ và quảng cáo thương mại, giới thiệu hàng hoá và xúc tiến thương mại khác ở trong nước và với nước ngoài. - Phối hợp với các cơ quan liên quan việc xét duyệt các chương trình, dự án đầu tư gián tiếp về thương mại. - Xét cho phép các tổ chức kinh tế Việt Nam được cử đại diện, lập công ty, chi nhánh ở nước ngoài hoặc gia nhập các tổ chức kinh tế quốc tế. - Xét cho phép các tổ chức kinh tế của nước ngoài lập văn phòng đại diện hoặc công ty, chi nhánh tại Việt Nam. - Quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ các cơ quan đại diện kinh tế - thương mại của Việt Nam đặt ở nước ngoài. 2.2. Soạn thảo trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền của Bộ các quy chế quản lý các hoạt động thương mại và dịch vụ thương mại trong nước, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế thương mại đối với miền núi, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc ít người. 2.3. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong hoạt động thương mại. 2.4. Tổ chức tiếp nhận, xử lý, cung cấp các loại thông tin kinh tế, thương mại trong nước và thế giới phục vụ cho sự chỉ đạo của Chính phủ và các tổ chức kinh tế. 2.5. Quản lý Nhà nước về công tác đo lường và chất lượng hàng hoá trong hoạt động thương mại thuộc lĩnh vực do Bộ Thương mại phụ trách trên thị trường cả nước. 2.6. Hướng dẫn và chỉ đạo cơ quan quản lý Nhà nước về thương mại ở địa phương về nghiệp vụ chuyên môn. 2.7. Về tổ chức và viên chức Nhà nước: - Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hệ thống tổ chức và chức danh tiêu chuẩn viên chức của ngành, lĩnh vực, tổ chức hướng dẫn thực hiện. - Trình Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Vụ trưởng, Thứ trưởng, Tổng cục trưởng.. - Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng viên chức chuyên môn thuộc ngành, lĩnh vực; quyết định tuyển dụng, sử dụng khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và các chế độ khác đối với viên chức thuộc các tổ chức do Bộ quản lý trực tiếp. - Bộ trưởng có quyền kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Sở không theo đúng quy định trong điều này. 2.8. Về quan hệ quốc tế: - Trình Chính phủ việc tham gia các tổ chức quốc tế; việc ký kết, tham gia, phê duyệt các Điều ước quốc tế thuộc ngành, lĩnh vực. - Tham gia đàm phán hoặc đàm phán ký kết với các tổ chức hữu quan của nước ngoài theo sự uỷ quyền bằng văn bản của Thủ tướng Chính phủ. - Theo quy định của Chính phủ và của Thủ tướng Chính phủ, chỉ đạo thực hiện các chương trình, dự án quốc tế tài trợ (kể cả viện trợ Chính phủ, viện trợ phi Chính phủ) 3. Tổ chức bộ máy của Bộ Thương mại gồm có: 3.1. Các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước: - Vụ Xuất nhập khẩu. - Vụ Kế hoạch - Thống kê. - Vụ Đầu tư. - Vụ Chính sách thị trường miền núi. - Vụ Chính sách thị trường đô thị và nông thôn. - Vụ Quản lý thị trường. - Vụ Chính sách thị trường các nước khu vực Châu á - Thái Bình Dương (gọi tắtt là Vụ I). - Vụ chính sách thị trường các nước Châu âu - Mỹ và các tổ chức kinh tế quốc tế (gọi tắtt là Vụ II). - Vụ Chính sách thị trường các nước Châu Phi - Tây Nam á và Trung cận đông (gọi tắt là Vụ III). - Vụ Khoa học - Vụ Pháp chế. - Vụ Tài chính - kế toán. - Vụ Tổ chức - cán bộ. - Thanh tra Bộ - Văn phòng Bộ - Cục quản lý chất lượng hàng hoá và đo lường. - Các cơ quan đại diện kinh tế - thương mại của Việt Nam tại nước ngoài. 3.2.Các tổ chức và đơn vị sự nghiệp. - Viện Kinh tế - kỹ thuật thương mại. - Viện Kinh tế đối ngoại. - Trường Trung học Thương mại Trung ương 1 Thanh Oai - Hà Tây - Trường Trung học Thương mại Trung ương 2 Thành phố Đà Nẵng - Trường Trung học Thương mại Trung ương 3 Thành phố Hồ Chí Minh - Trường Trung học Thương mại Trung ương 4 Thành phố Thái Nguyên - Trường Trung học Thương mại Trung ương 5 Thị xã Thanh Hoá - Trường Kinh tế Đối ngoại Thành phố Hồ Chí Minh - Trường công nhân kỹ thuật vật tư Cẩm Bình - Hải Hưng - Trường Dạy nghề Thương mại Thanh Trì - Hà Nội - Trường Trung học ăn uống dịch vụ Trung ương Cẩm Bình - Hải Hưng - Trường Bồi dưỡng cán bộ quản lý Thành phố Hà Nội - Trung tâm thông tin thương mại Thành phố Hà Nội - Báo thương mại Thành phố Hà Nội - Tạp chí Thương mại Thành phố Hà Nội - Nhà điều dưỡng điều trị Thị xã Đồ Sơn II. Vụ đầu tư 1. Chức năng Luật đầu tư nước ngoài (ĐTNN) được ban hành ngày 29/2/1987, yêu cầu về quản lý hoạt động Thương mại trong hạot động ĐTNN cũng như trong hoạt động đầu tư trong nước có sử dungj vốn nhà nước trở nên hết sức cần thiết, quan trọng và cấp bách. Được sự chấp thậun của Chính phủ, Bộ Thương mại (lúc đó là Bộ kinh tế đối ngoại) đã quyết định thành lập Vụ đầu tư với chức năng là một tổ chức trực thuộc Bộ Thương mại, có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ Thương mại thực hiện chức năng quẩn lý nhà nước về Thương mại đối với hoạt động ĐTNN ở Việt Nam, đầu tư trong nước, đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài và quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của các đơn vị thộc Bộ Thương mại. 2. Nhiệm vụ quyền hạn Nhiệm vụ và quyền hạn của vụ đầu tư Bộ Thương mại được quy định tại quyết định số 1646/TM-TCCB ngày 31/12/1994 của Bộ trưởng Bộ Thương mại quy định chức năng nhiệm vụ của các Vụ, Ban, Văn phòng Bộ Thương mại. Tiếp theo đó, căn cứ vào tình hình thực tế ngày 9/6/1995 Bộ trưởng Bộ Thương mại bằng quyết định số 4990/TM/TCCB đã bổ sung nhiệm vụ cho một số Vụ thuộc Bộ Thương mại trong đó có Vụ đầu tư, và chuyển giao một số nhiệm vụ từ Vụ xuất nhập khẩu sang Vụ đầu tư thông qua quyết định số 0833/TM/TCCB ngày 17/10/1997. Đến nay, qua nhiều lần nghiên cứu và giải tình với Bộ trưởng Bộ Thương mại về nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ đầu tư, Vụ đầu tư có những nhiệm vụ và quyền hạn như sau: - Nghiên cứu, xây dựng chính sách về đầu tư có liên quan tới Thương mại, gồm ĐTNN ở Việt Nam, đầu tư trong nước, đầu tư ra nước ngoài. - Tham gia xây dựng chính sách phát triển của ngành Thương mại; cơ chế quản lý điều hành xuất nhập khẩu (phần áp dụng cho các dn có vốn FDI), cơ schế quản lý các khu Thương mại tự do, khu kinh tế cửa khẩu, đặc khu kinh tế. - Nghiên cứu tổng hợp và so sánh hệ thống luật pháp về đầu tư của Việt Nam với pháp luật ĐTNN của các nước có quan hệ đầu tư với Việt Nam. Trực tiếp sạon thoả và tham gia gốp ý kiến với các Bộ ngành có liên quan, các Vụ chức năng thuộc Bộ Thương mại về các văn bản pháp quy có liên quan đến hạot động Thương mại và đầu tư (từ Nghị định, Thông tư, Quyết định, Quy định, Quy chế...) Tham gia với các Vụ chức năng của Bộ trong việc đàm phám ký kết hiệp định song phương, đa phương có liên quan tới Thương mại đầu tư, gia nhập các hiệp định đa phương của các tổ chức quốc tế về Thương mại và đầu tư. - Tham gia thẩm định góp ý kiến các dự án ĐTNN, đầu tư trong nước, đầu tư ra nước ngoài theo yếu cầu của BKH&ĐT, Hội đồng thẩm đinh nhà nước về các dự án đầu tư, UBND các Tỉnh - Thành phố, Ban Quản lý các khu công nghiệp. - Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra các Sở Thương mại, Ban quản lý các khu công nghiệp trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ do Bộ Thương mại uỷ quyền duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu và quản lý hoạt động Thương mại của các doanh nghiệp có vốn FDI, cá bên hợp doanh theo Hợp đồng hợp tác kinh doanh. - Duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu của các dự án về dầu khí, dự án có cơ sở sản xuất đóng ở nhiều tỉnh khác nhau, dự án kinh doanh của hàng miến thuế và giải quyết việc nhập khẩu hàng tiếp thị của các doanh nghiệp FDI theo quy định của pháp luật. - Duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư, hàng hoá và xách nhận danh mục miễn thuế hàng hoá của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài. - Thẩm định và tư vân Sae hoaợp đồng nhập khẩu máy móc thiết bị bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, hợp đồng thuê thiết bị của nước ngoài để thực hiện các dự án nhóm A, B. - Quản lý hoạt động gia công với thương nhân nước ngoài, theo quy định tại Nghị định 57/1998/NĐ-Chính Phủ ngày 31/07/1998 của Chính Phủ và thông tư số 18/1998/BTM ngày 18/08/1998 của Bộ Thương mại hướng dẫn thi hành Nghị định trên, đồng thời trực tiếp duyệt hợp đồng gia công hàng hoá thuộc danh mục hàng cấm nhập khẩu, nhập khẩu có điều kiện. - Quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản của các tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Thương mại từ khâu quy hoạch, kế hoạch, chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến khâu kết thúc quyết toán đầu tư. - Theo dõi, tổng hợp báo cáo (theo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất) tình hình ĐTNN ở Việt Nam (Số giấy phép cấp, vốn đăng ký, phạm vi lĩnh vực đầu tư, kết quả thực hiện kế hoạch xuất nhập khẩu); tình hình nhập khẩu thiết bị bằng vốn ngân sách Nhà nước, nhập khẩu thiết bị thuê của nước ngoài, tình hình thực hiện các dự án đầu tư xây dựn của các đơn vị thuộc Bộ quản lý. 3. Cơ cấu, tổ chức bộ máy: Phù hợp với chức năng, nhiện vụ, quyền hạn nói trên, Vụ đầu tư có một cơ cấu tổ chức bộ máy gọn nhẹ và hợp lý. Tổng số cán bộ chuyên viên trong Vụ là 19 người, bao gồm một Vụ trưởng phụ trách chung và hai Phó Vụ trưởng. Tổ chức các bộ phận trong Vụ bao gồm: Tổng hợp hành chính; Tổ quản lý các dự án đầu tư và đơn vị; và một bộ phận bao gồm 5 chuyên viên phụ trách quản lý hoạt động đầu tư trong nước của các doanh nghiệp trực thuộc Bộ Thương mại, không chỉ trong lĩnh vực khác như công nghệ và tài chính Phù hợp với tình hình hoạt động thực tế, Vụ đã hình thành các tổ: Tổ thẩm định các dự án đầu tư và quản lý các hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài, Tổ quản lý các hợp đồng nhập khẩu máy móc thiết bị theo QĐ 91/TTg, Tổ quản lý xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn FDI. Phần II Tìm hiểu hoạt động và phương hướng phát triển của vụ đầu tư Như đã nói ở trên, chúng ta thấy công việc của Vụ đầu tư tập trung ở 4 mảng chính đó là: quản lý nhà nước về Thương mại đối với các hoạt động ĐTNN ở Việt Nam; các hoạt động đầu tư trong nước; các hoạt động đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài và quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của các đợn vị thuộc Bộ Thương mại. Việc thực hiện bốn mảng công việc trên cụ thể có thể chia thành 2 nhóm công việc đó là: - Nhóm công việc lý luận: gồm nghiên cứu, xây dựng chính sách về đầu tư có liên quan tới Thương mại (ĐTNN ở Việt Nam, đầu tư trong nước, đầu tư ra nước ngoài), tham gia xây dựng các văn bản pháp quy. - Nhóm công việc cụ thể thực hiện hàng ngày ở Vụ: gồm công tác thẩm định dự án đầu tư, duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN, duyệt các hợp đồng nhập khẩu máy móc thiết bị theo quyết định 91/TTg của Thủ tướng Chính phủ, quản lý gia công hàng xuất nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài và các công tác khác. Trong vài năm gần đây, mặc dù có gặp phải một vài khó khăn nhất định song được sự quan tâm của Lãnh đạo Bộ, với không khí thi đua thực hiện kế hoạch phát triển Thương mại, toàn thể cán bộ chuyên viên trong Vụ đã cùng nhau cố gắng nỗ lực đoàn kết nhất trí và tích cực phấn đấu hoàn thành có chất lượng nhiệm vụ được phân công. Cùng với chủ trương tiếp tục cải cách hành chính, cải tiến thủ tục quản lý để từng bước thực hiện tự do hoá Thương mại phù hợp với tiến trình hội nhập của Nhà nước ta, trong những năm tiếp theo, Vụ đầu tư tiếp tục cải tiến lề lối làm việc và biện pháp công tác. Tăng cường công tác nghiên cứu, quản lý, tìm mọi biện pháp tích cực để góp phần đẩy mạnh xuất khẩu. Hoàn thành việc soạn thảo các văn bản pháp quy theo sự phân công của Bộ. Tiếp tục kiểm tra theo dõi và hướng dẫn việc uỷ quyền và phân cấp công tác duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu. Xuất phát từ tầm quan trọng, tính phức tạp về nội dung công tác và pháp lý, Vụ đầu tư sẽ tiếp tục đi sâu nghiên cứu, kiểm tra, tìm biện pháp, đề xuất ý kiến nhằm đảm bảo thuận lợi, nhanh chóng cho hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Một số phương hướng lựa chọn chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kim ngạch xuất khẩu năm 2000 của nước ta đạt trên 13,5 tỷ USD, gấp 5,6 lần so với năm 1990 (2,4 tỷ USD). Nhịp độ tăng trưởng bình quân 8,4%/năm, nhanh hơn tốc độ tăng trưởng GDP khoảng 2,6 lần (GDP tăng bình quân 7,6%/năm). Cơ cấu xuất khẩu đã được cải thiện theo hướng "tăng các mặt hàng chế biến, giảm tỷ trọng các sản phẩm thô, tạo một số mặt hàng có khối lượng lớn và thị trường tương đối ổn định". Tỷ trọng sản phẩm chế biến đã tăng từ 8% vào năm 1991 lên khoảng 40% vào năm 2000. Năm 1991 mới có 4 mặt hàng đạt giá trị xuất khẩu trên 100 triệu USD là dầu tho, thuỷ sản, gạo và dệt may, thì nay đã có thêm 8 mặt hàng nữa là cà fê, cao su, điều, dày dép. Than đá, điện tử, thủ công mỹ nghệ và rau quả. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đáng khích lệ đó, xuất khẩu của Việt Nam ta còn gặp rất nhiều khó khăn. Cụ thể là: - Quy mô xuất khẩu còn quá nhỏ. - Việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất, ngành hàng chưa bám sát tín hiệu của thị trường thế giới nên nhiều sản phẩm làm ra không tiêu thụ được. KHả năng cạnh tranh của nhiều hàng hoá còn thấp do giá thành cao, chất lượng còn kém, mẫu mã chưa phù hợp với nhu cầu thị trường. - Đầu tư vào khâu nâng cao khả năng cạnh tranh và khả năng tiêu thụ chưa thoả đáng, tỷ trọng hàng thô và sơ chế trong cơ cấu xuất khẩu còn khá cao, tỷ trọng hàng có hàm lượng công nghệ và trí tuệ còn rất nhỏ. ................. Bước vào thời kỳ 2001-2010, thế và lực của nước ta đã khác hẳn so với 10 năm trước đây, tuy vây, trình độ phát triển của chúng ta còn ở mức thấp so với các nước đang phát triển khác trên thế giới. Do đó, cùng với sự gia nhập và các liên minh kinh tế và các tổ chức kinh tế trên thế giới, sự cạnh tranh đối với các mặt hàng xuất khẩu của chúng ta càng lớn. Vì vậy, để đạt dược mục tiêu như trong dự thảo văn kiện Đại hội IX của Đảng là: Nỗ lực gia tăng tốc độ tăng trưởng xuất khẩu, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tạo công ăn việc làm, tăng thu ngoại tệ, chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, gia tăng sản phẩm chế biến và chế tạo, các loại sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, thức đẩy xuất khẩu dịch vụ. Chúng ta cần phải đầu tư nhiều hơn nữa vào việc nâng cao chất lượng hàng hoá xuất khẩu. Trên cơ sở đó em nhận thấy có một số phương hướng lựa chọn đề tài sau: 1. Đầu tư nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng may mặc. 2. Đầu tư nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng thuỷ sản. 3. Đầu tư nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng nông sản. 4. Các giải pháp thu hút đầu tư vào sản xuất hàng xuất khẩu ở Việt Nam.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC799.doc
Tài liệu liên quan