1. Nguồn gốc
Tên gọi khác: Tám ấp bẹ
Được trồng từ lâu đời tại các
huyện Nghĩa Hưng, Hải Hậu,
tỉnh Nam Định. Là giống lúa
ruộng, được nông dân tự chọn
lọc và để giống. Hiện đang
được lưu giữ tại Ngân hàng
gen cây trồng Quốc gia.
2. Đặc điểm chính
Chiều cao cây: 144 cm. Phiến và bẹ lá mầu xanh, phiến lá có lông. Bông
ngắn, hạt thon nhỏ, không có râu, vỏ trấu mầu nâu, mỏ hạt mầu vàng,
mày vàng, vỏ lụa mầu trắng. Khi trỗ không thoát hoàn toàn (ấp bẹ). Khả
năng đẻ nhánh mạnh, cây yếu dễ đổ. Năng suất trung bình. Chất lượng
nấu ăn rất thơm, ngon. Phân bố hẹp tại một số vùng thuộc các tỉnh Nam
Định, Thái Bình, Ninh Bình.
Thời gian sinh trưởng là 160 ngày.
3. Cách trồng và văn hoá sử dụng
Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7 thu tháng 11.
Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn
thấp, đất phù sa, chủ động tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng
và thu hoạch không quá già để đạt chất lượng gạo thơm ngon và là sản
phẩm hàng hóa giá trị cao.
Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường
51 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 498 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Các giống lúa địa phương đang phổ biến tại một số vùng sinh thái Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iến lá mầu xanh, lá nhẵn, bẹ lá mầu xanh,
góc lá đứng. Bông to, dài 30,8 cm, hạt thóc không có râu, vỏ trấu mầu
nâu, trên vỏ trấu có lông dài, mỏ hạt mầu vàng rơm, mày hạt mầu vàng
rơm, vỏ lụa hạt gạo mầu trắng, hạt thóc nhỏ, thon, cây cao, yếu, khả
năng đẻ nhánh cao. Năng suất trung bình, chất lượng nấu ăn thơm,
ngon.
Thời gian sinh trưởng là 152 ngày.
3. Cách trồng và văn hoá sử dụng
Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7, cấy khi cây mạ dượ ít nhất 1 tháng
tuổi, thu vao cuối tháng 11.
Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn
thấp, đất phù sa, chủ động tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng,
thu hoạch không quá già, khi phơi chú ý phơi trong nắng nhẹ để giữ
được mùi thơm, là sản phẩm hàng hoá giá trị cao.
Sử dụng là lương thực hàng ngày và bán ra thị trường.
14
Tên giống: Tám đen Hà Đông
1. Nguồn gốc
Được trồng từ lâu đời tại một số
vùng thuộc tỉnh Hà Tây. Là giống lúa
thơm địa phương, được nông dân tự
chọn lọc và để giống. Đến nay còn
tồn tại rất ít trong sản xuất Hiện đang
được lưu giữ tại Ngân hàng gen cây
trồng Quốc gia.
2. Đặc điểm chính
Chiều cao cây: 131,9 cm. Phiến lá mầu xanh, trên phiến lá có lông phủ
trung bình, bẹ lá mầu xanh, góc lá đứng. Bông to trung bình, dài 26,4 cm,
hạt thóc có râu dài toàn phần, râu hạt mầu vàng, vỏ trấu khía vàng, trên
vỏ trấu có lông dài, mỏ hạt mầu vàng rơm, mày hạt mầu vàng rơm, vỏ lụa
hạt gạo mầu trắng, hạt thóc nhỏ, thon, cây cao, yếu, khả năng đẻ nhánh
cao. Năng suất trung bình, chất lượng nấu ăn thơm, ngon
Thời gian sinh trưởng là 150 ngày.
3. Cách trồng và văn hoá sử dụng
Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7, cấy khi cây mạ được ít nhất 1 tháng
tuổi, thu vào cuối tháng 11.
Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn
thấp, đất phù sa, chủ động tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng,
thu hoạch không quá già, khi phơi chú ý phơi trong nắng nhẹ để giữ
được mùi thơm, là sản phẩm hàng hoá giá trị cao.
Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường.
15
Tên giống: Tám tròn Hải Dương
1. Nguồn gốc
Được trồng từ lâu đời tại một số
vùng thuộc tỉnh Hải Dương. Là
giống lúa thơm địa phương, được
nông dân tự chọn lọc và để giống.
Đến nay còn tồn tại rất ít trong sản
xuất. Hiện đang được lưu giữ tại
Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia.
2. Đặc điểm chính
Chiều cao cây: 159,2 cm.
Phiến lá mầu xanh, phiến lá
nhẵn, bẹ lá mầu xanh, góc lá ngang, lá đòng nằm ngang. Bông to, dài
32,6 cm, hạt thóc không có râu, vỏ trấu mầu nâu, trên vỏ trấu có lông dài,
mỏ hạt mầu vàng rơm, mày hạt mầu vàng rơm, vỏ gạo mầu trắng, hạt
thóc nhỏ, thon, cây cao, yếu, khả năng đẻ nhánh trung bình. Năng suất
trung bình, chất lượng nấu ăn thơm, ngon
Thời gian sinh trưởng là 150 ngày.
3. Cách trồng và văn hoá sử dụng
Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7, cấy khi cây mạ được ít nhất 1 tháng
tuổi, thu vào cuối tháng 11.
Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn
thấp, đất phù sa, chủ động tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng,
thu hoạch không quá già, khi phơi chú ý phơi trong nắng nhẹ để giữ
được mùi thơm, là sản phẩm hàng hoá giá trị cao.
Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường.
16
Tên giống: Tám xoan Bắc Ninh
1. Nguồn gốc
Được trồng từ lâu đời tại một số
vùng thuộc tỉnh Bắc Ninh. Là giống
lúa thơm địa phương, được nông dân
tự chọn lọc và để giống. Đến nay còn
tồn tại rất ít trong sản xuất. Hiện đang
được lưu giữ tại Ngân hàng gen cây
trồng Quốc gia.
2. Đặc điểm chính
Chiều cao cây: 146,6 cm. Phiến lá mầu xanh, phiến lá nhẵn, bẹ lá mầu
xanh, góc lá đứng, lá đòng nằm ngang. Bông to, dài 29,6 cm, hạt thóc có
râu dài từng phần, vỏ trấu mầu nâu, trên vỏ trấu có lông ngắn, mỏ hạt
mầu vàng rơm, mày hạt mầu vàng, vỏ gạo mầu trắng, hạt thóc nhỏ, thon,
cây cao, yếu, khả năng đẻ nhánh cao. Năng suất trung bình, chất lượng
nấu ăn thơm, ngon
Thời gian sinh trưởng là 150 ngày.
3. Cách trồng và văn hoá sử dụng
Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7, cấy khi cây mạ được ít nhất 1 tháng
tuổi, thu vào cuối tháng 11.
Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn
thấp, đất phù sa, chủ động tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng,
thu hoạch không quá già, khi phơi chú ý phơi trong nắng nhẹ để giữ
được mùi thơm, là sản phẩm hàng hoá giá trị cao.
Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường.
17
Tên giống: Tám nghệ hạt đỏ
1. Nguồn gốc
Được trồng từ lâu đời tại một số
tỉnh miền Bắc Việt Nam như Thái
Bình, Nam Định, Ninh Bình. Là giống
lúa địa phương, được nông dân tự
chọn lọc và để giống. Đến nay còn
tồn tại rất ít trong sản xuất. Hiện đang
được lưu giữ tại Ngân hàng gen cây
trồng Quốc gia.
2. Đặc điểm chính
Chiều cao cây: 157,2 cm. Phiến lá mầu xanh, phiến lá nhẵn, bẹ lá mầu
xanh, góc lá đứng, lá đòng nằm ngang. Bông to, dài 29,2 cm, hạt thóc có
râu ngắn từng phần, vỏ trấu mầu nâu, trên vỏ trấu có lông ngắn, mỏ hạt
mầu vàng rơm, mày hạt mầu vàng, vỏ gạo mầu trắng, hạt thóc nhỏ, thon,
cây cao, yếu, khả năng đẻ nhánh cao. Năng suất trung bình, chất lượng
nấu ăn thơm, ngon
Thời gian sinh trưởng là 150 ngày.
3. Cách trồng và văn hoá sử dụng
Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7, cấy khi cây mạ được ít nhất 1 tháng
tuổi, thu vào cuối tháng 11.
Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn
thấp, đất phù sa, chủ động tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng,
thu hoạch không quá già, khi phơi chú ý phơi trong nắng nhẹ để giữ
được mùi thơm, là sản phẩm hàng hoá giá trị cao.
Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường.
18
Tên giống: Tám Xuân Đài
1. Nguồn gốc
Tên gọi khác: Tám ấp bẹ
Được trồng từ lâu đời tại các
huyện Nghĩa Hưng, Hải Hậu,
tỉnh Nam Định. Là giống lúa
ruộng, được nông dân tự chọn
lọc và để giống. Hiện đang
được lưu giữ tại Ngân hàng
gen cây trồng Quốc gia.
2. Đặc điểm chính
Chiều cao cây: 144 cm. Phiến và bẹ lá mầu xanh, phiến lá có lông. Bông
ngắn, hạt thon nhỏ, không có râu, vỏ trấu mầu nâu, mỏ hạt mầu vàng,
mày vàng, vỏ lụa mầu trắng. Khi trỗ không thoát hoàn toàn (ấp bẹ). Khả
năng đẻ nhánh mạnh, cây yếu dễ đổ. Năng suất trung bình. Chất lượng
nấu ăn rất thơm, ngon. Phân bố hẹp tại một số vùng thuộc các tỉnh Nam
Định, Thái Bình, Ninh Bình.
Thời gian sinh trưởng là 160 ngày.
3. Cách trồng và văn hoá sử dụng
Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7 thu tháng 11.
Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn
thấp, đất phù sa, chủ động tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng
và thu hoạch không quá già để đạt chất lượng gạo thơm ngon và là sản
phẩm hàng hóa giá trị cao.
Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường
19
Tên giống: Tám tiêu
1. Nguồn gốc
Được trồng từ lâu đời tại các
huyện Nghĩa Hưng, Hải Hậu, tỉnh
Nam Định. Là giống lúa ruộng, được
nông dân tự chọn lọc và để giống.
Hiện đang được lưu giữ tại Ngân
hàng gen cây trồng Quốc gia.
2. Đặc điểm chính
Chiều cao cây: 138 cm. Phiến
và bẹ lá mầu xanh, phiến lá có
lông. Bông ngắn, hạt thon nhỏ,
không có râu, vỏ trấu mầu nâu,
mỏ hạt mầu vàng, mày vàng, vỏ lụa mầu trắng. Khả năng đẻ nhánh
mạnh, cây yếu dễ đổ. Tiềm năng năng suất trung bình. Chất lượng nấu
ăn rất thơm, ngon. Phân bố hẹp tại một số vùng thuộc các tỉnh Nam Định,
Thái Bình, Ninh Bình.
Thời gian sinh trưởng là 150 ngày.
3. Cách trồng và văn hoá sử dụng
Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7 thu tháng 11.
Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn
thấp, đất nhiều mùn. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng và thu hoạch
không quá già để đạt chất lượng gạo thơm ngon và là sản phẩm hàng
hóa giá trị cao.
Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường
20
Tên giống: Tám Xuân Hồng
1. Nguồn gốc
Tên gọi khác: Tám xoan Xuân
Hồng
Được trồng từ lâu đời tại huyện
Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định. Là
giống lúa địa phương, được
nông dân tự chọn lọc và để
giống. Hiện đang được lưu giữ
tại Ngân hàng gen cây trồng
Quốc gia.
2. Đặc điểm chính
Chiều cao cây: 139,6 cm. Phiến lá mầu xanh, phiến lá nhẵn, bẹ lá mầu
xanh, góc lá đứng, lá đòng gập xuống. Bông to, dài 30,6 cm, hạt thóc
không có râu, vỏ trấu mầu nâu, trên vỏ trấu có lông ngắn, mỏ hạt mầu
vàng rơm, mày hạt mầu vàng, vỏ gạo mầu trắng, hạt thóc nhỏ, thon, cây
cao, yếu, khả năng đẻ nhánh cao. Năng suất trung bình, chất lượng nấu
ăn thơm, ngon
Thời gian sinh trưởng là 150 ngày.
3. Cách trồng và văn hoá sử dụng
Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7, cấy khi cây mạ được ít nhất 1 tháng
tuổi, thu vào cuối tháng 11.
Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn
thấp, đất phù sa, chủ động tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng,
thu hoạch không quá già, khi phơi chú ý phơi trong nắng nhẹ để giữ
được mùi thơm, là sản phẩm hàng hoá giá trị cao.
Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường.
21
Tên giống: Tám Nghĩa Hồng
1. Nguồn gốc
Tên gọi khác: Tám xoan Nghĩa
Hồng
Được trồng từ lâu đời tại xã
Nghĩa Hồng, huyện Nghĩa
Hưng tỉnh Nam Định. Là giống
lúa địa phương, được nông
dân tự chọn lọc và để giống.
Hiện đang được lưu giữ tại
Ngân hàng gen cây trồng
Quốc gia.
2. Đặc điểm chính
Chiều cao cây: 139,6 cm. Phiến lá mầu xanh, phiến lá nhẵn, bẹ lá mầu
xanh, góc lá đứng, lá đòng gập xuống. Bông to, dài 30,6 cm, hạt thóc
không có râu, vỏ trấu mầu nâu, trên vỏ trấu có lông ngắn, mỏ hạt mầu
vàng rơm, mày hạt mầu vàng, vỏ gạo mầu trắng, hạt thóc nhỏ, thon, cây
cao, yếu, khả năng đẻ nhánh cao. Năng suất trung bình, chất lượng nấu
ăn thơm, ngon
Thời gian sinh trưởng là 150 ngày.
3. Cách trồng và văn hoá sử dụng
Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7, cấy khi cây mạ được ít nhất 1 tháng
tuổi, thu vào cuối tháng 11.
Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn
thấp, đất phù sa, chủ động tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng,
thu hoạch không quá già, khi phơi chú ý phơi trong nắng nhẹ để giữ
được mùi thơm, là sản phẩm hàng hoá giá trị cao.
Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường.
22
Tên giống: Tám cồn
1. Nguồn gốc
Được trồng từ lâu đời tại các
vùng ven biển , huyện Nghĩa Hưng
tỉnh Nam Định. Là giống lúa địa
phương, được nông dân tự chọn lọc
và để giống. Hiện đang được lưu giữ
tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc
gia.
2. Đặc điểm chính
Chiều cao cây: 143,8 cm. Phiến lá mầu xanh, trên phiến lá có phủ lông
trung bình, bẹ lá mầu xanh, góc lá đứng, lá đòng nằm ngang. Bông to,
dài 31,0 cm, hạt thóc không có râu, vỏ trấu mầu nâu, trên vỏ trấu có lông
ngắn, mỏ hạt mầu vàng rơm, mày hạt mầu vàng, vỏ gạo mầu trắng, hạt
thóc nhỏ, thon, cây cao, yếu, khả năng đẻ nhánh cao. Năng suất trung
bình, chất lượng nấu ăn thơm, ngon
Thời gian sinh trưởng là 149 ngày.
3. Cách trồng và văn hoá sử dụng
Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7, cấy khi cây mạ được ít nhất 1 tháng
tuổi, thu vào cuối tháng 11.
Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn
thấp, đất phù sa, chủ động tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng,
thu hoạch không quá già, khi phơi chú ý phơi trong nắng nhẹ để giữ
được mùi thơm, là sản phẩm hàng hoá giá trị cao.
Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường.
23
Tên giống: Tám Nghĩa Lạc
1. Nguồn gốc
Tên khác: Tám xoan
Được trồng từ lâu đời tại xã
Nghĩa Lạc, huyện Nghĩa Hưng
tỉnh Nam Định. Là giống lúa địa
phương, được nông dân tự
chọn lọc và để giống. Hiện
đang được lưu giữ tại Ngân
hàng gen cây trồng Quốc gia.
2. Đặc điểm chính
Chiều cao cây: 142,4 cm. Phiến lá mầu xanh, trên phiến lá có phủ lông
trung bình, bẹ lá mầu xanh, góc lá đứng, lá đòng trung bình. Bông to, dài
33,4 cm, hạt thóc có râu ngắn từng phần, râu mầu vàng, vỏ trấu mầu
nâu, trên vỏ trấu có lông ngắn, mỏ hạt mầu vàng rơm, mày hạt mầu
vàng, vỏ gạo mầu trắng, hạt thóc nhỏ, thon, cây cao, yếu, khả năng đẻ
nhánh cao. Năng suất trung bình, chất lượng nấu ăn thơm, ngon
Thời gian sinh trưởng là 157 ngày.
3. Cách trồng và văn hoá sử dụng
Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7, cấy khi cây mạ được ít nhất 1 tháng
tuổi, thu vào cuối tháng 11.
Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn
thấp, đất phù sa, chủ động tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng,
thu hoạch không quá già, khi phơi chú ý phơi trong nắng nhẹ để giữ
được mùi thơm, là sản phẩm hàng hoá giá trị cao.
Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường.
24
Tên giống: Tám Hải Giang
1. Nguồn gốc
Tên khác: Tám xoan Hải Giang
Được trồng từ lâu đời tại xã
Hải Giang, huyện Hải Hậu tỉnh
Nam Định. Là giống lúa địa
phương, được nông dân tự
chọn lọc và để giống. Hiện
đang được lưu giữ tại Ngân
hàng gen cây trồng Quốc gia.
2. Đặc điểm chính
Chiều cao cây: 138,6 cm. Phiến lá mầu xanh, phiến lá nhẵn, bẹ lá mầu
xanh, góc lá nằm ngang, lá đòng nằm ngang. Bông to, dài 31,6 cm, hạt
thóc không có râu, vỏ trấu mầu nâu, trên vỏ trấu có lông ngắn, mỏ hạt
mầu vàng rơm, mày hạt mầu vàng, vỏ gạo mầu trắng, hạt thóc nhỏ, thon,
cây cao, yếu, khả năng đẻ nhánh cao. Năng suất trung bình, chất lượng
nấu ăn thơm, ngon
Thời gian sinh trưởng là 152 ngày.
3. Cách trồng và văn hoá sử dụng
Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7, cấy khi cây mạ được ít nhất 1 tháng
tuổi, thu vào cuối tháng 11.
Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn
thấp, đất phù sa, chủ động tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng,
thu hoạch không quá già, khi phơi chú ý phơi trong nắng nhẹ để giữ
được mùi thơm, là sản phẩm hàng hoá giá trị cao.
Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường.
25
Tên giống: Tám ấp bẹ
1. Nguồn gốc
Được trồng từ lâu đời tại các xã
thuộc huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam
Định. Là giống lúa địa phương, được
nông dân tự chọn lọc và để giống.
Hiện đang được lưu giữ tại Ngân
hàng gen cây trồng Quốc gia.
2. Đặc điểm chính
Chiều cao cây: 139,2 cm.
Phiến lá mầu xanh đậm, trên phiến lá có phủ lông trung bình, bẹ lá mầu
xanh, góc lá đứng, lá đòng trung bình. Bông to, dài 32,2 cm, hạt thóc
không có râu ngắn từng phần, râu mầu vàng, vỏ trấu mầu nâu, trên vỏ
trấu có lông ngắn, mỏ hạt mầu vàng rơm, mày hạt mầu vàng, vỏ gạo mầu
trắng, hạt thóc nhỏ, thon, cây cao, yếu, khả năng đẻ nhánh cao. Năng
suất trung bình, chất lượng nấu ăn thơm, ngon
Thời gian sinh trưởng là 157 ngày.
3. Cách trồng và văn hoá sử dụng
Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7, cấy khi cây mạ được ít nhất 1 tháng
tuổi, thu vào cuối tháng 11.
Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn
thấp, đất phù sa, chủ động tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng,
thu hoạch không quá già, khi phơi chú ý phơi trong nắng nhẹ để giữ
được mùi thơm, là sản phẩm hàng hoá giá trị cao.
Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường.
26
Tên giống: Tám cổ rụt
1. Nguồn gốc
Tên khác: Tám ấp bẹ
Được trồng từ lâu đời tại xã
Gia Xuân, Gia Viễn, Ninh Bình.
Là giống lúa địa phương, được
nông dân tự chọn lọc và để
giống. Hiện đang được lưu giữ
tại Ngân hàng gen cây trồng
Quốc gia.
2. Đặc điểm chính
Chiều cao cây: 138,4 cm. Phiến lá mầu xanh, phiến lá nhẵn, bẹ lá mầu
xanh, góc lá đứng, lá đòng nằm ngang. Bông to, dài 31,4 cm, hạt thóc có
râu ngắn từng phần, vỏ trấu mầu nâu, trên vỏ trấu có lông ngắn, mỏ hạt
mầu vàng, mày hạt mầu vàng rơm, vỏ gạo mầu trắng, hạt thóc nhỏ, thon,
cây cao, yếu, khả năng đẻ nhánh cao. Năng suất trung bình, chất lượng
nấu ăn thơm, ngon
Thời gian sinh trưởng là 153 ngày.
3. Cách trồng và văn hoá sử dụng
Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7, cấy khi cây mạ được ít nhất 1 tháng
tuổi, thu vào cuối tháng 11.
Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn
thấp, đất phù sa, chủ động tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng,
thu hoạch không quá già, khi phơi chú ý phơi trong nắng nhẹ để giữ
được mùi thơm, là sản phẩm hàng hoá giá trị cao.
Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường.
27
Tên giống: Tám thơm
1. Nguồn gốc
Được trồng từ lâu đời tại huzện
Hà Trung, Thanh Hoá. Là giống lúa
địa phương, được nông dân tự chọn
lọc và để giống. Hiện đang được lưu
giữ tại Ngân hàng gen cây trồng
Quốc gia.
2. Đặc điểm chính
Chiều cao cây: 153 cm. Phiến
lá mầu xanh, trên phiến lá có phủ lông trung bình, bẹ lá mầu xanh, góc lá
ngang, lá đòng nằm ngang. Bông to, dài 29 cm, hạt thóc không có râu, vỏ
trấu mầu nâu, vỏtrấu có lông ngắn ở phần trên cả hạt, mỏ hạt mầu vàng
rơm, mày hạt mầu vàng rơm, vỏ gạo mầu trắng, hạt thóc nhỏ, thon, cây
cao, yếu, khả năng đẻ nhánh cao. Năng suất trung bình, chất lượng nấu
ăn thơm, ngon
Thời gian sinh trưởng là 157 ngày.
3. Cách trồng và văn hoá sử dụng
Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7, cấy khi cây mạ được ít nhất 1 tháng
tuổi, thu vào cuối tháng 11.
Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn
thấp, đất phù sa, chủ động tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng,
thu hoạch không quá già, khi phơi chú ý phơi trong nắng nhẹ để giữ
được mùi thơm, là sản phẩm hàng hoá giá trị cao.
Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường.
28
Tên giống: Tám cao cây
1. Nguồn gốc
Được trồng từ lâu đời tại các tỉnh
Nam Định, Ninh Bình. Là giống lúa
đặc sản địa phương, được nông dân
tự chọn lọc và để giống. Hiện đang
được lưu giữ tại Ngân hàng gen cây
trồng Quốc gia.
2. Đặc điểm chính
Chiều cao cây: 130,0 cm.
Phiến lá mầu xanh, phiến lá có
phủ lông trung bình, bẹ lá mầu xanh, góc lá đứng, lá đòng nằm ngang.
Bông trung bình, dài 27,2 cm, hạt thóc có râu ngắn từng phần, mầu vàng
rơm, vỏ trấu mầu nâu, trên vỏ trấu có lông ngắn, mỏ hạt mầu vàng rơm,
mày hạt mầu vàng rơm, vỏ gạo mầu trắng, hạt thóc nhỏ, thon, cây cao,
yếu, khả năng đẻ nhánh cao. Năng suất trung bình, chất lượng nấu ăn
thơm, ngon
Thời gian sinh trưởng là 158 ngày.
3. Cách trồng và văn hoá sử dụng
Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7, cấy khi cây mạ được ít nhất 1 tháng
tuổi, thu vào cuối tháng 11.
Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn
thấp, đất phù sa, chủ động tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng,
thu hoạch không quá già, khi phơi chú ý phơi trong nắng nhẹ để giữ
được mùi thơm, là sản phẩm hàng hoá giá trị cao.
Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường.
29
Tên giống: Tám tiêu
1. Nguồn gốc
Được trồng từ lâu đời tại
huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định. Là
giống điạ phương. Nhưng hiện nay
trong sản xuất giảm dần. Hiện đang
được lưu giữ tại Ngân hàng gen cây
trồng Quốc gia.
2. Đặc điểm hình thái
Chiều cao cây 103 cm. Phiến
lá màu xanh, lông phủ dày, gốc
bẹ lá màu xanh, góc lá ngang.
Bông dài khoảng 29,1 cm. Hạt dài, không có râu, mỏ hạt nâu, vỏ trấu
khía nâu, lông tren vỏ trấu dài, mày vàng, vỏ gạo trắng. Cây rất yếu.
Thời gian sinh trưởng khoảng 185 ngày.
3. Cách trồng và văn hoá sử dụng
Thời vụ: Trồng vào vụ mùa gieo tháng 5 thu tháng 11.
Thích hợp với đất thịt nhẹ, bằng phẳng.
Được sử dụng làm lương thực.
30
Tên giống: Tám áp bẹ
1. Nguồn gốc
Được trồng từ lâu đời tại các tỉnh
Nam Định, Ninh Bình. Là giống lúa
đặc sản địa phương, được nông dân
tự chọn lọc và để giống. Hiện đang
được lưu giữ tại Ngân hàng gen cây
trồng Quốc gia.
2. Đặc điểm chính
Chiều cao cây: 150,2 cm.
Phiến lá mầu xanh, phiến lá
nhẵn, bẹ lá mầu xanh, góc lá ngang, lá đòng nằm ngang. Bông to, dài
31,0 cm, hạt thóc có râu ngắn từng phần, mầu vàng rơm, vỏ trấu mầu
nâu, trên vỏ trấu có lông ngắn, mỏ hạt mầu vàng rơm, mày hạt mầu vàng
rơm, vỏ gạo mầu trắng, hạt thóc nhỏ, thon, cây cao, yếu, khả năng đẻ
nhánh cao. Năng suất trung bình, chất lượng nấu ăn thơm, ngon
Thời gian sinh trưởng là 159 ngày.
3. Cách trồng và văn hoá sử dụng
Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7, cấy khi cây mạ được ít nhất 1 tháng
tuổi, thu vào cuối tháng 11.
Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn
thấp, đất phù sa, chủ động tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng,
thu hoạch không quá già, khi phơi chú ý phơi trong nắng nhẹ để giữ
được mùi thơm, là sản phẩm hàng hoá giá trị cao.
Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường.
31
Tên giống: Tám nghệ
1. Nguồn gốc
Được trồng từ lâu đời tại các huyện
Nghĩa Hưng, Hải Hậu, tỉnh Nam Định. Là
giống lúa ruộng, được nông dân tự chọn
lọc và để giống. Hiện đang được lưu giữ
tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia.
2. Đặc điểm chính
Chiều cao cây: 145 cm. Phiến và
bẹ lá mầu xanh, phiến lá có lông.
Bông dài, hạt dài, có râu dài, vỏ trấu mầu vàng, mỏ hạt mầu vàng, mày
vàng, vỏ lụa mầu trắng. Khả năng đẻ nhánh mạnh, cây yếu dễ đổ. Tiềm
năng năng suất trung bình khá. Chất lượng nấu ăn thơm, ngon. Phân bố
hẹp tại một số vùng thuộc các tỉnh Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình.
Thời gian sinh trưởng là 156 ngày.
3. Cách trồng và văn hoá sử dụng
Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7 thu tháng 11.
Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn. Thích nghi sinh thái hẹp ở một
số vùng đồng bằng Sông Hồng ưa đất vùng thấp, nhiều mùn sét.
Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường
32
Tên giống: Tám xoan
1. Nguồn gốc
Tên gọi khác: Tám thơm
Được trồng từ lâu đời tại các
huyện Nghĩa Hưng, Hải Hậu, tỉnh
Nam Định. Là giống lúa ruộng,
được nông dân tự chọn lọc và để
giống. Hiện đang được lưu giữ
tại Ngân hàng gen cây trồng
Quốc gia.
2. Đặc điểm chính
Chiều cao cây: 141 cm. Phiến và bẹ lá mầu xanh, phiến lá có lông. Bông
dài 29 cm, hạt thon nhỏ, không có râu, vỏ trấu mầu nâu, mỏ hạt mầu
vàng, mày vàng, vỏ lụa mầu trắng. Khả năng đẻ nhánh mạnh, cây yếu dễ
đổ. Tiềm năng năng suất trung bình. Chất lượng nấu ăn rất thơm, ngon.
Phân bố hẹp tại một số vùng thuộc các tỉnh Nam Định, Thái Bình, Ninh
Bình.
Thời gian sinh trưởng là 155 ngày.
3. Cách trồng và văn hoá sử dụng
Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7 thu tháng 11.
Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn
thấp, đất nhiều mùn. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng và thu hoạch
không quá già để đạt chất lượng gạo thơm ngon và là sản phẩm hàng
hóa giá trị cao.
Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường
33
Tên giống: Nếp Điện Biên
1. Nguồn gốc
Được trồng từ lâu đời tại huyện
Nho Quan, tỉnh Ninh Bình. Là giống
lúa ruộng địa phương, được nông
dân tự chọn lọc và để giống. Hiện
đang được lưu giữ tại Ngân hàng
gen cây trồng Quốc gia.
2. Đặc điểm chính
Chiều cao cây: 115 cm. Phiến và bẹ lá mầu xanh, phiến lá có lông. Bông
ngắn, hạt dài, nhiều râu dài, vỏ trấu mầu vàng rơm, có lông ngắn, mỏ hạt
mầu vàng, mày vàng rơm, vỏ lụa mầu trắng. Khả năng đẻ nhánh mạnh,
cây cứng trung bình. Tiềm năng năng suất khá, chất lượng nấu ăn dẻo,
ngon.
Thời gian sinh trưởng là 130 ngày.
3. Cách trồng và văn hoá sử dụng
Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7 thu tháng 10.
Thích hợp với chân đất vàn.
Được ít hộ trồng với diện tích nhỏ để chế biến thành các loại bánh,
rượu..., sử dụng trong các ngày lễ, tết truyền thống.
34
Tên giống: Nếp gà gáy
1. Nguồn gốc
Được trồng từ lâu đời tại huyện
Nho Quan, tỉnh Ninh Bình. Là giống
lúa ruộng địa phương, được nông
dân tự chọn lọc và để giống. Hiện
đang được lưu giữ tại Ngân hàng
gen cây trồng Quốc gia.
2. Đặc điểm chính
Chiều cao cây: 147 cm. Phiến
và bẹ lá mầu xanh, phiến lá có lông rậm. Bông ngắn, hạt bầu, không có
râu, vỏ trấu khía vàng, có lông ngắn, mỏ hạt mầu vàng, mày vàng, vỏ lụa
mầu trắng. Khả năng đẻ nhánh trung bình, cây yếu. Bông đóng hạt dày,
năng suất trung bình, chất lượng nấu ăn dẻo, ngon.
Thời gian sinh trưởng là 135 ngày.
3. Cách trồng và văn hoá sử dụng
Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7 thu tháng 10.
Thích hợp với chân đất vàn thấp.
Được ít hộ trồng với diện tích nhỏ để sử dụng làm các sản phẩm cho
ngày lễ, tết truyền thống.
35
Tên giống: Nếp thầu dầu
1. Nguồn gốc
Được trồng từ lâu đời tại huyện
Nho Quan, tỉnh Ninh Bình. Là giống
lúa ruộng, được nông dân tự chọn
lọc và để giống. Hiện đang được lưu
giữ tại Ngân hàng gen cây trồng
Quốc gia.
2. Đặc điểm chính
Chiều cao cây: 125 cm. Phiến
và bẹ lá mầu xanh, phiến lá có
lông. Bông ngắn, hạt bầu, ngắn, không có râu, vỏ trấu khía nâu, mỏ hạt
mầu nâu, mày đỏ, vỏ lụa mầu trắng. Khả năng đẻ nhánh mạnh, cây cứng
trung bình. Chất lượng nấu ăn rất dẻo, thơm, ngon.
Thời gian sinh trưởng là 149 ngày.
3. Cách trồng và văn hoá sử dụng
Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7 thu tháng 11.
Thích hợp rộng, vụ mùa, chân đất vàn thấp.
Được ít hộ trồng với diện tích nhỏ để sử dụng vào các dịp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_giong_lua_dia_phuong_dang_pho_bien_tai_mot_so_vung_sinh.pdf