1. Nguồn gốc
 Tên gọi khác: Tám ấp bẹ
 Được trồng từ lâu đời tại các
huyện Nghĩa Hưng, Hải Hậu,
tỉnh Nam Định. Là giống lúa
ruộng, được nông dân tự chọn
lọc và để giống. Hiện đang
được lưu giữ tại Ngân hàng
gen cây trồng Quốc gia.
2. Đặc điểm chính
 Chiều cao cây: 144 cm. Phiến và bẹ lá mầu xanh, phiến lá có lông. Bông
ngắn, hạt thon nhỏ, không có râu, vỏ trấu mầu nâu, mỏ hạt mầu vàng,
mày vàng, vỏ lụa mầu trắng. Khi trỗ không thoát hoàn toàn (ấp bẹ). Khả
năng đẻ nhánh mạnh, cây yếu dễ đổ. Năng suất trung bình. Chất lượng
nấu ăn rất thơm, ngon. Phân bố hẹp tại một số vùng thuộc các tỉnh Nam
Định, Thái Bình, Ninh Bình.
 Thời gian sinh trưởng là 160 ngày.
3. Cách trồng và văn hoá sử dụng
 Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7 thu tháng 11.
 Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn
thấp, đất phù sa, chủ động tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng
và thu hoạch không quá già để đạt chất lượng gạo thơm ngon và là sản
phẩm hàng hóa giá trị cao.
 Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 51 trang
51 trang | 
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 731 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Các giống lúa địa phương đang phổ biến tại một số vùng sinh thái Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iến lá mầu xanh, lá nhẵn, bẹ lá mầu xanh, 
góc lá đứng. Bông to, dài 30,8 cm, hạt thóc không có râu, vỏ trấu mầu 
nâu, trên vỏ trấu có lông dài, mỏ hạt mầu vàng rơm, mày hạt mầu vàng 
rơm, vỏ lụa hạt gạo mầu trắng, hạt thóc nhỏ, thon, cây cao, yếu, khả 
năng đẻ nhánh cao. Năng suất trung bình, chất lượng nấu ăn thơm, 
ngon. 
 Thời gian sinh trưởng là 152 ngày. 
3. Cách trồng và văn hoá sử dụng 
 Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7, cấy khi cây mạ dượ ít nhất 1 tháng 
tuổi, thu vao cuối tháng 11. 
 Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn 
thấp, đất phù sa, chủ động tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng, 
thu hoạch không quá già, khi phơi chú ý phơi trong nắng nhẹ để giữ 
được mùi thơm, là sản phẩm hàng hoá giá trị cao. 
 Sử dụng là lương thực hàng ngày và bán ra thị trường. 
 14
Tên giống: Tám đen Hà Đông 
1. Nguồn gốc 
 Được trồng từ lâu đời tại một số 
vùng thuộc tỉnh Hà Tây. Là giống lúa 
thơm địa phương, được nông dân tự 
chọn lọc và để giống. Đến nay còn 
tồn tại rất ít trong sản xuất Hiện đang 
được lưu giữ tại Ngân hàng gen cây 
trồng Quốc gia. 
2. Đặc điểm chính 
 Chiều cao cây: 131,9 cm. Phiến lá mầu xanh, trên phiến lá có lông phủ 
trung bình, bẹ lá mầu xanh, góc lá đứng. Bông to trung bình, dài 26,4 cm, 
hạt thóc có râu dài toàn phần, râu hạt mầu vàng, vỏ trấu khía vàng, trên 
vỏ trấu có lông dài, mỏ hạt mầu vàng rơm, mày hạt mầu vàng rơm, vỏ lụa 
hạt gạo mầu trắng, hạt thóc nhỏ, thon, cây cao, yếu, khả năng đẻ nhánh 
cao. Năng suất trung bình, chất lượng nấu ăn thơm, ngon 
 Thời gian sinh trưởng là 150 ngày. 
3. Cách trồng và văn hoá sử dụng 
 Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7, cấy khi cây mạ được ít nhất 1 tháng 
tuổi, thu vào cuối tháng 11. 
 Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn 
thấp, đất phù sa, chủ động tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng, 
thu hoạch không quá già, khi phơi chú ý phơi trong nắng nhẹ để giữ 
được mùi thơm, là sản phẩm hàng hoá giá trị cao. 
 Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường. 
 15
Tên giống: Tám tròn Hải Dương 
1. Nguồn gốc 
 Được trồng từ lâu đời tại một số 
vùng thuộc tỉnh Hải Dương. Là 
giống lúa thơm địa phương, được 
nông dân tự chọn lọc và để giống. 
Đến nay còn tồn tại rất ít trong sản 
xuất. Hiện đang được lưu giữ tại 
Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia. 
2. Đặc điểm chính 
 Chiều cao cây: 159,2 cm. 
Phiến lá mầu xanh, phiến lá 
nhẵn, bẹ lá mầu xanh, góc lá ngang, lá đòng nằm ngang. Bông to, dài 
32,6 cm, hạt thóc không có râu, vỏ trấu mầu nâu, trên vỏ trấu có lông dài, 
mỏ hạt mầu vàng rơm, mày hạt mầu vàng rơm, vỏ gạo mầu trắng, hạt 
thóc nhỏ, thon, cây cao, yếu, khả năng đẻ nhánh trung bình. Năng suất 
trung bình, chất lượng nấu ăn thơm, ngon 
 Thời gian sinh trưởng là 150 ngày. 
3. Cách trồng và văn hoá sử dụng 
 Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7, cấy khi cây mạ được ít nhất 1 tháng 
tuổi, thu vào cuối tháng 11. 
 Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn 
thấp, đất phù sa, chủ động tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng, 
thu hoạch không quá già, khi phơi chú ý phơi trong nắng nhẹ để giữ 
được mùi thơm, là sản phẩm hàng hoá giá trị cao. 
 Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường. 
 16
Tên giống: Tám xoan Bắc Ninh 
1. Nguồn gốc 
 Được trồng từ lâu đời tại một số 
vùng thuộc tỉnh Bắc Ninh. Là giống 
lúa thơm địa phương, được nông dân 
tự chọn lọc và để giống. Đến nay còn 
tồn tại rất ít trong sản xuất. Hiện đang 
được lưu giữ tại Ngân hàng gen cây 
trồng Quốc gia. 
2. Đặc điểm chính 
 Chiều cao cây: 146,6 cm. Phiến lá mầu xanh, phiến lá nhẵn, bẹ lá mầu 
xanh, góc lá đứng, lá đòng nằm ngang. Bông to, dài 29,6 cm, hạt thóc có 
râu dài từng phần, vỏ trấu mầu nâu, trên vỏ trấu có lông ngắn, mỏ hạt 
mầu vàng rơm, mày hạt mầu vàng, vỏ gạo mầu trắng, hạt thóc nhỏ, thon, 
cây cao, yếu, khả năng đẻ nhánh cao. Năng suất trung bình, chất lượng 
nấu ăn thơm, ngon 
 Thời gian sinh trưởng là 150 ngày. 
3. Cách trồng và văn hoá sử dụng 
 Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7, cấy khi cây mạ được ít nhất 1 tháng 
tuổi, thu vào cuối tháng 11. 
 Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn 
thấp, đất phù sa, chủ động tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng, 
thu hoạch không quá già, khi phơi chú ý phơi trong nắng nhẹ để giữ 
được mùi thơm, là sản phẩm hàng hoá giá trị cao. 
 Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường. 
 17
Tên giống: Tám nghệ hạt đỏ 
1. Nguồn gốc 
 Được trồng từ lâu đời tại một số 
tỉnh miền Bắc Việt Nam như Thái 
Bình, Nam Định, Ninh Bình. Là giống 
lúa địa phương, được nông dân tự 
chọn lọc và để giống. Đến nay còn 
tồn tại rất ít trong sản xuất. Hiện đang 
được lưu giữ tại Ngân hàng gen cây 
trồng Quốc gia. 
2. Đặc điểm chính 
 Chiều cao cây: 157,2 cm. Phiến lá mầu xanh, phiến lá nhẵn, bẹ lá mầu 
xanh, góc lá đứng, lá đòng nằm ngang. Bông to, dài 29,2 cm, hạt thóc có 
râu ngắn từng phần, vỏ trấu mầu nâu, trên vỏ trấu có lông ngắn, mỏ hạt 
mầu vàng rơm, mày hạt mầu vàng, vỏ gạo mầu trắng, hạt thóc nhỏ, thon, 
cây cao, yếu, khả năng đẻ nhánh cao. Năng suất trung bình, chất lượng 
nấu ăn thơm, ngon 
 Thời gian sinh trưởng là 150 ngày. 
3. Cách trồng và văn hoá sử dụng 
 Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7, cấy khi cây mạ được ít nhất 1 tháng 
tuổi, thu vào cuối tháng 11. 
 Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn 
thấp, đất phù sa, chủ động tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng, 
thu hoạch không quá già, khi phơi chú ý phơi trong nắng nhẹ để giữ 
được mùi thơm, là sản phẩm hàng hoá giá trị cao. 
 Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường. 
 18
Tên giống: Tám Xuân Đài 
1. Nguồn gốc 
 Tên gọi khác: Tám ấp bẹ 
 Được trồng từ lâu đời tại các 
huyện Nghĩa Hưng, Hải Hậu, 
tỉnh Nam Định. Là giống lúa 
ruộng, được nông dân tự chọn 
lọc và để giống. Hiện đang 
được lưu giữ tại Ngân hàng 
gen cây trồng Quốc gia. 
2. Đặc điểm chính 
 Chiều cao cây: 144 cm. Phiến và bẹ lá mầu xanh, phiến lá có lông. Bông 
ngắn, hạt thon nhỏ, không có râu, vỏ trấu mầu nâu, mỏ hạt mầu vàng, 
mày vàng, vỏ lụa mầu trắng. Khi trỗ không thoát hoàn toàn (ấp bẹ). Khả 
năng đẻ nhánh mạnh, cây yếu dễ đổ. Năng suất trung bình. Chất lượng 
nấu ăn rất thơm, ngon. Phân bố hẹp tại một số vùng thuộc các tỉnh Nam 
Định, Thái Bình, Ninh Bình. 
 Thời gian sinh trưởng là 160 ngày. 
3. Cách trồng và văn hoá sử dụng 
 Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7 thu tháng 11. 
 Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn 
thấp, đất phù sa, chủ động tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng 
và thu hoạch không quá già để đạt chất lượng gạo thơm ngon và là sản 
phẩm hàng hóa giá trị cao. 
 Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường 
 19
Tên giống: Tám tiêu 
1. Nguồn gốc 
 Được trồng từ lâu đời tại các 
huyện Nghĩa Hưng, Hải Hậu, tỉnh 
Nam Định. Là giống lúa ruộng, được 
nông dân tự chọn lọc và để giống. 
Hiện đang được lưu giữ tại Ngân 
hàng gen cây trồng Quốc gia. 
2. Đặc điểm chính 
 Chiều cao cây: 138 cm. Phiến 
và bẹ lá mầu xanh, phiến lá có 
lông. Bông ngắn, hạt thon nhỏ, 
không có râu, vỏ trấu mầu nâu, 
mỏ hạt mầu vàng, mày vàng, vỏ lụa mầu trắng. Khả năng đẻ nhánh 
mạnh, cây yếu dễ đổ. Tiềm năng năng suất trung bình. Chất lượng nấu 
ăn rất thơm, ngon. Phân bố hẹp tại một số vùng thuộc các tỉnh Nam Định, 
Thái Bình, Ninh Bình. 
 Thời gian sinh trưởng là 150 ngày. 
3. Cách trồng và văn hoá sử dụng 
 Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7 thu tháng 11. 
 Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn 
thấp, đất nhiều mùn. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng và thu hoạch 
không quá già để đạt chất lượng gạo thơm ngon và là sản phẩm hàng 
hóa giá trị cao. 
 Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường 
 20
Tên giống: Tám Xuân Hồng 
1. Nguồn gốc 
 Tên gọi khác: Tám xoan Xuân 
Hồng 
 Được trồng từ lâu đời tại huyện 
Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định. Là 
giống lúa địa phương, được 
nông dân tự chọn lọc và để 
giống. Hiện đang được lưu giữ 
tại Ngân hàng gen cây trồng 
Quốc gia. 
2. Đặc điểm chính 
 Chiều cao cây: 139,6 cm. Phiến lá mầu xanh, phiến lá nhẵn, bẹ lá mầu 
xanh, góc lá đứng, lá đòng gập xuống. Bông to, dài 30,6 cm, hạt thóc 
không có râu, vỏ trấu mầu nâu, trên vỏ trấu có lông ngắn, mỏ hạt mầu 
vàng rơm, mày hạt mầu vàng, vỏ gạo mầu trắng, hạt thóc nhỏ, thon, cây 
cao, yếu, khả năng đẻ nhánh cao. Năng suất trung bình, chất lượng nấu 
ăn thơm, ngon 
 Thời gian sinh trưởng là 150 ngày. 
3. Cách trồng và văn hoá sử dụng 
 Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7, cấy khi cây mạ được ít nhất 1 tháng 
tuổi, thu vào cuối tháng 11. 
 Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn 
thấp, đất phù sa, chủ động tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng, 
thu hoạch không quá già, khi phơi chú ý phơi trong nắng nhẹ để giữ 
được mùi thơm, là sản phẩm hàng hoá giá trị cao. 
 Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường. 
 21
Tên giống: Tám Nghĩa Hồng 
1. Nguồn gốc 
 Tên gọi khác: Tám xoan Nghĩa 
Hồng 
 Được trồng từ lâu đời tại xã 
Nghĩa Hồng, huyện Nghĩa 
Hưng tỉnh Nam Định. Là giống 
lúa địa phương, được nông 
dân tự chọn lọc và để giống. 
Hiện đang được lưu giữ tại 
Ngân hàng gen cây trồng 
Quốc gia. 
2. Đặc điểm chính 
 Chiều cao cây: 139,6 cm. Phiến lá mầu xanh, phiến lá nhẵn, bẹ lá mầu 
xanh, góc lá đứng, lá đòng gập xuống. Bông to, dài 30,6 cm, hạt thóc 
không có râu, vỏ trấu mầu nâu, trên vỏ trấu có lông ngắn, mỏ hạt mầu 
vàng rơm, mày hạt mầu vàng, vỏ gạo mầu trắng, hạt thóc nhỏ, thon, cây 
cao, yếu, khả năng đẻ nhánh cao. Năng suất trung bình, chất lượng nấu 
ăn thơm, ngon 
 Thời gian sinh trưởng là 150 ngày. 
3. Cách trồng và văn hoá sử dụng 
 Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7, cấy khi cây mạ được ít nhất 1 tháng 
tuổi, thu vào cuối tháng 11. 
 Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn 
thấp, đất phù sa, chủ động tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng, 
thu hoạch không quá già, khi phơi chú ý phơi trong nắng nhẹ để giữ 
được mùi thơm, là sản phẩm hàng hoá giá trị cao. 
 Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường. 
 22
Tên giống: Tám cồn 
1. Nguồn gốc 
 Được trồng từ lâu đời tại các 
vùng ven biển , huyện Nghĩa Hưng 
tỉnh Nam Định. Là giống lúa địa 
phương, được nông dân tự chọn lọc 
và để giống. Hiện đang được lưu giữ 
tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc 
gia. 
2. Đặc điểm chính 
 Chiều cao cây: 143,8 cm. Phiến lá mầu xanh, trên phiến lá có phủ lông 
trung bình, bẹ lá mầu xanh, góc lá đứng, lá đòng nằm ngang. Bông to, 
dài 31,0 cm, hạt thóc không có râu, vỏ trấu mầu nâu, trên vỏ trấu có lông 
ngắn, mỏ hạt mầu vàng rơm, mày hạt mầu vàng, vỏ gạo mầu trắng, hạt 
thóc nhỏ, thon, cây cao, yếu, khả năng đẻ nhánh cao. Năng suất trung 
bình, chất lượng nấu ăn thơm, ngon 
 Thời gian sinh trưởng là 149 ngày. 
3. Cách trồng và văn hoá sử dụng 
 Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7, cấy khi cây mạ được ít nhất 1 tháng 
tuổi, thu vào cuối tháng 11. 
 Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn 
thấp, đất phù sa, chủ động tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng, 
thu hoạch không quá già, khi phơi chú ý phơi trong nắng nhẹ để giữ 
được mùi thơm, là sản phẩm hàng hoá giá trị cao. 
 Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường. 
 23
Tên giống: Tám Nghĩa Lạc 
1. Nguồn gốc 
 Tên khác: Tám xoan 
 Được trồng từ lâu đời tại xã 
Nghĩa Lạc, huyện Nghĩa Hưng 
tỉnh Nam Định. Là giống lúa địa 
phương, được nông dân tự 
chọn lọc và để giống. Hiện 
đang được lưu giữ tại Ngân 
hàng gen cây trồng Quốc gia. 
2. Đặc điểm chính 
 Chiều cao cây: 142,4 cm. Phiến lá mầu xanh, trên phiến lá có phủ lông 
trung bình, bẹ lá mầu xanh, góc lá đứng, lá đòng trung bình. Bông to, dài 
33,4 cm, hạt thóc có râu ngắn từng phần, râu mầu vàng, vỏ trấu mầu 
nâu, trên vỏ trấu có lông ngắn, mỏ hạt mầu vàng rơm, mày hạt mầu 
vàng, vỏ gạo mầu trắng, hạt thóc nhỏ, thon, cây cao, yếu, khả năng đẻ 
nhánh cao. Năng suất trung bình, chất lượng nấu ăn thơm, ngon 
 Thời gian sinh trưởng là 157 ngày. 
3. Cách trồng và văn hoá sử dụng 
 Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7, cấy khi cây mạ được ít nhất 1 tháng 
tuổi, thu vào cuối tháng 11. 
 Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn 
thấp, đất phù sa, chủ động tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng, 
thu hoạch không quá già, khi phơi chú ý phơi trong nắng nhẹ để giữ 
được mùi thơm, là sản phẩm hàng hoá giá trị cao. 
 Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường. 
 24
Tên giống: Tám Hải Giang 
1. Nguồn gốc 
 Tên khác: Tám xoan Hải Giang 
 Được trồng từ lâu đời tại xã 
Hải Giang, huyện Hải Hậu tỉnh 
Nam Định. Là giống lúa địa 
phương, được nông dân tự 
chọn lọc và để giống. Hiện 
đang được lưu giữ tại Ngân 
hàng gen cây trồng Quốc gia. 
2. Đặc điểm chính 
 Chiều cao cây: 138,6 cm. Phiến lá mầu xanh, phiến lá nhẵn, bẹ lá mầu 
xanh, góc lá nằm ngang, lá đòng nằm ngang. Bông to, dài 31,6 cm, hạt 
thóc không có râu, vỏ trấu mầu nâu, trên vỏ trấu có lông ngắn, mỏ hạt 
mầu vàng rơm, mày hạt mầu vàng, vỏ gạo mầu trắng, hạt thóc nhỏ, thon, 
cây cao, yếu, khả năng đẻ nhánh cao. Năng suất trung bình, chất lượng 
nấu ăn thơm, ngon 
 Thời gian sinh trưởng là 152 ngày. 
3. Cách trồng và văn hoá sử dụng 
 Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7, cấy khi cây mạ được ít nhất 1 tháng 
tuổi, thu vào cuối tháng 11. 
 Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn 
thấp, đất phù sa, chủ động tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng, 
thu hoạch không quá già, khi phơi chú ý phơi trong nắng nhẹ để giữ 
được mùi thơm, là sản phẩm hàng hoá giá trị cao. 
 Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường. 
 25
Tên giống: Tám ấp bẹ 
1. Nguồn gốc 
 Được trồng từ lâu đời tại các xã 
thuộc huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam 
Định. Là giống lúa địa phương, được 
nông dân tự chọn lọc và để giống. 
Hiện đang được lưu giữ tại Ngân 
hàng gen cây trồng Quốc gia. 
2. Đặc điểm chính 
 Chiều cao cây: 139,2 cm. 
Phiến lá mầu xanh đậm, trên phiến lá có phủ lông trung bình, bẹ lá mầu 
xanh, góc lá đứng, lá đòng trung bình. Bông to, dài 32,2 cm, hạt thóc 
không có râu ngắn từng phần, râu mầu vàng, vỏ trấu mầu nâu, trên vỏ 
trấu có lông ngắn, mỏ hạt mầu vàng rơm, mày hạt mầu vàng, vỏ gạo mầu 
trắng, hạt thóc nhỏ, thon, cây cao, yếu, khả năng đẻ nhánh cao. Năng 
suất trung bình, chất lượng nấu ăn thơm, ngon 
 Thời gian sinh trưởng là 157 ngày. 
3. Cách trồng và văn hoá sử dụng 
 Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7, cấy khi cây mạ được ít nhất 1 tháng 
tuổi, thu vào cuối tháng 11. 
 Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn 
thấp, đất phù sa, chủ động tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng, 
thu hoạch không quá già, khi phơi chú ý phơi trong nắng nhẹ để giữ 
được mùi thơm, là sản phẩm hàng hoá giá trị cao. 
 Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường. 
 26
Tên giống: Tám cổ rụt 
1. Nguồn gốc 
 Tên khác: Tám ấp bẹ 
 Được trồng từ lâu đời tại xã 
Gia Xuân, Gia Viễn, Ninh Bình. 
Là giống lúa địa phương, được 
nông dân tự chọn lọc và để 
giống. Hiện đang được lưu giữ 
tại Ngân hàng gen cây trồng 
Quốc gia. 
2. Đặc điểm chính 
 Chiều cao cây: 138,4 cm. Phiến lá mầu xanh, phiến lá nhẵn, bẹ lá mầu 
xanh, góc lá đứng, lá đòng nằm ngang. Bông to, dài 31,4 cm, hạt thóc có 
râu ngắn từng phần, vỏ trấu mầu nâu, trên vỏ trấu có lông ngắn, mỏ hạt 
mầu vàng, mày hạt mầu vàng rơm, vỏ gạo mầu trắng, hạt thóc nhỏ, thon, 
cây cao, yếu, khả năng đẻ nhánh cao. Năng suất trung bình, chất lượng 
nấu ăn thơm, ngon 
 Thời gian sinh trưởng là 153 ngày. 
3. Cách trồng và văn hoá sử dụng 
 Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7, cấy khi cây mạ được ít nhất 1 tháng 
tuổi, thu vào cuối tháng 11. 
 Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn 
thấp, đất phù sa, chủ động tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng, 
thu hoạch không quá già, khi phơi chú ý phơi trong nắng nhẹ để giữ 
được mùi thơm, là sản phẩm hàng hoá giá trị cao. 
 Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường. 
 27
Tên giống: Tám thơm 
1. Nguồn gốc 
 Được trồng từ lâu đời tại huzện 
Hà Trung, Thanh Hoá. Là giống lúa 
địa phương, được nông dân tự chọn 
lọc và để giống. Hiện đang được lưu 
giữ tại Ngân hàng gen cây trồng 
Quốc gia. 
2. Đặc điểm chính 
 Chiều cao cây: 153 cm. Phiến 
lá mầu xanh, trên phiến lá có phủ lông trung bình, bẹ lá mầu xanh, góc lá 
ngang, lá đòng nằm ngang. Bông to, dài 29 cm, hạt thóc không có râu, vỏ 
trấu mầu nâu, vỏtrấu có lông ngắn ở phần trên cả hạt, mỏ hạt mầu vàng 
rơm, mày hạt mầu vàng rơm, vỏ gạo mầu trắng, hạt thóc nhỏ, thon, cây 
cao, yếu, khả năng đẻ nhánh cao. Năng suất trung bình, chất lượng nấu 
ăn thơm, ngon 
 Thời gian sinh trưởng là 157 ngày. 
3. Cách trồng và văn hoá sử dụng 
 Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7, cấy khi cây mạ được ít nhất 1 tháng 
tuổi, thu vào cuối tháng 11. 
 Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn 
thấp, đất phù sa, chủ động tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng, 
thu hoạch không quá già, khi phơi chú ý phơi trong nắng nhẹ để giữ 
được mùi thơm, là sản phẩm hàng hoá giá trị cao. 
 Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường. 
 28
Tên giống: Tám cao cây 
1. Nguồn gốc 
 Được trồng từ lâu đời tại các tỉnh 
Nam Định, Ninh Bình. Là giống lúa 
đặc sản địa phương, được nông dân 
tự chọn lọc và để giống. Hiện đang 
được lưu giữ tại Ngân hàng gen cây 
trồng Quốc gia. 
2. Đặc điểm chính 
 Chiều cao cây: 130,0 cm. 
Phiến lá mầu xanh, phiến lá có 
phủ lông trung bình, bẹ lá mầu xanh, góc lá đứng, lá đòng nằm ngang. 
Bông trung bình, dài 27,2 cm, hạt thóc có râu ngắn từng phần, mầu vàng 
rơm, vỏ trấu mầu nâu, trên vỏ trấu có lông ngắn, mỏ hạt mầu vàng rơm, 
mày hạt mầu vàng rơm, vỏ gạo mầu trắng, hạt thóc nhỏ, thon, cây cao, 
yếu, khả năng đẻ nhánh cao. Năng suất trung bình, chất lượng nấu ăn 
thơm, ngon 
 Thời gian sinh trưởng là 158 ngày. 
3. Cách trồng và văn hoá sử dụng 
 Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7, cấy khi cây mạ được ít nhất 1 tháng 
tuổi, thu vào cuối tháng 11. 
 Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn 
thấp, đất phù sa, chủ động tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng, 
thu hoạch không quá già, khi phơi chú ý phơi trong nắng nhẹ để giữ 
được mùi thơm, là sản phẩm hàng hoá giá trị cao. 
 Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường. 
 29
Tên giống: Tám tiêu 
1. Nguồn gốc 
 Được trồng từ lâu đời tại 
huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định. Là 
giống điạ phương. Nhưng hiện nay 
trong sản xuất giảm dần. Hiện đang 
được lưu giữ tại Ngân hàng gen cây 
trồng Quốc gia. 
2. Đặc điểm hình thái 
 Chiều cao cây 103 cm. Phiến 
lá màu xanh, lông phủ dày, gốc 
bẹ lá màu xanh, góc lá ngang. 
Bông dài khoảng 29,1 cm. Hạt dài, không có râu, mỏ hạt nâu, vỏ trấu 
khía nâu, lông tren vỏ trấu dài, mày vàng, vỏ gạo trắng. Cây rất yếu. 
 Thời gian sinh trưởng khoảng 185 ngày. 
3. Cách trồng và văn hoá sử dụng 
 Thời vụ: Trồng vào vụ mùa gieo tháng 5 thu tháng 11. 
 Thích hợp với đất thịt nhẹ, bằng phẳng. 
 Được sử dụng làm lương thực. 
 30
Tên giống: Tám áp bẹ 
1. Nguồn gốc 
 Được trồng từ lâu đời tại các tỉnh 
Nam Định, Ninh Bình. Là giống lúa 
đặc sản địa phương, được nông dân 
tự chọn lọc và để giống. Hiện đang 
được lưu giữ tại Ngân hàng gen cây 
trồng Quốc gia. 
2. Đặc điểm chính 
 Chiều cao cây: 150,2 cm. 
Phiến lá mầu xanh, phiến lá 
nhẵn, bẹ lá mầu xanh, góc lá ngang, lá đòng nằm ngang. Bông to, dài 
31,0 cm, hạt thóc có râu ngắn từng phần, mầu vàng rơm, vỏ trấu mầu 
nâu, trên vỏ trấu có lông ngắn, mỏ hạt mầu vàng rơm, mày hạt mầu vàng 
rơm, vỏ gạo mầu trắng, hạt thóc nhỏ, thon, cây cao, yếu, khả năng đẻ 
nhánh cao. Năng suất trung bình, chất lượng nấu ăn thơm, ngon 
 Thời gian sinh trưởng là 159 ngày. 
3. Cách trồng và văn hoá sử dụng 
 Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7, cấy khi cây mạ được ít nhất 1 tháng 
tuổi, thu vào cuối tháng 11. 
 Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn 
thấp, đất phù sa, chủ động tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng, 
thu hoạch không quá già, khi phơi chú ý phơi trong nắng nhẹ để giữ 
được mùi thơm, là sản phẩm hàng hoá giá trị cao. 
 Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường. 
 31
Tên giống: Tám nghệ 
1. Nguồn gốc 
 Được trồng từ lâu đời tại các huyện 
Nghĩa Hưng, Hải Hậu, tỉnh Nam Định. Là 
giống lúa ruộng, được nông dân tự chọn 
lọc và để giống. Hiện đang được lưu giữ 
tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia. 
2. Đặc điểm chính 
 Chiều cao cây: 145 cm. Phiến và 
bẹ lá mầu xanh, phiến lá có lông. 
Bông dài, hạt dài, có râu dài, vỏ trấu mầu vàng, mỏ hạt mầu vàng, mày 
vàng, vỏ lụa mầu trắng. Khả năng đẻ nhánh mạnh, cây yếu dễ đổ. Tiềm 
năng năng suất trung bình khá. Chất lượng nấu ăn thơm, ngon. Phân bố 
hẹp tại một số vùng thuộc các tỉnh Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình. 
 Thời gian sinh trưởng là 156 ngày. 
3. Cách trồng và văn hoá sử dụng 
 Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7 thu tháng 11. 
 Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn. Thích nghi sinh thái hẹp ở một 
số vùng đồng bằng Sông Hồng ưa đất vùng thấp, nhiều mùn sét. 
 Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường 
 32
Tên giống: Tám xoan 
1. Nguồn gốc 
 Tên gọi khác: Tám thơm 
 Được trồng từ lâu đời tại các 
huyện Nghĩa Hưng, Hải Hậu, tỉnh 
Nam Định. Là giống lúa ruộng, 
được nông dân tự chọn lọc và để 
giống. Hiện đang được lưu giữ 
tại Ngân hàng gen cây trồng 
Quốc gia. 
2. Đặc điểm chính 
 Chiều cao cây: 141 cm. Phiến và bẹ lá mầu xanh, phiến lá có lông. Bông 
dài 29 cm, hạt thon nhỏ, không có râu, vỏ trấu mầu nâu, mỏ hạt mầu 
vàng, mày vàng, vỏ lụa mầu trắng. Khả năng đẻ nhánh mạnh, cây yếu dễ 
đổ. Tiềm năng năng suất trung bình. Chất lượng nấu ăn rất thơm, ngon. 
Phân bố hẹp tại một số vùng thuộc các tỉnh Nam Định, Thái Bình, Ninh 
Bình. 
 Thời gian sinh trưởng là 155 ngày. 
3. Cách trồng và văn hoá sử dụng 
 Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7 thu tháng 11. 
 Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn 
thấp, đất nhiều mùn. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng và thu hoạch 
không quá già để đạt chất lượng gạo thơm ngon và là sản phẩm hàng 
hóa giá trị cao. 
 Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường 
 33
Tên giống: Nếp Điện Biên 
1. Nguồn gốc 
 Được trồng từ lâu đời tại huyện 
Nho Quan, tỉnh Ninh Bình. Là giống 
lúa ruộng địa phương, được nông 
dân tự chọn lọc và để giống. Hiện 
đang được lưu giữ tại Ngân hàng 
gen cây trồng Quốc gia. 
2. Đặc điểm chính 
 Chiều cao cây: 115 cm. Phiến và bẹ lá mầu xanh, phiến lá có lông. Bông 
ngắn, hạt dài, nhiều râu dài, vỏ trấu mầu vàng rơm, có lông ngắn, mỏ hạt 
mầu vàng, mày vàng rơm, vỏ lụa mầu trắng. Khả năng đẻ nhánh mạnh, 
cây cứng trung bình. Tiềm năng năng suất khá, chất lượng nấu ăn dẻo, 
ngon. 
 Thời gian sinh trưởng là 130 ngày. 
3. Cách trồng và văn hoá sử dụng 
 Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7 thu tháng 10. 
 Thích hợp với chân đất vàn. 
 Được ít hộ trồng với diện tích nhỏ để chế biến thành các loại bánh, 
rượu..., sử dụng trong các ngày lễ, tết truyền thống. 
 34
Tên giống: Nếp gà gáy 
1. Nguồn gốc 
 Được trồng từ lâu đời tại huyện 
Nho Quan, tỉnh Ninh Bình. Là giống 
lúa ruộng địa phương, được nông 
dân tự chọn lọc và để giống. Hiện 
đang được lưu giữ tại Ngân hàng 
gen cây trồng Quốc gia. 
2. Đặc điểm chính 
 Chiều cao cây: 147 cm. Phiến 
và bẹ lá mầu xanh, phiến lá có lông rậm. Bông ngắn, hạt bầu, không có 
râu, vỏ trấu khía vàng, có lông ngắn, mỏ hạt mầu vàng, mày vàng, vỏ lụa 
mầu trắng. Khả năng đẻ nhánh trung bình, cây yếu. Bông đóng hạt dày, 
năng suất trung bình, chất lượng nấu ăn dẻo, ngon. 
 Thời gian sinh trưởng là 135 ngày. 
3. Cách trồng và văn hoá sử dụng 
 Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7 thu tháng 10. 
 Thích hợp với chân đất vàn thấp. 
 Được ít hộ trồng với diện tích nhỏ để sử dụng làm các sản phẩm cho 
ngày lễ, tết truyền thống. 
 35
Tên giống: Nếp thầu dầu 
1. Nguồn gốc 
 Được trồng từ lâu đời tại huyện 
Nho Quan, tỉnh Ninh Bình. Là giống 
lúa ruộng, được nông dân tự chọn 
lọc và để giống. Hiện đang được lưu 
giữ tại Ngân hàng gen cây trồng 
Quốc gia. 
2. Đặc điểm chính 
 Chiều cao cây: 125 cm. Phiến 
và bẹ lá mầu xanh, phiến lá có 
lông. Bông ngắn, hạt bầu, ngắn, không có râu, vỏ trấu khía nâu, mỏ hạt 
mầu nâu, mày đỏ, vỏ lụa mầu trắng. Khả năng đẻ nhánh mạnh, cây cứng 
trung bình. Chất lượng nấu ăn rất dẻo, thơm, ngon. 
 Thời gian sinh trưởng là 149 ngày. 
3. Cách trồng và văn hoá sử dụng 
 Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7 thu tháng 11. 
 Thích hợp rộng, vụ mùa, chân đất vàn thấp. 
 Được ít hộ trồng với diện tích nhỏ để sử dụng vào các dịp 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 cac_giong_lua_dia_phuong_dang_pho_bien_tai_mot_so_vung_sinh.pdf cac_giong_lua_dia_phuong_dang_pho_bien_tai_mot_so_vung_sinh.pdf