Trong những khoángvật plagioclas có hàmlượng Na khônglớn, thường cósự thay 
thếcủa K, giớihạn thay thế chưa có thể xác định. Ngoài ra, có thể chứalượng nhỏ
của nhôm (Al) được thay thếbởisắt (Fe). Những plagioclas nào chứa hàmlượng 
đáng kểK thìcó thểgọi là plagioclas kali.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 19 trang
19 trang | 
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5584 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Các khoáng vật tạo đá chính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Send mail to tdthang@hcmuns.edu.vn with questions or comments about this documents. 
Copyright © 2006 Tran Dai Thang 
Page1 
KHOÁNG VẬT TẠO ĐÁ 
DƯỚI KÍNH HIỂN VI PHÂN CỰC 
Các khoáng vật tạo đá chính 
OLIVIN 
(Mg, Fe)2[SiO4] 
Fosterite: Mg2[SiO4] 
Fayalite: Fe2[SiO4] 
Tinh hệ: Trực thoi 
Vị trí mặt quang suất: Np||b; Nm||c; Ng||a; Mặt trục quang O.A.P.||(001) 
(Theo W. E. Troger. Optical Determination of rock forming mineral. Stuttgart, 1979) 
Send mail to tdthang@hcmuns.edu.vn with questions or comments about this documents. 
Copyright © 2006 Tran Dai Thang 
Page2 
OLIVIN 
Hình dạng tinh thể Dạng hạt (granular), dạng lăng trụ ngắn (short prisms) 
Cát khai Cát khai đối với olivin không đặc trưng, nhưng các đường 
nứt thô lại rất thường gặp. Trong đá phun trào đôi khi 
thấy cát khai không hoàn toàn theo (010). Cát khai theo 
(100) rất hiếm. 
Màu và tính đa sắc Không màu 
Chiết suất Forsterit Fayalit Mặt sần, Độ nổi 
 (tra bảng chiết suất) 
Màu giao thoa 
(tra bảng màu Michel Levy) 
 np 1.636 - 1.827 
 nm 1.651 - 1.869 
 ng 1.669 - 1.879 
Lưỡng chiết suất, ng-np 0.033 - 0.052 
Góc tắt Nếu tinh thể có cát khai theo (010), các tiết diện một 
hướng cát khai tắt thẳng, góc tắt Ng^a=0o 
Dấu kéo dài Không xác định (xem thêm bài dấu kéo dài) 
Góc 2V 
Quang dấu 
Fosterit: 2VNg=84
o. Quang dấu (+). 
Fayalit: 2VNp=50
o. Quang dấu (-). 
Đa số olivin trong đá magma đều có dấu quang hầu như 
trung tính. 
Biến đổi thứ sinh Olivin bị biến đổi idingsit hóa và serpentin hóa ven rìa và 
dọc theo các đường nứt.. 
3 (Mg,Fe)
2
SiO
4
 + SiO
2
 + 4 H
2
O = (Mg,Fe)
6
Si4O10(OH)8 
Olivin Serpentin 
Nguồn gốc Olivin chủ yếu có nguồn gốc magma. Chúng là khoáng vật 
chính của các đá siêu bazơ, bazơ. 
Forsterit, fayalit còn gặp trong đá biến chất trao đổi. 
Chrysolit, hyalosiderit gặp trong đá basalt, gabbro, ... 
Lưu ý: olivin hiếm khi tồn tại cùng với thạch anh trong đá 
magma vì dung thể nếu dư SiO2 sẽ phản ứng với olivin tạo 
khoáng vật pyroxen: 
(Mg,Fe)2SiO4 + SiO2 = (Mg,Fe)2Si2O6 
Olivin Pyroxen 
Send mail to tdthang@hcmuns.edu.vn with questions or comments about this documents. 
Copyright © 2006 Tran Dai Thang 
Page3 
KHOÁNG VẬT TẠO ĐÁ 
DƯỚI KÍNH HIỂN VI PHÂN CỰC 
PYROXEN TRỰC THOI 
(Mg,Fe)2[Si2O6] 
Enstatit: Mg2[Si2O6] 
Ortho-ferrosilit: Fe2[Si2O6] 
Tinh hệ: Trực thoi 
Vị trí mặt quang suất: Np||b; Nm||a; Ng||c; Mặt trục quang O.A.P.||(100) 
(Theo W. E. Troger. Optical Determination of rock forming mineral. Stuttgart, 1979) 
Send mail to tdthang@hcmuns.edu.vn with questions or comments about this documents. 
Copyright © 2006 Tran Dai Thang 
Page4 
PYROXEN TRỰC THOI 
Khoáng vật Enstatit Bronzit Hypersthen 
Công thức hóa học Mg2[Si2O6] (Mg,Fe)2[Si2O6] (Mg,Fe)2[Si2O6] 
Hình dạng tinh thể Dạng lăng trụ hoặc dạng hạt 
Cát khai 2 hệ thống cát khai theo (210) và (210), góc cát khai 880. 
Màu và tính đa sắc Không màu Không màu hoặc rất 
nhạt 
Hồng nhạt đến lục 
nhạt 
Chiết suất np: 1.657 1.679 1.712 
 nm: 1.659 1.686 1.724 
 ng: 1.665 1.690 1.727 
Lưỡng chiết suất ng-np: 0.008 0.011 0.015 
Mặt sần; Độ nổi (tra bảng chiết suất) 
Màu giao thoa (tra bảng màu Michel Levy) 
Góc tắt Tắt thẳng: Ng^c =0o 
Dấu kéo dài Dương 
Công thức đa sắc Ng: lục nhạt; 
Nm: vàng nhạt 
Np: hồng hạt 
Ng>Nm>Np 
Góc 2V 
Quang dấu 
2VNg >54
o. 
(+) 
2V=90o 
2VNp >45
o. 
(-) 
Biến đổi thứ sinh Pyroxen trực thoi biến đổi thứ sinh gần giống như olivin, nó 
thường bị biến thành serpentin. Đôi khi pyroxen trực thoi cũng 
có thể biến thành talc, chlorit và amphibol. 
Nguồn gốc Trong tự nhiên, pyroxen trực thoi tham gia vào thành phần các 
đá gabbro, norit, peridotit, pyroxenit. Trong các đá biến chất, 
pyroxen trực thoi được thành tạo ở tướng biến chất cao, thí dụ 
tổ hợp pyroxen trực thoi + silimanit + thạch anh thuộc tướng 
gneis hypersthen – silimanit. 
Send mail to tdthang@hcmuns.edu.vn with questions or comments about this documents. 
Copyright © 2006 Tran Dai Thang 
Page5 
KHOÁNG VẬT TẠO ĐÁ 
DƯỚI KÍNH HIỂN VI PHÂN CỰC 
PYROXEN MỘT NGHIÊNG 
Tinh hệ: Một nghiêng, b~106o 
Vị trí mặt quang suất: Nm||b; Mặt trục quang O.A.P.||(010) 
(Theo W. E. Troger. Optical Determination of rock forming mineral. Stuttgart, 1979) 
Send mail to tdthang@hcmuns.edu.vn with questions or comments about this documents. 
Copyright © 2006 Tran Dai Thang 
Page6 
PYROXEN MỘT NGHIÊNG 
Khoáng vật Diopsid Augit Aegirin-augit 
Công thức hóa học Ca(Mg,Fe) 
[Si2O6] 
Ca(Mg,Fe,Al) 
[(Si,Al)2O6] 
mNaFe3+ [Si2O6]+ 
nCa(Mg,Fe)[Si2O6] 
Hình dạng tinh thể Hình kim (acicular) 
hoặc dạng hạt 
(granular) 
Lăng trụ ngắn 
(short prisms) 
Lăng trụ kéo dài 
Cát khai 2 hệ thống cát khai theo (110) và (110), góc cát khai 870. 
Màu và tính đa sắc Không màu Lục nhạt phớt nâu 
hoặc phớt hồng 
Lục nhạt đến xanh 
lục đậm 
Chiết suất Diops. Sal. Hed. Diops. Sal. Hed. giàu Di - giàu Ae 
np: 1.665-1.699-1.727 1.670-1.693-1.734 1.695-1.741 
nm: 1.672-1.709-1.735 1.676-1.698-1.750 1.700-1.746 
ng: 1.696-1.728-1.756 1.690-1.720-1.772 1.728-1.762 
Lưỡng chiết suất 
ng-np: 0.031-0.029-0.029 0.024-0.027-0.029 0.033-0.021 
Mặt sần; Độ nổi (tra bảng chiết suất) 
Màu giao thoa (tra bảng màu Michel Levy) 
Góc tắt Ng^c: 38-48o Ng^c: 39-47o Aegirin: Np^c:0o-8o 
Aegirin-augit: 
Np^c: 0o-30o 
Dấu kéo dài Không xác định Không xác định Âm 
Công thức đa sắc Ng: lục nhạt; 
Nm: lục 
Np: lục đậm 
Ng<Nm<Np 
Góc 2V 
Quang dấu 
2VNg = 56-63
o. 
(+) 
2VNg = 42-60
o. 
(+) 
2VNg = 60
o; giàu Di 
2V=90o; (±) 
2VNp = 60
o; giàu Ae 
Biến đổi thứ sinh Pyroxen giàu Mg thông thường bị biến thành serpentin, talc và 
magnetit. 
Trong quá trình magma qua phản ứng với dung dịch magma 
và các quá trình khác pyroxen có thể bị thay đổi giả hình bởi 
amphibol, mica hoặc chlorit. 
Nguồn gốc Diopsid gặp trong đá magma, trong đá biến chất biến chất 
khu vực và biến chất trao đổi. 
Augit thường gặp trong các đá magma bazơ và siêu bazơ. 
Aegirin là khoáng vật của đá magma giàu kiềm. Đôi khi 
aegirin gặp trong đá biến chất tiếp xúc. 
Send mail to tdthang@hcmuns.edu.vn with questions or comments about this documents. 
Copyright © 2006 Tran Dai Thang 
Page7 
KHOÁNG VẬT TẠO ĐÁ 
DƯỚI KÍNH HIỂN VI PHÂN CỰC 
AMPHIBOL MỘT NGHIÊNG 
Trong thiên nhiên, amphibol ít khi có thành phần thuần nhất mà thường là hỗn hợp 
đồng hình của hai hay một vài thành phần. Các khoáng vật quan trọng gồm có: 
§ Tremolit: Ca2Mg5[Si8O22](OH)2 
§ Actinolit: Ca2(Mg,Fe)5[Si8O22](OH)2 
§ Hornblend lục: Ca2(Mg,Fe,Al)5[Si8O22](OH)2 
§ Hornblend basaltic: NaCa2(Fe+2,Mg,Fe+3,Al,Ti)5[(Si,Al)8O22](OH)2 
§ Arfvedsonit: Na3(Fe+2Mg)4(Fe+3Al)[Si8O22](OH,F)2 
§ Riebeckit: Na2Fe+23Fe+32[Si8O22](OH,F)2 
Tinh hệ: Một nghiêng, b~106o 
Vị trí mặt quang suất: Nm||b; Mặt trục quang O.A.P.|| (010) 
(Theo W. E. Troger. Optical Determination of rock forming mineral. Stuttgart, 1979) 
Send mail to tdthang@hcmuns.edu.vn with questions or comments about this documents. 
Copyright © 2006 Tran Dai Thang 
Page8 
AMPHIBOL MỘT NGHIÊNG 
Khoáng 
vật 
Tremolit Actinolit Hornblend Hornblend 
basaltic 
Arfvedsonit Riebeckit 
Hình 
dạng 
tinh thể 
Lăng trụ (prisms) hoặc dạng que 
Cát 
khai 
 2 hệ thống cát khai theo (110) và (110), góc cát khai 560. 
Màu và 
tính đa 
sắc 
Không 
màu Lục nhạt Xanh lục Nâu 
Xanh lục hoặc lục tím 
nhạt 
Chiết 
suất 
Lưỡng 
chiết 
suất, 
Trem. Act. Fe-act. 
np: 1.608-1.647-1.688 
 -> Fe 
1.614-1.675 
1.670-1.692 
1.633-1.702 
1.685-1.695 
nm: 1.618-1.659-1.699 1.618-1.691 1.683-1.730 1.639-1.705 1.687-1.697 
ng: 1.630-1.667-1.704 1.633-1.701 1.693-1.760 1.642-1.707 1.689-1.699 
ng-np: 0.022-0.020-0.016 0.019-0.026 0.026-0.072 0.009-0.005 0.004 
Mặt sần; Độ nổi (tra bảng chiết suất) 
Màu giao thoa (tra bảng màu Michel Levy) 
Góc tắt c^Ng=10-20o c^Ng=12-25o c^Ng=0-12o c^Np=7-28o c^Ng=5o 
Dấu 
kéo dài Dương Âm 
Công 
thức đa 
sắc 
 Ng: xanh lục; 
Nm: lục xanh; 
Np: lục nhạt; 
Ng>Nm>Np 
Ng: nâu; 
Nm: nâu vàng; 
Np: vàng nâu; 
Ng>Nm>Np 
Ng: lục; 
Nm: xanh lục; 
Np: xanh, xanh da trời; 
Ng<Nm<Np 
Góc 2V 
Quang 
dấu 
Trem. Act. Fe-act. 
2Vnp= 85
o-80o-74o 
(-) 
2Vnp= 
56o - 85o 
(-) 
2Vnp= 
60o - 80o 
(-) 
(-) 
2Vnp= 
80o - 90o 
(-) 
Nguồn 
gốc, 
Biến đổi 
thứ 
sinh 
Tremolit - Actinolit: loạt tremolit-actinolit là khoáng vật sau magma, không 
gặp trong đá dưới dạng khoáng vật nguyên sinh. Thường gặp trong đá 
magma và biến chất. Tremolit - actinolit dạng sợi có tên là amian hoặc 
asbet được dùng làm vật liệu chịu lửa cao cấp 
Hornblend thường: trong đá phun trào, hornblend thường bị opacit hóa 
thay thế bằng những hạt nhỏ manhetit màu đen. 
Hornblend basaltic: hornblend basaltic gặp trong đá kiềm. 
Arvedsonit: arvedsonit thường gặp trong đá kiềm, nhất là đá siêu kiềm. 
Riberkit: là khoáng vật của đá magma kiềm, nhưng cũng có thể là khoáng 
vật của đá biến chất tiếp xúc thường đi cùng với fluorit, zircon, astrophylit. 
Send mail to tdthang@hcmuns.edu.vn with questions or comments about this documents. 
Copyright © 2006 Tran Dai Thang 
Page9 
KHOÁNG VẬT TẠO ĐÁ 
DƯỚI KÍNH HIỂN VI PHÂN CỰC 
MICA 
Khoáng vật Biotit Muscovit 
Công thức hóa học K2(Mg,Fe)2[Si3AlO10](OH,F)2 K2Al2[Si3AlO10](OH)2 
Tinh hệ Một nghiêng, b~100o Một nghiêng, b~96o 
Vị trí mặt quang suất Np^a=90-81o, 
Ng^a=0-9o, 
Nm || b; 
Mặt trục quang O.A.P. || (010) 
Np^a~90o, 
Nm^a=0.5-2o, 
Ng || b; 
Mặt trục quang O.A.P. ^ (010) 
Send mail to tdthang@hcmuns.edu.vn with questions or comments about this documents. 
Copyright © 2006 Tran Dai Thang 
Page10 
MICA 
Khoáng vật Biotit Muscovit 
Hình dạng tinh thể Dạng tấm (tabular), dạng vảy. 
Cát khai Cát khai hoàn toàn theo (001) 
Màu và tính đa sắc Nâu Không màu 
Chiết suất 
Lưỡng chiết suất 
Mer. Lep. Sid. 
np: 1.571-1.598-1.616 
Giàu Fe. 
1.552-1.570 
nm: 1.609-1.651-1.696 1.582-1.619 
ng: 1.610-1.652-1.697 1.588-1.624 
ng-np: 0.039-0.054-0.081 0.036-0.054 
Mặt sần; Độ nổi (tra bảng chiết suất) 
Màu giao thoa (tra bảng màu Michel Levy) 
Góc tắt Ng^a=0-9o Tắt thẳng: Ng^b =0o 
Dấu kéo dài (+) (+) 
Công thức đa sắc Ng: Nâu đậm; Nm: Nâu; Np: 
Nâu vàng 
Ng>Nm>Np 
Góc 2V 
Quang dấu 
2VNp = 0-33
o. 
(-) 
2VNp = 35-50
o. 
(-) 
Nguồn gốc; Biến đổi thứ 
sinh 
-Biotit dễ bị biến đổi dưới tác 
dụng của các quá trình sau 
magma và ngoại sinh. Trong 
những trường hợp đó, nó bị 
nhạt màu và dần dần trở nên 
không màu (muscovit hóa). 
-Biotit cũng có thể bị chlorit 
hóa, epidot hóa. Khi bị phong 
hóa, biotit biến thành tập hợp 
sét, oxit sắt ngậm nước, thạch 
anh. 
-Biotit rất phổ biến trong các đá 
magma acid và trung tính, 
trong nhiều đá biến chất và 
trầm tích. 
-Biotit có thể nhầm với chlorit. 
Phân biệt bằng tính đa sắc 
mạnh hơn của biotit so với 
chlorit, lưỡng chiết suất của 
biotit cũng cao hơn, màu giao 
thoa của chlorit rất thấp và có 
tính dị thường. 
-Biotit cũng có thể nhầm với 
amphibol, nhưng amphibol rất ít 
khi tắt đứng (amphibol trực thoi 
khá hiếm), đa sắc của biotit 
cũng mạnh hơn, cát khai cũng 
rõ hơn. 
-Muscovit rất bền vững trong 
các quá trình ngoại sinh. 
-Muscovit rất phổ biến trong 
nhiều đá magma, biến chất và 
trầm tích. 
-Trong đá magma, muscovit là 
khoáng vật thay thế các khoáng 
vật khác trong các quá trình sau 
magma. 
-Muscovit còn có nguồn gốc 
biến chất, thành tạo trong 
những điều kiện nhất định. 
-Muscovit có giá trị công nghiệp 
gặp trong pegmatit. 
-Có thể nhầm muscovit với 
tremolit hoặc pyroxen 
Send mail to tdthang@hcmuns.edu.vn with questions or comments about this documents. 
Copyright © 2006 Tran Dai Thang 
Page11 
KHOÁNG VẬT TẠO ĐÁ 
DƯỚI KÍNH HIỂN VI PHÂN CỰC 
PLAGIOCLAS 
AnxAb100-x 
Plagioclase là hỗn hợp đồng hình của hai thành phần: 
Albit: (Ab) [Si3AlO8]Na 
Anorthit: (An) [Si2Al2O8]Ca 
Các khoáng vật chính trong nhóm gồm có: 
Albit An0-10Ab100-90 Oligoclas An10-30Ab90-70 
Andesin An30-50 Ab70-50 Labrador An50-70Ab50-30 
Bytownit An70-90Ab30-10 Anorthit An90-100Ab10-0 
Dạng trung gian có thể gọi albit-oligoclas, oligoclas-andesin… 
Trong những khoáng vật plagioclas có hàm lượng Na không lớn, thường có sự thay 
thế của K, giới hạn thay thế chưa có thể xác định. Ngoài ra, có thể chứa lượng nhỏ 
của nhôm (Al) được thay thế bởi sắt (Fe). Những plagioclas nào chứa hàm lượng 
đáng kể K thì có thể gọi là plagioclas kali. 
Thành phần hóa học của plagioclas 
(Nguồn tài liệu: Huỳnh Trung. 2000. Bảng tổng kết những đặc điểm chủ yếu của khoáng vật) 
 Oxit 
SiO2 Al2O3 CaO Na2O 
Trọng lượng 
riêng 
(tỷ trọng) %An 
0 68.81 19.40 0.00 11.79 2.614 
10 66.12 21.22 2.11 10.55 2.630 
20 63.46 23.01 4.21 9.32 2.646 
30 60.83 24.78 6.28 8.11 2.662 
40 58.24 26.58 8.32 6.91 2.678 
50 55.67 28.26 10.34 5.73 2.690 
60 53.14 29.97 12.34 4.55 2.709 
70 50.63 31.66 14.31 3.40 2.725 
80 48.16 33.33 16.26 2.25 2.741 
85 46.93 34.16 17.23 1.68 2.749 
90 45.71 34.98 18.19 1.12 2.757 
95 44.49 35.80 19.15 0.56 2.765 
100 43.28 36.62 20.10 0.00 2.773 
Tất cả các khoáng vật thuộc nhóm phụ plagiocla đều được kết tinh theo hệ 3 
nghiêng. Chúng thường có cấu tạo đa hợp tinh luật albite. Ngoài ra còn gặp hợp tinh 
kiểu carlsbad, pericline hay cấu tạo đới. 
Send mail to tdthang@hcmuns.edu.vn with questions or comments about this documents. 
Copyright © 2006 Tran Dai Thang 
Page12 
(Theo W. E. Troger. Optical Determination of rock forming mineral. Stuttgart, 1979) 
(Theo W. E. Troger. Optical Determination of rock forming mineral. Stuttgart, 1979) 
Send mail to tdthang@hcmuns.edu.vn with questions or comments about this documents. 
Copyright © 2006 Tran Dai Thang 
Page13 
(Theo W. E. Troger. Optical Determination of rock forming mineral. Stuttgart, 1979) 
(Theo W. E. Troger. Optical Determination of rock forming mineral. Stuttgart, 1979) 
Send mail to tdthang@hcmuns.edu.vn with questions or comments about this documents. 
Copyright © 2006 Tran Dai Thang 
Page14 
(Theo W. E. Troger. Optical Determination of rock forming mineral. Stuttgart, 1979) 
(Theo W. E. Troger. Optical Determination of rock forming mineral. Stuttgart, 1979) 
Send mail to tdthang@hcmuns.edu.vn with questions or comments about this documents. 
Copyright © 2006 Tran Dai Thang 
Page15 
Bảng chiết suất và lưỡng chiết suất của plagioclas 
Tên khoáng Mol % Anorthit Ng Nm Np Ng – Np 
Albit (Ab) 5 1.5387 1.5321 1.5285 0.0102 
Oligoclas – albit 13 1.5431 1.5381 1.5341 0.0090 
Andesin 40 1.5570 1.5533 1.5500 0.0070 
Labrador 52 1.5632 1.5583 1.5553 0.0079 
Bytownit 75 1.5735 1.5693 1.5645 0.0091 
Anorthit 100 1.5885 1.5835 1.5756 0.0129 
Xác định thành phần (số hiệu) của plagioclas 
Phương pháp Michel-Levy, còn gọi là phương pháp xác định thành phần (số hiệu) của 
plagioclas bằng cách đo góc tắt đối xứng lớn nhất trên tiết diện thẳng góc với mặt 
(010) theo luật song tinh anbit. Góc tắt tạo bởi Np’^(010). 
Đặc điểm tiết diện vuông góc với mặt (010) 
* Ranh giới các mặt tiếp giáp (vết của mặt kết hơp song tinh) rất mảnh và khi 
nâng – hạ ống kính (bàn kính) thì bề dày của ranh giới tiếp giáp không thay 
đổi (hình 1a) 
* Khi đặt ranh giới mặt tiếp giáp (vết của hai mặt ghép của song tinh) trùng 
với phân giác của dây chữ thập trong thị kính (PP – AA) thì hạt plagioclas sáng 
đều, không thấy các giải song tinh (hình 1b) 
* Khi xoay bàn kính cho đến khi các giải song tinh (chẵn) tắt, và ngược lại 
xoay bàn kính về phía khác cho đến các giải song tinh (lẻ) tắt (hình 1c và 1d) 
* Tính giá trị trung bình của hai lần đo góc tắt (trái, phải). Góc tắt của hai 
phía (chẵn, lẻ) phải bằng nhau hoặc chênh lệch nhau dưới 4o). 
Hình 1. Vị trí vùng sáng chung (a) và vùng sáng đều (b) 
Hai vị trí tắt đối xứng (c) và (d) của tiết diện plagioclase (010) 
So sánh chiết suất của hạt plagioclas với nhựa (1,54). Nếu chiết suất lớn hơn nhựa 
(1,54) thì lấy số đo góc tắt (giá trị trung bình) dương (+) và nếu chiết suất nhỏ hơn 
1,54 thì lấy số đo góc tắt âm (-). Từ việc tra biểu đồ (Fig.162-trong file: 
bangtomtatkvtd_tieptheo.pdf) ta xác định thành phần của plagioclas tương ứng với 
góc tắt đo được. 
Chú ý: Phương pháp này chỉ để xác định plagioclas có số hiệu nhỏ hơn 60 (60%An) 
Send mail to tdthang@hcmuns.edu.vn with questions or comments about this documents. 
Copyright © 2006 Tran Dai Thang 
Page16 
KHOÁNG VẬT TẠO ĐÁ 
DƯỚI KÍNH HIỂN VI PHÂN CỰC 
FELDSPAR KALI 
Orthoclas (K,Na)AlSi3O8 
Tinh hệ: Một nghiêng 
b = Ng ; a^Np = 3 – 12o ; c^Nm = 14 – 23o 
Chiết suất: ng=1,526 ; nm=1,522 ; np=1,519 
Độ lưỡng chiết suất: Ng – Np = 0,007 
Quang dấu (-); góc 2VNp = 69 – 72 
Độ trật tự thấp (D<1) 
Biến đổi thứ sinh: kaolin hóa (bị mờ đục). 
Sanidin (K,Na)AlSi3O8 
Tinh hệ: Một nghiêng 
Chiết suất: Ng = 1,524 – 1,526 ; Nm = 1,523 – 1,525 ; Np = 1,517 – 1,520 
Độ lượng chiết suất : Ng – Np = 0,007 
Quang dấu (-); góc 2VNp rất nhỏ (có khi gần bằng 0). 
Độ trật tự rất thấp (D<<1) 
Send mail to tdthang@hcmuns.edu.vn with questions or comments about this documents. 
Copyright © 2006 Tran Dai Thang 
Page17 
Microclin (K,Na) AlSi3O8. 
Tinh hệ: Ba nghiêng 
Chiết suất : Ng = 1,525 – 1,530 ; Nm = 1,522 – 1,526 ; Np = 1,518 – 1,522 
Độ lưỡng chiết suất: Ng – Np = 0,007 
Quang dấu (-); góc 2VNp = 77 - 84 . 
Độ trật tự cao (D=1) 
Sự khác biệt của microclin với orthoclas (và các khoáng felspat kali khác) là 
microclin thường có cấu tạo song tinh mạng lưới. Cấu tạo song tinh mạng lưới 
thấy rõ ở tiết diện song song với (001); còn tiết diện song song với (010) thường 
thấy cấu tạo dạng “sợi” (không có mạng lưới). Cấu tạo song tinh mạng lưới thành 
tạo do kết hợp của microclin theo luật song tinh albit và periclin. 
Nguồn gốc: Feldspar kali có nguồn gốc liên quan đến các đá magma acid, trung 
tính và kiềm cũng như các đá pegmatit. Ngoài ra chúng cũng được thành tạo trong 
quá trình nhiệt dịch nhiệt độ cao và trong các quá trình biến chất nhiệt động. 
Send mail to tdthang@hcmuns.edu.vn with questions or comments about this documents. 
Copyright © 2006 Tran Dai Thang 
Page18 
KHOÁNG VẬT TẠO ĐÁ 
DƯỚI KÍNH HIỂN VI PHÂN CỰC 
THẠCH ANH 
Thạch anh SiO2 
Tinh hệ: 
· a-thạch anh (hight quartz) kết tinh trong hệ 6 phương 
· b-thạch anh (low quartz) kết tinh trong hệ 3 phương 
· b-thạch anh a-thạch anh ở nhiệt độ 575o ± 2o 
Chiết suất: ne = 1,5533; no = 1,5442 
Độ lưỡng chiết suất: no – ne = 0,0091 
Quang dấu (+) 
Chalcedon SiO2 (có ít nước). 
Thành tạo dạng kết hạch, trọng lượng riêng d = 2,59 – 2,64 
Opal SiO2 (có 3 – 9% H2O). 
Dạng ẩn tinh, trọng lượng riêng d = 2. 
Send mail to tdthang@hcmuns.edu.vn with questions or comments about this documents. 
Copyright © 2006 Tran Dai Thang 
Page19 
Nguồn gốc: 
Thạch anh có nhiều nguồn gốc: magma, biến chất, ngoại sinh. Nguồn gốc magma 
của thạch anh thường có thể là thực thụ hoặc nhiệt dịch. 
Chalcedon thường liên quan đến quá trình nhiệt dịch nhiệt độ thấp, đến hoạt động 
phun trào acid. Chalcedony cũng thành tạo trong quá trình ngoại sinh do sự khử 
nước của keo silic. 
Opal là khoáng vật có nguồn gốc thủy sinh hoặc nhiệt dịch trong các trầm tích 
geyser (suối nước nóng). Opal còn thành tạo bằng con đường ngoại sinh do phong 
hóa các đá, nhất là siêu bazơ. Một khối lượng lớn opal được thành tạo bằng cách 
trầm tích ở vùng bờ biển do sự ngưng đọng các dung giao silit từ sông chuyển tới. 
Opal cũng tham gia vào thành phần xương của một số loài sinh vật biển. Opal rất 
dễ bị biến đổi thành chalcedony và thạch anh. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 cac_nhom_khoang_vat_tao_da_chinh_2035.pdf cac_nhom_khoang_vat_tao_da_chinh_2035.pdf