Các khoáng vật tạo đá chính

Trong những khoángvật plagioclas có hàmlượng Na khônglớn, thường cósự thay

thếcủa K, giớihạn thay thế chưa có thể xác định. Ngoài ra, có thể chứalượng nhỏ

của nhôm (Al) được thay thếbởisắt (Fe). Những plagioclas nào chứa hàmlượng

đáng kểK thìcó thểgọi là plagioclas kali.

pdf19 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5367 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các khoáng vật tạo đá chính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Send mail to tdthang@hcmuns.edu.vn with questions or comments about this documents. Copyright © 2006 Tran Dai Thang Page1 KHOÁNG VẬT TẠO ĐÁ DƯỚI KÍNH HIỂN VI PHÂN CỰC Các khoáng vật tạo đá chính OLIVIN (Mg, Fe)2[SiO4] Fosterite: Mg2[SiO4] Fayalite: Fe2[SiO4] Tinh hệ: Trực thoi Vị trí mặt quang suất: Np||b; Nm||c; Ng||a; Mặt trục quang O.A.P.||(001) (Theo W. E. Troger. Optical Determination of rock forming mineral. Stuttgart, 1979) Send mail to tdthang@hcmuns.edu.vn with questions or comments about this documents. Copyright © 2006 Tran Dai Thang Page2 OLIVIN Hình dạng tinh thể Dạng hạt (granular), dạng lăng trụ ngắn (short prisms) Cát khai Cát khai đối với olivin không đặc trưng, nhưng các đường nứt thô lại rất thường gặp. Trong đá phun trào đôi khi thấy cát khai không hoàn toàn theo (010). Cát khai theo (100) rất hiếm. Màu và tính đa sắc Không màu Chiết suất Forsterit Fayalit Mặt sần, Độ nổi (tra bảng chiết suất) Màu giao thoa (tra bảng màu Michel Levy) np 1.636 - 1.827 nm 1.651 - 1.869 ng 1.669 - 1.879 Lưỡng chiết suất, ng-np 0.033 - 0.052 Góc tắt Nếu tinh thể có cát khai theo (010), các tiết diện một hướng cát khai tắt thẳng, góc tắt Ng^a=0o Dấu kéo dài Không xác định (xem thêm bài dấu kéo dài) Góc 2V Quang dấu Fosterit: 2VNg=84 o. Quang dấu (+). Fayalit: 2VNp=50 o. Quang dấu (-). Đa số olivin trong đá magma đều có dấu quang hầu như trung tính. Biến đổi thứ sinh Olivin bị biến đổi idingsit hóa và serpentin hóa ven rìa và dọc theo các đường nứt.. 3 (Mg,Fe) 2 SiO 4 + SiO 2 + 4 H 2 O = (Mg,Fe) 6 Si4O10(OH)8 Olivin Serpentin Nguồn gốc Olivin chủ yếu có nguồn gốc magma. Chúng là khoáng vật chính của các đá siêu bazơ, bazơ. Forsterit, fayalit còn gặp trong đá biến chất trao đổi. Chrysolit, hyalosiderit gặp trong đá basalt, gabbro, ... Lưu ý: olivin hiếm khi tồn tại cùng với thạch anh trong đá magma vì dung thể nếu dư SiO2 sẽ phản ứng với olivin tạo khoáng vật pyroxen: (Mg,Fe)2SiO4 + SiO2 = (Mg,Fe)2Si2O6 Olivin Pyroxen Send mail to tdthang@hcmuns.edu.vn with questions or comments about this documents. Copyright © 2006 Tran Dai Thang Page3 KHOÁNG VẬT TẠO ĐÁ DƯỚI KÍNH HIỂN VI PHÂN CỰC PYROXEN TRỰC THOI (Mg,Fe)2[Si2O6] Enstatit: Mg2[Si2O6] Ortho-ferrosilit: Fe2[Si2O6] Tinh hệ: Trực thoi Vị trí mặt quang suất: Np||b; Nm||a; Ng||c; Mặt trục quang O.A.P.||(100) (Theo W. E. Troger. Optical Determination of rock forming mineral. Stuttgart, 1979) Send mail to tdthang@hcmuns.edu.vn with questions or comments about this documents. Copyright © 2006 Tran Dai Thang Page4 PYROXEN TRỰC THOI Khoáng vật Enstatit Bronzit Hypersthen Công thức hóa học Mg2[Si2O6] (Mg,Fe)2[Si2O6] (Mg,Fe)2[Si2O6] Hình dạng tinh thể Dạng lăng trụ hoặc dạng hạt Cát khai 2 hệ thống cát khai theo (210) và (210), góc cát khai 880. Màu và tính đa sắc Không màu Không màu hoặc rất nhạt Hồng nhạt đến lục nhạt Chiết suất np: 1.657 1.679 1.712 nm: 1.659 1.686 1.724 ng: 1.665 1.690 1.727 Lưỡng chiết suất ng-np: 0.008 0.011 0.015 Mặt sần; Độ nổi (tra bảng chiết suất) Màu giao thoa (tra bảng màu Michel Levy) Góc tắt Tắt thẳng: Ng^c =0o Dấu kéo dài Dương Công thức đa sắc Ng: lục nhạt; Nm: vàng nhạt Np: hồng hạt Ng>Nm>Np Góc 2V Quang dấu 2VNg >54 o. (+) 2V=90o 2VNp >45 o. (-) Biến đổi thứ sinh Pyroxen trực thoi biến đổi thứ sinh gần giống như olivin, nó thường bị biến thành serpentin. Đôi khi pyroxen trực thoi cũng có thể biến thành talc, chlorit và amphibol. Nguồn gốc Trong tự nhiên, pyroxen trực thoi tham gia vào thành phần các đá gabbro, norit, peridotit, pyroxenit. Trong các đá biến chất, pyroxen trực thoi được thành tạo ở tướng biến chất cao, thí dụ tổ hợp pyroxen trực thoi + silimanit + thạch anh thuộc tướng gneis hypersthen – silimanit. Send mail to tdthang@hcmuns.edu.vn with questions or comments about this documents. Copyright © 2006 Tran Dai Thang Page5 KHOÁNG VẬT TẠO ĐÁ DƯỚI KÍNH HIỂN VI PHÂN CỰC PYROXEN MỘT NGHIÊNG Tinh hệ: Một nghiêng, b~106o Vị trí mặt quang suất: Nm||b; Mặt trục quang O.A.P.||(010) (Theo W. E. Troger. Optical Determination of rock forming mineral. Stuttgart, 1979) Send mail to tdthang@hcmuns.edu.vn with questions or comments about this documents. Copyright © 2006 Tran Dai Thang Page6 PYROXEN MỘT NGHIÊNG Khoáng vật Diopsid Augit Aegirin-augit Công thức hóa học Ca(Mg,Fe) [Si2O6] Ca(Mg,Fe,Al) [(Si,Al)2O6] mNaFe3+ [Si2O6]+ nCa(Mg,Fe)[Si2O6] Hình dạng tinh thể Hình kim (acicular) hoặc dạng hạt (granular) Lăng trụ ngắn (short prisms) Lăng trụ kéo dài Cát khai 2 hệ thống cát khai theo (110) và (110), góc cát khai 870. Màu và tính đa sắc Không màu Lục nhạt phớt nâu hoặc phớt hồng Lục nhạt đến xanh lục đậm Chiết suất Diops. Sal. Hed. Diops. Sal. Hed. giàu Di - giàu Ae np: 1.665-1.699-1.727 1.670-1.693-1.734 1.695-1.741 nm: 1.672-1.709-1.735 1.676-1.698-1.750 1.700-1.746 ng: 1.696-1.728-1.756 1.690-1.720-1.772 1.728-1.762 Lưỡng chiết suất ng-np: 0.031-0.029-0.029 0.024-0.027-0.029 0.033-0.021 Mặt sần; Độ nổi (tra bảng chiết suất) Màu giao thoa (tra bảng màu Michel Levy) Góc tắt Ng^c: 38-48o Ng^c: 39-47o Aegirin: Np^c:0o-8o Aegirin-augit: Np^c: 0o-30o Dấu kéo dài Không xác định Không xác định Âm Công thức đa sắc Ng: lục nhạt; Nm: lục Np: lục đậm Ng<Nm<Np Góc 2V Quang dấu 2VNg = 56-63 o. (+) 2VNg = 42-60 o. (+) 2VNg = 60 o; giàu Di 2V=90o; (±) 2VNp = 60 o; giàu Ae Biến đổi thứ sinh Pyroxen giàu Mg thông thường bị biến thành serpentin, talc và magnetit. Trong quá trình magma qua phản ứng với dung dịch magma và các quá trình khác pyroxen có thể bị thay đổi giả hình bởi amphibol, mica hoặc chlorit. Nguồn gốc Diopsid gặp trong đá magma, trong đá biến chất biến chất khu vực và biến chất trao đổi. Augit thường gặp trong các đá magma bazơ và siêu bazơ. Aegirin là khoáng vật của đá magma giàu kiềm. Đôi khi aegirin gặp trong đá biến chất tiếp xúc. Send mail to tdthang@hcmuns.edu.vn with questions or comments about this documents. Copyright © 2006 Tran Dai Thang Page7 KHOÁNG VẬT TẠO ĐÁ DƯỚI KÍNH HIỂN VI PHÂN CỰC AMPHIBOL MỘT NGHIÊNG Trong thiên nhiên, amphibol ít khi có thành phần thuần nhất mà thường là hỗn hợp đồng hình của hai hay một vài thành phần. Các khoáng vật quan trọng gồm có: § Tremolit: Ca2Mg5[Si8O22](OH)2 § Actinolit: Ca2(Mg,Fe)5[Si8O22](OH)2 § Hornblend lục: Ca2(Mg,Fe,Al)5[Si8O22](OH)2 § Hornblend basaltic: NaCa2(Fe+2,Mg,Fe+3,Al,Ti)5[(Si,Al)8O22](OH)2 § Arfvedsonit: Na3(Fe+2Mg)4(Fe+3Al)[Si8O22](OH,F)2 § Riebeckit: Na2Fe+23Fe+32[Si8O22](OH,F)2 Tinh hệ: Một nghiêng, b~106o Vị trí mặt quang suất: Nm||b; Mặt trục quang O.A.P.|| (010) (Theo W. E. Troger. Optical Determination of rock forming mineral. Stuttgart, 1979) Send mail to tdthang@hcmuns.edu.vn with questions or comments about this documents. Copyright © 2006 Tran Dai Thang Page8 AMPHIBOL MỘT NGHIÊNG Khoáng vật Tremolit Actinolit Hornblend Hornblend basaltic Arfvedsonit Riebeckit Hình dạng tinh thể Lăng trụ (prisms) hoặc dạng que Cát khai 2 hệ thống cát khai theo (110) và (110), góc cát khai 560. Màu và tính đa sắc Không màu Lục nhạt Xanh lục Nâu Xanh lục hoặc lục tím nhạt Chiết suất Lưỡng chiết suất, Trem. Act. Fe-act. np: 1.608-1.647-1.688 -> Fe 1.614-1.675 1.670-1.692 1.633-1.702 1.685-1.695 nm: 1.618-1.659-1.699 1.618-1.691 1.683-1.730 1.639-1.705 1.687-1.697 ng: 1.630-1.667-1.704 1.633-1.701 1.693-1.760 1.642-1.707 1.689-1.699 ng-np: 0.022-0.020-0.016 0.019-0.026 0.026-0.072 0.009-0.005 0.004 Mặt sần; Độ nổi (tra bảng chiết suất) Màu giao thoa (tra bảng màu Michel Levy) Góc tắt c^Ng=10-20o c^Ng=12-25o c^Ng=0-12o c^Np=7-28o c^Ng=5o Dấu kéo dài Dương Âm Công thức đa sắc Ng: xanh lục; Nm: lục xanh; Np: lục nhạt; Ng>Nm>Np Ng: nâu; Nm: nâu vàng; Np: vàng nâu; Ng>Nm>Np Ng: lục; Nm: xanh lục; Np: xanh, xanh da trời; Ng<Nm<Np Góc 2V Quang dấu Trem. Act. Fe-act. 2Vnp= 85 o-80o-74o (-) 2Vnp= 56o - 85o (-) 2Vnp= 60o - 80o (-) (-) 2Vnp= 80o - 90o (-) Nguồn gốc, Biến đổi thứ sinh Tremolit - Actinolit: loạt tremolit-actinolit là khoáng vật sau magma, không gặp trong đá dưới dạng khoáng vật nguyên sinh. Thường gặp trong đá magma và biến chất. Tremolit - actinolit dạng sợi có tên là amian hoặc asbet được dùng làm vật liệu chịu lửa cao cấp Hornblend thường: trong đá phun trào, hornblend thường bị opacit hóa thay thế bằng những hạt nhỏ manhetit màu đen. Hornblend basaltic: hornblend basaltic gặp trong đá kiềm. Arvedsonit: arvedsonit thường gặp trong đá kiềm, nhất là đá siêu kiềm. Riberkit: là khoáng vật của đá magma kiềm, nhưng cũng có thể là khoáng vật của đá biến chất tiếp xúc thường đi cùng với fluorit, zircon, astrophylit. Send mail to tdthang@hcmuns.edu.vn with questions or comments about this documents. Copyright © 2006 Tran Dai Thang Page9 KHOÁNG VẬT TẠO ĐÁ DƯỚI KÍNH HIỂN VI PHÂN CỰC MICA Khoáng vật Biotit Muscovit Công thức hóa học K2(Mg,Fe)2[Si3AlO10](OH,F)2 K2Al2[Si3AlO10](OH)2 Tinh hệ Một nghiêng, b~100o Một nghiêng, b~96o Vị trí mặt quang suất Np^a=90-81o, Ng^a=0-9o, Nm || b; Mặt trục quang O.A.P. || (010) Np^a~90o, Nm^a=0.5-2o, Ng || b; Mặt trục quang O.A.P. ^ (010) Send mail to tdthang@hcmuns.edu.vn with questions or comments about this documents. Copyright © 2006 Tran Dai Thang Page10 MICA Khoáng vật Biotit Muscovit Hình dạng tinh thể Dạng tấm (tabular), dạng vảy. Cát khai Cát khai hoàn toàn theo (001) Màu và tính đa sắc Nâu Không màu Chiết suất Lưỡng chiết suất Mer. Lep. Sid. np: 1.571-1.598-1.616 Giàu Fe. 1.552-1.570 nm: 1.609-1.651-1.696 1.582-1.619 ng: 1.610-1.652-1.697 1.588-1.624 ng-np: 0.039-0.054-0.081 0.036-0.054 Mặt sần; Độ nổi (tra bảng chiết suất) Màu giao thoa (tra bảng màu Michel Levy) Góc tắt Ng^a=0-9o Tắt thẳng: Ng^b =0o Dấu kéo dài (+) (+) Công thức đa sắc Ng: Nâu đậm; Nm: Nâu; Np: Nâu vàng Ng>Nm>Np Góc 2V Quang dấu 2VNp = 0-33 o. (-) 2VNp = 35-50 o. (-) Nguồn gốc; Biến đổi thứ sinh -Biotit dễ bị biến đổi dưới tác dụng của các quá trình sau magma và ngoại sinh. Trong những trường hợp đó, nó bị nhạt màu và dần dần trở nên không màu (muscovit hóa). -Biotit cũng có thể bị chlorit hóa, epidot hóa. Khi bị phong hóa, biotit biến thành tập hợp sét, oxit sắt ngậm nước, thạch anh. -Biotit rất phổ biến trong các đá magma acid và trung tính, trong nhiều đá biến chất và trầm tích. -Biotit có thể nhầm với chlorit. Phân biệt bằng tính đa sắc mạnh hơn của biotit so với chlorit, lưỡng chiết suất của biotit cũng cao hơn, màu giao thoa của chlorit rất thấp và có tính dị thường. -Biotit cũng có thể nhầm với amphibol, nhưng amphibol rất ít khi tắt đứng (amphibol trực thoi khá hiếm), đa sắc của biotit cũng mạnh hơn, cát khai cũng rõ hơn. -Muscovit rất bền vững trong các quá trình ngoại sinh. -Muscovit rất phổ biến trong nhiều đá magma, biến chất và trầm tích. -Trong đá magma, muscovit là khoáng vật thay thế các khoáng vật khác trong các quá trình sau magma. -Muscovit còn có nguồn gốc biến chất, thành tạo trong những điều kiện nhất định. -Muscovit có giá trị công nghiệp gặp trong pegmatit. -Có thể nhầm muscovit với tremolit hoặc pyroxen Send mail to tdthang@hcmuns.edu.vn with questions or comments about this documents. Copyright © 2006 Tran Dai Thang Page11 KHOÁNG VẬT TẠO ĐÁ DƯỚI KÍNH HIỂN VI PHÂN CỰC PLAGIOCLAS AnxAb100-x Plagioclase là hỗn hợp đồng hình của hai thành phần: Albit: (Ab) [Si3AlO8]Na Anorthit: (An) [Si2Al2O8]Ca Các khoáng vật chính trong nhóm gồm có: Albit An0-10Ab100-90 Oligoclas An10-30Ab90-70 Andesin An30-50 Ab70-50 Labrador An50-70Ab50-30 Bytownit An70-90Ab30-10 Anorthit An90-100Ab10-0 Dạng trung gian có thể gọi albit-oligoclas, oligoclas-andesin… Trong những khoáng vật plagioclas có hàm lượng Na không lớn, thường có sự thay thế của K, giới hạn thay thế chưa có thể xác định. Ngoài ra, có thể chứa lượng nhỏ của nhôm (Al) được thay thế bởi sắt (Fe). Những plagioclas nào chứa hàm lượng đáng kể K thì có thể gọi là plagioclas kali. Thành phần hóa học của plagioclas (Nguồn tài liệu: Huỳnh Trung. 2000. Bảng tổng kết những đặc điểm chủ yếu của khoáng vật) Oxit SiO2 Al2O3 CaO Na2O Trọng lượng riêng (tỷ trọng) %An 0 68.81 19.40 0.00 11.79 2.614 10 66.12 21.22 2.11 10.55 2.630 20 63.46 23.01 4.21 9.32 2.646 30 60.83 24.78 6.28 8.11 2.662 40 58.24 26.58 8.32 6.91 2.678 50 55.67 28.26 10.34 5.73 2.690 60 53.14 29.97 12.34 4.55 2.709 70 50.63 31.66 14.31 3.40 2.725 80 48.16 33.33 16.26 2.25 2.741 85 46.93 34.16 17.23 1.68 2.749 90 45.71 34.98 18.19 1.12 2.757 95 44.49 35.80 19.15 0.56 2.765 100 43.28 36.62 20.10 0.00 2.773 Tất cả các khoáng vật thuộc nhóm phụ plagiocla đều được kết tinh theo hệ 3 nghiêng. Chúng thường có cấu tạo đa hợp tinh luật albite. Ngoài ra còn gặp hợp tinh kiểu carlsbad, pericline hay cấu tạo đới. Send mail to tdthang@hcmuns.edu.vn with questions or comments about this documents. Copyright © 2006 Tran Dai Thang Page12 (Theo W. E. Troger. Optical Determination of rock forming mineral. Stuttgart, 1979) (Theo W. E. Troger. Optical Determination of rock forming mineral. Stuttgart, 1979) Send mail to tdthang@hcmuns.edu.vn with questions or comments about this documents. Copyright © 2006 Tran Dai Thang Page13 (Theo W. E. Troger. Optical Determination of rock forming mineral. Stuttgart, 1979) (Theo W. E. Troger. Optical Determination of rock forming mineral. Stuttgart, 1979) Send mail to tdthang@hcmuns.edu.vn with questions or comments about this documents. Copyright © 2006 Tran Dai Thang Page14 (Theo W. E. Troger. Optical Determination of rock forming mineral. Stuttgart, 1979) (Theo W. E. Troger. Optical Determination of rock forming mineral. Stuttgart, 1979) Send mail to tdthang@hcmuns.edu.vn with questions or comments about this documents. Copyright © 2006 Tran Dai Thang Page15 Bảng chiết suất và lưỡng chiết suất của plagioclas Tên khoáng Mol % Anorthit Ng Nm Np Ng – Np Albit (Ab) 5 1.5387 1.5321 1.5285 0.0102 Oligoclas – albit 13 1.5431 1.5381 1.5341 0.0090 Andesin 40 1.5570 1.5533 1.5500 0.0070 Labrador 52 1.5632 1.5583 1.5553 0.0079 Bytownit 75 1.5735 1.5693 1.5645 0.0091 Anorthit 100 1.5885 1.5835 1.5756 0.0129 Xác định thành phần (số hiệu) của plagioclas Phương pháp Michel-Levy, còn gọi là phương pháp xác định thành phần (số hiệu) của plagioclas bằng cách đo góc tắt đối xứng lớn nhất trên tiết diện thẳng góc với mặt (010) theo luật song tinh anbit. Góc tắt tạo bởi Np’^(010). Đặc điểm tiết diện vuông góc với mặt (010) * Ranh giới các mặt tiếp giáp (vết của mặt kết hơp song tinh) rất mảnh và khi nâng – hạ ống kính (bàn kính) thì bề dày của ranh giới tiếp giáp không thay đổi (hình 1a) * Khi đặt ranh giới mặt tiếp giáp (vết của hai mặt ghép của song tinh) trùng với phân giác của dây chữ thập trong thị kính (PP – AA) thì hạt plagioclas sáng đều, không thấy các giải song tinh (hình 1b) * Khi xoay bàn kính cho đến khi các giải song tinh (chẵn) tắt, và ngược lại xoay bàn kính về phía khác cho đến các giải song tinh (lẻ) tắt (hình 1c và 1d) * Tính giá trị trung bình của hai lần đo góc tắt (trái, phải). Góc tắt của hai phía (chẵn, lẻ) phải bằng nhau hoặc chênh lệch nhau dưới 4o). Hình 1. Vị trí vùng sáng chung (a) và vùng sáng đều (b) Hai vị trí tắt đối xứng (c) và (d) của tiết diện plagioclase (010) So sánh chiết suất của hạt plagioclas với nhựa (1,54). Nếu chiết suất lớn hơn nhựa (1,54) thì lấy số đo góc tắt (giá trị trung bình) dương (+) và nếu chiết suất nhỏ hơn 1,54 thì lấy số đo góc tắt âm (-). Từ việc tra biểu đồ (Fig.162-trong file: bangtomtatkvtd_tieptheo.pdf) ta xác định thành phần của plagioclas tương ứng với góc tắt đo được. Chú ý: Phương pháp này chỉ để xác định plagioclas có số hiệu nhỏ hơn 60 (60%An) Send mail to tdthang@hcmuns.edu.vn with questions or comments about this documents. Copyright © 2006 Tran Dai Thang Page16 KHOÁNG VẬT TẠO ĐÁ DƯỚI KÍNH HIỂN VI PHÂN CỰC FELDSPAR KALI Orthoclas (K,Na)AlSi3O8 Tinh hệ: Một nghiêng b = Ng ; a^Np = 3 – 12o ; c^Nm = 14 – 23o Chiết suất: ng=1,526 ; nm=1,522 ; np=1,519 Độ lưỡng chiết suất: Ng – Np = 0,007 Quang dấu (-); góc 2VNp = 69 – 72 Độ trật tự thấp (D<1) Biến đổi thứ sinh: kaolin hóa (bị mờ đục). Sanidin (K,Na)AlSi3O8 Tinh hệ: Một nghiêng Chiết suất: Ng = 1,524 – 1,526 ; Nm = 1,523 – 1,525 ; Np = 1,517 – 1,520 Độ lượng chiết suất : Ng – Np = 0,007 Quang dấu (-); góc 2VNp rất nhỏ (có khi gần bằng 0). Độ trật tự rất thấp (D<<1) Send mail to tdthang@hcmuns.edu.vn with questions or comments about this documents. Copyright © 2006 Tran Dai Thang Page17 Microclin (K,Na) AlSi3O8. Tinh hệ: Ba nghiêng Chiết suất : Ng = 1,525 – 1,530 ; Nm = 1,522 – 1,526 ; Np = 1,518 – 1,522 Độ lưỡng chiết suất: Ng – Np = 0,007 Quang dấu (-); góc 2VNp = 77 - 84 . Độ trật tự cao (D=1) Sự khác biệt của microclin với orthoclas (và các khoáng felspat kali khác) là microclin thường có cấu tạo song tinh mạng lưới. Cấu tạo song tinh mạng lưới thấy rõ ở tiết diện song song với (001); còn tiết diện song song với (010) thường thấy cấu tạo dạng “sợi” (không có mạng lưới). Cấu tạo song tinh mạng lưới thành tạo do kết hợp của microclin theo luật song tinh albit và periclin. Nguồn gốc: Feldspar kali có nguồn gốc liên quan đến các đá magma acid, trung tính và kiềm cũng như các đá pegmatit. Ngoài ra chúng cũng được thành tạo trong quá trình nhiệt dịch nhiệt độ cao và trong các quá trình biến chất nhiệt động. Send mail to tdthang@hcmuns.edu.vn with questions or comments about this documents. Copyright © 2006 Tran Dai Thang Page18 KHOÁNG VẬT TẠO ĐÁ DƯỚI KÍNH HIỂN VI PHÂN CỰC THẠCH ANH Thạch anh SiO2 Tinh hệ: · a-thạch anh (hight quartz) kết tinh trong hệ 6 phương · b-thạch anh (low quartz) kết tinh trong hệ 3 phương · b-thạch anh a-thạch anh ở nhiệt độ 575o ± 2o Chiết suất: ne = 1,5533; no = 1,5442 Độ lưỡng chiết suất: no – ne = 0,0091 Quang dấu (+) Chalcedon SiO2 (có ít nước). Thành tạo dạng kết hạch, trọng lượng riêng d = 2,59 – 2,64 Opal SiO2 (có 3 – 9% H2O). Dạng ẩn tinh, trọng lượng riêng d = 2. Send mail to tdthang@hcmuns.edu.vn with questions or comments about this documents. Copyright © 2006 Tran Dai Thang Page19 Nguồn gốc: Thạch anh có nhiều nguồn gốc: magma, biến chất, ngoại sinh. Nguồn gốc magma của thạch anh thường có thể là thực thụ hoặc nhiệt dịch. Chalcedon thường liên quan đến quá trình nhiệt dịch nhiệt độ thấp, đến hoạt động phun trào acid. Chalcedony cũng thành tạo trong quá trình ngoại sinh do sự khử nước của keo silic. Opal là khoáng vật có nguồn gốc thủy sinh hoặc nhiệt dịch trong các trầm tích geyser (suối nước nóng). Opal còn thành tạo bằng con đường ngoại sinh do phong hóa các đá, nhất là siêu bazơ. Một khối lượng lớn opal được thành tạo bằng cách trầm tích ở vùng bờ biển do sự ngưng đọng các dung giao silit từ sông chuyển tới. Opal cũng tham gia vào thành phần xương của một số loài sinh vật biển. Opal rất dễ bị biến đổi thành chalcedony và thạch anh.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfcac_nhom_khoang_vat_tao_da_chinh_2035.pdf