Focus Group và kết hợp lý thuyết cơ sở lý luận để xác định các tiêu chí
nghiên cứu. Focus group đã xác định được các vấn đề cần quan tâm và
thực hiện đề tài
1. 1. Chọn đúng đối tượng tham gia điều tra: đây là cơ sở để nghiên
cứu này có chất lượng vì đây là nghiên cứu cơ sở với lượng mẫu
chỉ khoảng 30 mẫu (nguồn lực không cho phép). Các đối tượng
chúng tôi nhắm đến là đối tượng quản lý từ cấp trung trở lên am
hiểu về hành vi Người lao động trong tổ chức hoặc doanh nghiệp.
2. Những vấn đề chúng tôi có được từ focus group:
Không nên dùng quá nhiều câu hỏi và nên tập trung quản lý cấp
trung trở lên để nghiên cứu có chất lượng.
Người lao động Việt Nam không dễ bộc bạch những điều họ suy
nghĩ, nhất là những vấn đề thuộc về lợi ích cá nhân.
Bổ sung 02 yếu tố ảnh hưởng đến động viên nhân viêngồm (j):
quan hệ xã hội/bổng lộc từ công việc mang lại, (k) phúc lợi xã hội.
12 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3043 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các yếu tố động viên trong quản trị nhân sự, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CÁC YẾU TỐ ĐỘNG VIÊN TRONG
QUẢN TRỊ NHÂN SỰ
CÁC YẾU TỐ ĐỘNG VIÊN NHÂN VIÊN QUẢN LÝ
BẬC TRUNG & BẬC CAO
(NGHIÊN CỨU TRONG SINH VIÊN CAO HỌC MBA5 &
CỰU SINH VIÊN ĐH NGOẠI THUƠNG K32)
PHẦN I: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
Giới thiệu về động viên
Đã có lúc, người ta xem nhân viên như là một
loại hàng hoá hay dịch vụ mà ở đó người lao
động bán sức lao động cho công ty. Tuy nhiên,
quan điểm này có lẽ đã được thay đổi trên thế
giới từ rất sớm, nghiên cứu của Elton Mayo
(1924 – 1932) (Dickson, 1973) đã chỉ ra rằng
người lao động không chỉ được động viên bởi
yếu tố tiền bạc (thu nhập hay tiền công) trả cho sức lao động mà hành xử
(hoạt động) của nhân viên còn có mối quan hệ với thái độ đóng góp
(attitude) của họ - đó chính là động viên nhân viên. Ngày nay, bất cứ một
nhân viên nhân sự nào cũng biết rằng đối với các nhà quản trị, một trong
những ưu tiên hàng đầu của công việc quản trị nhân sự của họ và khám
phá nhu cầu của nhân viên và động viên nhân viên làm việc.
Khái niệm động viên
Động viên là một tiến trình thuộc về tâm lý
nhằm đưa đến những chỉ dẫn và mục đích hành
vi (Kreitner, 1995); một khuynh hướng hành vi
có mục đích để đạt được những nhu cầu chưa
được thỏa mãn (Buford, Bedeian, & Lindner, 1995); một định hướng từ
bên trong để thỏa mãn nhu cầu chưa thỏa mãn (Higgins, 1994); và sự sẵn
lòng để đạt được (Bedeian, 1993). Nghiên cứu này chỉ đề cập đến hoạt
động động viên với những khả năng (năng lực) nhằm hướng cá nhân nhân
viên đến mục tiêu của doanh nghiệp hoặc tổ chức.
Tại sao các nhà quản trị cần động viên nhân viên? Câu trả lời là sự tồn tại
(Smith, 1994). Động viên nhân viên gúp doanh nghiệp có thể tồn tại trước
nhu cầu (của thời đại) là sự thay đổi chỗ làm nhanh chóng của nhân viên.
Động viên cũng giúp tổ chức nâng cao năng suất lao động. Vì vậy, các
nhà quản trị cần hiểu rõ động viên để có thể hoạt động một cách có hiệu
quả. Chúng ta cũng dễ dàng thừa nhận rằng động viên là một trong những
chức năng “phức tạp” nhất của nhà quản trị thuộc về con người!
Tại Việt Nam, mặc dù các nhà quản trị nhân sự đều thống nhất về vai trò
quan trọng của động viên, tuy nhiên, vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về đo
lường các biện pháp động viên trong các tổ chức và doanh nghiệp. Đặc
biệt, các doanh nghiệp Việt Nam cũng rất chú ý đến hiệu quả làm việc và
giữ chân người tài (quản lý bậc trung và bậc cao) nhất là khi Việt Nam
gia nhập WTO và nền kinh tế xuất hiện nhu cầu lớn về nhân sự cũng như
vấn nạn chảy máu chất xám! Nghiên cứu này sẽ gợi mở cho các tổ chức,
doanh nghiệp những biện pháp để động viên nhân viên một cách có hiệu
quả.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm mô tả tầm quan
trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến động viên nhân
viên bậc trung và bậc cao trong các doanh nghiệp Việt
Nam. Nghiên cứu tham khảo các yếu tố động viên của
nghiên cứu Wiley C. (1997 – Factors that motivate
me): 10 yếu tố động viên được mô tả bao gồm: (a) an
toàn công việc, (b) sự đồng cảm với các vấn đề cá nhân người lao động,
(c) trung thành cá nhân đối với tổ chức, (d) thích thú công việc, (e) điều
kiện làm việc tốt, (f) kỷ luật tổ chức hợp lý, (g) lương/thu nhập cao, (h)
thăng tiến và phát triển nghề nghiệp, (i) cảm nhận bổn phận của cá nhân
với tổ chức, and (j) được đánh giá cao các thành quả đã đóng góp. Nghiên
cứu cũng cố gắng xác định các yếu tố khác đặc trưng của Việt Nam (nếu
có).
Nghiên cứu này cũng có thể đóng góp cho các nghiên cứu tương tự sâu
hơn về hành vi của người lao động trong tổ chức hoặc doanh nghiệp
nhằm có định hướng nâng cao khả năng quản trị hoặc đầu tư của doanh
nghiệp hoặc tổ chức.
Phương pháp nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành Focus Group và nghiên cứu bàn giấy (cơ sở lý
thuyết) để xác định các tiêu chí điều tra.
Bước kế tiếp là tiến hành điều tra có chọn lọc đối tượng mẫu.
Sử dụng phần mềm SPPSS 13.0 để thống kê.
Phạm vi và giới hạn
Với nguồn lực của bản thân không cho phép, cá nhân tôi sẽ nghiên cứu
trên cơ sở điều tra đối tượng có chọn lọc thuộc các đối tượng quản lý cấp
trung trở lên với các học viên cao học MBA5 tại trường ĐH Mở TP.
HCM và điều tra thông qua Internet E-mail với các cựu sinh viên K32
ĐH Ngoại Thương (có mở rộng) với những nội dung được thảo luận
trong buổi focus group với các chuyên viên nhân sự công ty Việt Liên,
Công ty NTC và vài cá nhân lớp MBA5 trước đó.
Cơ sở lý thuyết
Nghiên cứu này căn cứ theo Nghiên cứu của Hawthorne Study (Terpstra,
1979) về động viên nhân viên. Có 5 cơ sở lý thuyết để thực hiện nghiên
cứu này là: Lý thuyết bậc thang nhu cầu của Maslow, Lý thuyết 2 yếu tố
của Herzberg, Lý thuyết của Wroom về thỏa mãn công việc, lý thuyết
công bằng của Adams và thuyết quyền lực của Skinner.
Maslow (Maslow, 1943) cho rằng: người lao
động có 5 nhu cầu theo bậc thang từ thấp đến cao
là: sinh học, an ninh, xã hội, được đánh giá cao
và tự thể hiện. Theo Maslow, những nhu cầu ở
mức thấp sẽ phải được thỏa mãn trước khi xuất
hiện nhu cầu của người lao động ở mức cao hơn.
Herzberg (Herzberg, Mausner & Snyderman, 1959) chia công việc của
người lao động thành 2 loại thỏa mãn: bản chất bên trong: thành tựu và sự
nhận biết về công việc và các yếu tố thuộc về thỏa mãn bên ngoài: mức
thu nhập, an toàn công việc.
Wroom (Wroom, 1964) cho rằng cố gắng của nhân viên để có được kết
quả làm việc tốt. Kết quả này sẽ đem đến những phần thưởng họ nhận
được. Phần thưởng này có thể mang đến cả hai mặt tích cực và tiêu cực.
Thưởng sẽ là tích cực nếu nó động viên được nhân viên và ngược lại
thưởng sẽ là tiêu cực nếu như phần thưởng đó được xem là không động
viên được nhân viên.
Lý thuyết của Adams lại cho rằng tính hợp lý công bằng giữa công việc
của chính nhân viên với các nhân viên khác. Tính công bằng này có được
khi có sự so sánh giữa những tỷ lệ đóng góp và những kết quả nhận được
của họ với những nhân viên khác là bằng nhau.
Lý thuyết của Skinner cho rằng hành vi người lao động sẽ lặp lại với các
hoạt động đóng góp trong tổ chúc doanh nghiệp nếu họ nhận được những
giá trị tích cực và ngược lại các hành vi đó sẽ không lặp lại nếu họ không
nhận được những giá trị tích cực. Những nhà quản trị sẽ lưu ý cả những
giá trị nhận được tích cực của những lao động để dẫn đến những hoạt
động đóng góp của nhân viên cũng như tránh những giá trị nhận được
không đủ/ không tích cực để hạn chế nhận được những đóng góp tiêu cực.
PHẦN II: ĐIỀU TRA VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU
Tiến hành nghiên cứu
Focus Group và kết hợp lý thuyết cơ sở lý luận để xác định các tiêu chí
nghiên cứu. Focus group đã xác định được các vấn đề cần quan tâm và
thực hiện đề tài
1. 1. Chọn đúng đối tượng tham gia điều tra: đây là cơ sở để nghiên
cứu này có chất lượng vì đây là nghiên cứu cơ sở với lượng mẫu
chỉ khoảng 30 mẫu (nguồn lực không cho phép). Các đối tượng
chúng tôi nhắm đến là đối tượng quản lý từ cấp trung trở lên am
hiểu về hành vi Người lao động trong tổ chức hoặc doanh nghiệp.
2. Những vấn đề chúng tôi có được từ focus group:
Không nên dùng quá nhiều câu hỏi và nên tập trung quản lý cấp
trung trở lên để nghiên cứu có chất lượng.
Người lao động Việt Nam không dễ bộc bạch những điều họ suy
nghĩ, nhất là những vấn đề thuộc về lợi ích cá nhân.
Bổ sung 02 yếu tố ảnh hưởng đến động viên nhân viên gồm (j):
quan hệ xã hội/bổng lộc từ công việc mang lại, (k) phúc lợi xã hội.
Trên cơ sở lý thuyết nghiên cứu Hawthorne Study (Terpstra, 1979) và
focus group một bảng câu hỏi được thành lập với 32 biến quan sát, sử
dụng thang đo Likert 7 bậc để lượng hóa và 12 giả thiết.
Mẫu điều tra
Số phiếu điều tra phát ra: 95. Số phiếu thu về: 66. Số phiếu đạt yêu cầu:
48 (73% - so với số phiếu thu về). Trong đó, Nam: 42%, nữ: 58%; 58%
trong độ tuổi từ 25-34; 25% trong độ tuổi từ 35-44. Quản lý bậc trung:
75%, quản lý bậc cao: 25%; Thu nhập: 2.500.001 – 3.500.000: 31%;
3.500.001-5.000.000: 31%; +5.000.001: 33%.
Thang đo và xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm SPSS 13.0 để xử lý các 32 biến quan sát của 12 nhân
tố thành phần của trong đó các giả thiết H1, H6 và H9 bị loại (Hệ số
Cronbach’s Alpha <0.6 không đủ độ tin cậy). Dùng biện pháp xoay biến
chỉ loại bỏ 01 biến của giả thiết H2. Kiểm định các giả thiết còn lại bằng
phương pháp KMO & Bartlett> 0.5 và mức ý nghĩa 95% (<0.05) đều đạt
yêu cầu.
Thang đo còn lại 23 biến quan sát 9 thành phần: Sự đồng cảm với cá nhân
người lao động (2 biến quan sát với Crobach’s Alpha 0.831); Trung thành
cá nhân với tổ chức (2 biến quan sát, Cronbach’s Alpha 0.799); Sự thích
thú công việc (3 biến quan sát, Cronbach’s Alpha 0.832); Điều kiện, công
cụ làm việc (2 biến quan sát, Cronbach’s Alpha 0.764); Thu nhập (3 biến
quan sát, Cronbach’s Alpha 0.652); Thăng tiến và phát triển nghề nghiệp
(3 biến quan sát, Cronbach’s Alpha 0.635); Công nhận đóng góp của cá
nân với tổ chức (2 biến quan sát, Cronbach’s Alpha 0.821); Quan hệ xã
hội/bổng lộc (3 biến quan sát, Cronbach Alpha 0.870) và Phúc lợi xã hội
(3 biến quan sát, Cronbach’s Alpha 0.870). Kết quả được tóm tắt như
bảng dưới đây:
:
STT Nhân tố
Số
biến
Cronbach's
Alpha
Kiểm
định
KMO &
Bartlett
Mức
ý
nghĩa
Grand
Mean
Giá trị
thang
đo
1 Mức độ an toàn công việc 3 0.440 - - - Loại
2
Sự đồng cảm với cá nhân
NLĐ* 3 0.831 0.500 0.000 5.035 OK
3 Trung thành cá nhân 2 0.799 0.500 0.000 5.344 OK
*1 biến loại trong quá trình phân tích.
Như vậy, theo thứ tự mức độ quan trọng các nhân tố như sau:
(1) Công nhận đóng góp của cá nhân
(2) Thu nhập
(3) Sự thích thú công việc
(4) Thăng tiến và phát triển nghề nghiệp
(5) Trung thành cá nhân
(6) Điều kiện, công cụ làm việc
(7) Sự đồng cảm với cá nhân NLĐ
(8) Phúc lợi xã hội
(9) Quan hệ/bổng lộc
PHẦN III:SO SÁNH VÀ KẾT LUẬN
4 Sự thích thú công việc 3 0.832 0.702 0.000 5.681 OK
5 Điều kiện, công cụ làm việc 2 0.764 0.500 0.000 5.115 OK
6 Kỷ luật tổ chức 2 -0.691 - - - Loại
7 Thu nhập 3 0.652 0.568 0.000 5.604 OK
8
Thăng tiến và phát triển
nghề nghiệp 3 0.635 0.639 0.000 5.438
OK
9 Bổn phận cá nhân 3 0.579 - - - Loại
10
Công nhận đóng góp của cá
nhân 2 0.821 0.500 0.000 5.750
OK
11 Quan hệ/bổng lộc 3 0.870 0.656 0.000 4.931 OK
12 Phúc lợi xã hội 3 0.801 0.554 0.000 5.007 OK
Tổng cộng 32
So sánh với các nghiên cứu tương tự
Kovach (1987)
(1) Sự thích thú trong công việc (Interesting work)
(2) Công nhận đóng góp cá nhân (Full appreciation of work done)
(3) Bổn phận cá nhân (Feeling of belongingness)
Harpaz (1990)
(1) Sự thích thú trong công việc (Interesting work)
(2) Lương bổng (Good wage)
(3) An toàn công việc (Job sercurity)
Viley C. (1997)
Motivators 1946 1980 1986 1992
(survey
employees)
Công nhận đóng góp cá nhân 8 8 8 2
Bổn phận cá nhân 9 10 3 9
Sự đồng cảm với cá nhân NLĐ 10 9 10 10
An toàn công việc 2 2 2 3
Thu nhập 1 1 1 1
Sự thích thú trong công việc 5 5 5 5
Thăng tiến và phát triển trong tổ
chức
3 3 3 4
Trung thành cá nhân 6 7 7 6
Điều kiện làm việc 4 4 4 7
Kỷ luật làm việc 7 6 9 8
Nghiên cứu có kết quả gần hơn với các nghiên cứu của Kovach và
Harpaz, tuy nhiên trong thị trường lao động với sự phát triển của
nền kinh tế thị trường, lao động Việt Nam đã có sự nhìn nhận thẳn
thắng với các yếu tố vật chất, bên ngoài đồng thời càng chú trọng
các yếu tố tự thể hiện mình.
Nghiên cứu cũng lại cho thấy sự khác biệt trong yếu tố an toàn
công việc khi đối tượng mẫu nghiên cứu không đánh giá cao yếu tố
này, phải chăng cơ hội việc làm ở Việt Nam là rộng mở hơn so với
các nước khác đã nghiên cứu? Đây cũng là một vấn đề các Nhà
quản trị cần lưu ý trong việc động viên nhân viên.
Rất tiếc là cá nhân tác giả không tìm ra các nghiên cứu tương tự ở
Việt Nam để đối chiếu so sánh, hy vọng nghiên cứu này sẽ mở
đường cho các nghiên cứu khác về động viên tại Việt Nam.
Kết luận rút ra từ nghiên cứu
1. Tính công bằng cần được chú trọng ở mức cao nhất trong tổ chức
nó thể hiện ở tỷ lệ đóng góp và kết quả nhận được của họ so với
người khác. Kế đó là thu nhập và sự thích thú công việc. Chỉ có thu
nhập là hoàn toàn thuộc về yếu tố bên ngoài thấy được, các yếu tố
còn lại thuộc về bản chất bên trong của công việc. Ở đây lý thuyết
Adam về động viên được minh chứng rõ ràng nhất: tính công bằng
là yếu tố mà nhà quản trị cần xem xét khi động viên nhân viên.
Đây cũng là yếu tố mà Nhà quản trị sẽ phải lưu ý như giá trị nhận
được tích cực của những lao động để dẫn đến những hoạt động
đóng góp của nhân viên cũng như tránh những giá trị nhận được
không đủ/ không tích cực để hạn chế nhận được những đóng góp
tiêu cực (theo lý thuyết Skinner).
2. So sánh kết quả theo Maslow thì thể hiện các bậc từ cơ bản (thu
nhập) cho đến nhu cầu tự thể hiện, không tập trung vào một nhu
cầu nào. Nếu như yếu tố đầu tiên là công nhận sự đóng góp cá nhân
thuộc về nhu cầu được đánh giá cao và tôn trọng, thì ở yếu tố quan
trọng thứ 2 lại thuộc về thỏa mãn nhu cầu sinh lý (cơ bản nhất)
trong khi sự thích thú công việc yếu tố quan trọng thứ 3 là nhu cầu
tự thể hiện (bậc thang cao nhất)! Nhà quản trị cần chú ý các nhu
cầu này trong công việc quản trị nhân sự của mình mà ở đó Nhà
quản trị cần cùng một lúc đáp ứng các nhu cầu ở các bậc thang nhu
cầu khác nhau.
3. Theo Herbezg: thể hiện cả yếu tố bên ngoài (thu nhập) và yếu tố
bên trong (công nhận sự đóng góp cá nhân, sự thích thú công việc),
trong đó chú trọng hơn các yếu tố bên trong.
4. Yếu tố bổng lộc hay quan hệ xã hội có được từ công việc có vẻ như
không được đánh giá cao (ít nhất là đối với mẫu nghiên cứu này –
quản lý trẻ cấp trung trở lên có thu nhập cao).
5. Tuy nhiên, cùng với yếu tố Phúc lợi xã hội yếu tố quan hệ xã hội/
bổng lộc có đưọc từ công việc cũng đã đươc đề cập cho thấy đặc
thù riêng có của lao động Việt Nam: ảnh hưởng phúc lợi xã hội do
chính sách công ty tránh thuế thu nhập hay thực tế các viên chức
nhà nước sống vì bổng lộc hơn là lương! Tuy nhiên, nhận thức
trong nghiên cứu này cho thấy cả 2 yếu tố này không được đánh
giá cao.
Tóm lại, với lực lượng được giới hạn nhân lực bậc trung và bậc cao đã
nghiên cứu, cuộc điều tra đã chỉ ra được hấu hết một số các tương đồng
với các nghiên cứu trên thế giới, tuy nhiên bên cạnh đó, các nhà quản trị
tại Việt Nam cũng cần nhìn nhận những đặc thù riêng vốn có để từ đó các
Nhà quản trị có thể làm tốt vai trò động viên của mình.
Lê Thanh Dũng - MBA5 - ĐH Mở TP HCM
(bản quyền của Lê Thanh Dũng)
Nghiên cứu cá nhân
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_yeu_to_dong_vien_trong_quan_tri_nhan_su_9857.pdf