Việc tập kết công nhân tại khu vực thi công sẽ phát sinh một lượng nước thải sinh hoạt có thể tác động đến môi trường nước khu vực. Tổng lượng nước thải sinh hoạt của công nhân ước tính khoảng 5 m3/ngày đêm (ước tính có khoảng 100 công nhân lao động trên công trường ở thời điểm cao điểm). Tuy lưu lượng nước thải này không cao, nhưng có chứa nhiều loại vi sinh vật gây bệnh, nên cần được thu gom và xử lý hợp lý
Với cường độ mưa tương đối cao, lượng nước mưa này có thể bị nhiễm bẩn bởi dầu, mỡ, vụn vật liệu xây dựng trong thời gian xây dựng nếu không có phương án quản lý tốt.
Việc tập kết đất đắp, vật liệu xây dựng và phương tiện thi công đến hiện trường khu vực dự án cũng có nhiều khả năng gây ô nhiễm và tác động đến môi trường nước.
Mặc dù có một số tác động tiêu cực nhất định đến môi trường nước trong quá trình thi công xây dựng cơ sở hạ tầng Khu vực dự án như trên, song đây không phải là các tác động liên tục và xuyên suốt tiến trình hoạt động của dự án. Các tác động này sẽ tự biến mất sau khi công trình được thi công hoàn tất.
22 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 2285 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cam kết bảo bệ môi trường Dự án Cao ốc văn phòng E-TOWN 3 và nhà để xe E-TOWN 4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
02
1,40
(Nguồn: Đinh Xuân Thắng, 2003 [4])
Ô nhiễm về tiếng ồn và chấn động
Bên cạnh nguồn ồn nhiễm bụi và khói thải do hoạt động đào đắp đất thì việc vận hành các phương tiện và thiết bị thi công như máy đào, máy xúc, cần trục, cần cẩu, khoan, xe trộn bêtông, xe lu, xe ủi, máy phát điện,… cũng gây ra ô nhiễm tiếng ồn và chấn động khá lớn. Dự báo mức ồn phát sinh từ thiết bị thi công được trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng 5 - Mức ồn của các thiết bị thi công
STT
Thiết bị
Công suất âm (dBA)
Thấp
Trung bình
Cao
Xe máy nén (đứng yên)
110
115
120
Máy trộn bêtông
110
115
125
Cần cẩu, di động
110
115
120
Cần cẩu, đứng yên
110
115
120
Xe chất tải trước
115
120
125
Máy phát, đứng yên
105
115
120
Búa khoan
105
110
120
Máy lát
115
125
135
Máy đóng cọc
115
120
125
Máy bơm, đứng yên
130
135
140
Máy khoan đá
100
105
110
Máy kéo
115
125
135
Xe đào lỗ
110
120
130
Xe tải
115
120
130
(Nguồn: Nguyễn Hải [9])
Loại ô nhiễm này sẽ có mức độ nặng trong giai đoạn các phương tiện máy móc sử dụng nhiều, hoạt động liên tục, đặc biệt trong điều kiện thi công trong khu vực đô thị. Ô nhiễm tiếng ồn sẽ gây ra những ảnh hưởng xấu đối với con người và động vật nuôi trong vùng chịu ảnh hưởng của nguồn phát. Nhóm đối tượng chịu tác động của tiếng ồn thi công bao gồm: Công nhân trực tiếp thi công công trình, dân cư và xung quanh khu đất dự án, người tham gia lưu thông trên các tuyến đường gần khu vực dự án.
Mức độ tác động có thể phân chia theo 3 cấp đối với các đối tượng chịu tác động như sau:
Nặng: công nhân trực tiếp thi công và các đối tượng khác ở cự ly gần (trong vùng bán kính chịu ảnh hưởng < 100m);
Trung bình: Tất cả các đối tượng chịu tác động ở cự ly xa (từ 100 đến 500m);
Nhẹ: Người đi đường và hệ động vật nuôi.
Ô nhiễm nhiệt
Từ bức xạ nhiệt mặt trời, từ các quá trình thi công có gia nhiệt (như quá trình đốt nóng chảy bitum để trải nhựa đường, từ các phương tiện vận tải và máy móc thi công nhất là khi trời nóng bức). Các ô nhiễm này chủ yếu sẽ tác động lên người công nhân trực tiếp làm việc tại công trường.
Tác động đến môi trường nước
Việc tập kết công nhân tại khu vực thi công sẽ phát sinh một lượng nước thải sinh hoạt có thể tác động đến môi trường nước khu vực. Tổng lượng nước thải sinh hoạt của công nhân ước tính khoảng 5 m3/ngày đêm (ước tính có khoảng 100 công nhân lao động trên công trường ở thời điểm cao điểm). Tuy lưu lượng nước thải này không cao, nhưng có chứa nhiều loại vi sinh vật gây bệnh, nên cần được thu gom và xử lý hợp lý…
Với cường độ mưa tương đối cao, lượng nước mưa này có thể bị nhiễm bẩn bởi dầu, mỡ, vụn vật liệu xây dựng trong thời gian xây dựng nếu không có phương án quản lý tốt.
Việc tập kết đất đắp, vật liệu xây dựng và phương tiện thi công đến hiện trường khu vực dự án cũng có nhiều khả năng gây ô nhiễm và tác động đến môi trường nước.
Mặc dù có một số tác động tiêu cực nhất định đến môi trường nước trong quá trình thi công xây dựng cơ sở hạ tầng Khu vực dự án như trên, song đây không phải là các tác động liên tục và xuyên suốt tiến trình hoạt động của dự án. Các tác động này sẽ tự biến mất sau khi công trình được thi công hoàn tất.
Tác động đến tài nguyên – môi trường đất
Việc triển khai dự án trên khu đất hiện có không làm thay đổi nhiều mục đích sử dụng đất ban đầu, do đó tác động do thi công xây dựng đến tài nguyên môi trường đất là không đáng kể. Trong quá trình thi công, hoạt động đào xúc đất thi công các hố móng và tầng hầm của công trình làm thay đổi chiều sâu lớp đất, tác động này là không thể tránh khỏi.
Các loại chất thải rắn sinh hoạt và xây dựng sản sinh ra trong quá trình thi công công trình cũng như trong quá trình khai thác dự án, nếu như không có các biện pháp thu gom, phân loại và bố trí nơi tập trung hợp lý cũng sẽ gây ra những ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh cũng như môi trường đất. Theo mức tính trung bình lượng chất thải rắn sinh hoạt của một người lao động trên công trường là 0,3 kg/ngày. Ở thời điểm cao nhất số công nhân xây dựng tập trung ở công trường khoảng 100 người thì lượng rác thải ra là 30 kg rác/ngày.
Tác động đối với các điều kiện kinh tế xã hội khác
Giao thông
Việc bắt đầu tiến hành xây dựng các hạng mục công trình của dự án với qui mô khá lớn sẽ làm gia tăng mật độ của các phương tiện giao thông, chuyên chở đất và nguyên vật liệu xây dựng, điều động thêm máy móc thiết bị, tập kết thêm công nhân,... Nếu không có sự kết hợp hài hòa và việc sắp xếp cũng như quản lý khoa học thì các công đoạn sẽ gây ra ảnh hưởng lẫn nhau và ít nhiều sẽ gây ra các ảnh hưởng đến môi trường. Lưu lượng xe cộ, container vận tải dẫn đến công trường sẽ tăng lên một cách đáng kể, từ đó sẽ gia tăng thêm bụi bặm, tiếng ồn, các ô nhiễm nhiệt cũng như tai nạn lao động.
Khu vực dự án nằm trong vùng có mật độ giao thông cao. Nguy cơ xảy ra tình trạng ùn tắc giao thông là tương đối lớn nếu không được điều tiết tốt. Do đó, hoạt động của các phương tiện giao thông trong quá trình xây dựng dự án chắc chắn sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình giao thông trong khu vực. Chủ đầu tư sẽ có biện pháp thích hợp để kiểm soát các tác động này, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến sinh hoạt bình thường của người dân.
Tai nạn lao động
Cũng giống như bất cứ một công trường xây dựng với qui mô lớn nào, công tác an toàn lao động là vấn đề đặc biệt quan tâm từ các nhà thầu đầu tư cho đến người lao động trực tiếp thi công trên công trường. Các vấn đề có khả năng phát sinh ra tai nạn lao động có thể bao gồm:
Các chất ô nhiễm môi trường có khả năng làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người lao động trên công trường. Một vài ô nhiễm tùy thuộc vào thời gian và mức độ tác dụng có khả năng làm ảnh hưởng nặng đến người lao động, gây choáng váng, mệt mỏi, thậm chí ngất xỉu và cần được cấp cứu kịp thời (thường xảy ra đối với các công nhân nữ hoặc người có sức khỏe yếu);
Công trường thi công sẽ có nhiều phương tiện vận chuyển ra vào có thể dẫn đến các tai nạn do bản thân các xe cộ này;
Không thực hiện tốt các quy định về an toàn lao động khi làm việc với các loại cần cẩu, thiết bị bốc dỡ, các loại vật liệu xây dựng chất đống cao có thể rơi vỡ, ...
Việc thi công các công trình trên cao sẽ làm tăng cao khả năng gây ra tai nạn lao động do trượt té trên các dàn giáo, trên các nhà đang xây, từ công tác vận chuyển vật liệu xây dựng (xi măng, cát, sắt thép...) lên cao và nhiều nguyên nhân khác nữa;
Các tai nạn lao động từ các công tác tiếp cận với điện như công tác thi công hệ thống điện, va chạm vào các đường dây điện dẫn ngang qua đường, bão gió gây đứt dây điện...
Khi công trường thi công trong những ngày mưa thì khả năng gây ra tai nạn lao động còn có thể tăng cao: đất trơn dẫn đến sự trượt té cho người lao động và các đống vật liệu xây dựng, các sự cố về điện dễ xảy ra hơn, đất mềm và dễ lún sẽ gây ra các sự cố cho người và các máy móc thiết bị thi công...
Khả năng cháy nổ
Quá trình thi công xây dựng một công trình lớn sẽ nảy sinh nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến cháy nổ:
Quá trình thi công xây dựng cũng như dọn dẹp mặt bằng: nếu các công nhân làm việc bất cẩn (hút thuốc, đốt lửa...) thì khả năng gây cháy có thể xảy ra.
Các nguồn nhiên liệu (dầu DO) thường có chứa trong công trường dù ít cũng là một nguồn gây cháy nổ.
Sự cố cháy nổ khác nữa có thể phát sinh là từ các sự cố về điện.
Các nguồn ô nhiễm và các tác động khi dự án đi vào hoạt động
Ô nhiễm môi trường nước
Ô nhiễm do nước thải sinh hoạt
Nguồn gốc, lưu lượng:
Dự án Cao ốc văn phòng E-TOWN 3 và nhà để xe E-TOWN 4 được xây dựng để cho thuê văn phòng và làm chỗ đỗ xe, do vậy, nước thải từ quá trình hoạt động của dự án chủ yếu là nước thải sinh hoạt... Căn tin của dự án chủ yếu phục vụ nước uống, không nấu ăn nên lượng nước thải phát sinh không đáng kể.
Trong đó, khu văn phòng tập trung chủ yếu tại cao ốc E-TOWN 3, riêng E-TOWN 4 chỉ là nhà để xe, do đó nước thải hầu hết chỉ phát sinh từ tòa nhà E-TOWN 3 với lưu lượng thải trung bình hàng ngày vào khoảng 70 m3/ngày đêm.
Thành phần, tính chất nước thải sinh hoạt:
Nước thải sinh hoạt thường có thành phần tính chất như sau:
Bảng 6 - Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý
Chất ô nhiễm
Đơn vị
Nồng độ
TCVN 6772-2001, mức II
Nhẹ
Trung bình
Nặng
1. Chất rắn tổng cộng
mg/l
350
720
1200
-
- Hoà tan
mg/l
250
500
850
500
- Lơ lửng
mg/l
100
220
350
50
- Chất rắn lắng được
mg/l
5
10
20
0,5
2. BOD5
mg/l
110
220
400
30
3. COD
mg/l
250
350
500
-
4. Tổng lượng Cacbon hữu cơ
mg/l
80
160
290
-
5. Tổng Nitơ (tính theo N)
mg/l
20
40
85
-
- Hữu cơ
mg/l
8
15
35
-
- Amoni tự do
mg/l
12
25
50
-
- Nitrit
mg/l
0
0
0
-
- Nitrat
mg/l
0
0
0
30
6. Tổng Phốt pho (tính theo P)
mg/l
4
8
15
6 (phosphate)
- Hữu cơ
mg/l
1
3
5
-
- Vô cơ
mg/l
3
5
10
-
7. Tổng Coliform
MPN/ 100ml
106 – 107
107 – 108
108 - 109
1.000
8. Cacbon hữu cơ bay hơi
mg/l
<100
100 - 400
<400
-
(Nguồn: Lâm Minh Triết, Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Phước Dân, 2004 [7])
Đặc trưng của loại nước thải này là có nhiều chất lơ lửng, nồng độ chất hữu cơ cao (từ nhà vệ sinh), nếu không được tập trung và xử lý thì sẽ ảnh hưởng xấu đến nguồn nước bề mặt. Ngoài ra, khi tích tụ lâu ngày, các chất hữu cơ này sẽ bị phân hủy gây ra mùi hôi thối. Do đó, Chủ đầu tư dự án sẽ có các biện pháp tích cực để khống chế nguồn ô nhiễm này.
Ô nhiễm do nước mưa chảy tràn
Bản thân nước mưa không làm ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, nếu không có các biện pháp tiêu thoát tốt sẽ gây nên tình trạng ứ đọng nước mưa, tạo ảnh hưởng xấu đến môi trường. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn ước tính như sau:
N = 0,5 ¸ 1,5 mg/l
P = 0,0004 ¸ 0,003 mg/l
COD = 10 ¸ 20 mg/l
TSS = 10 ¸ 20 mg/l
Như vậy, nước mưa được coi là sạch nên có thể thải trực tiếp ra cống thoát nước mà không qua xử lý. Dự án sẽ thiết kế tách riêng đường thoát nước mưa ra khỏi đường thoát nước thải. Đường thoát nước mưa sẽ có bộ phận chắn rác trước khi đổ vào hệ thống cống thoát nước khu vực.
Ô nhiễm môi trường không khí
Khí thải đốt dầu DO vận hành máy phát điện
Nguồn phát sinh khí thải của dự án chỉ là khí thải do chạy máy phát điện. Dự án dự kiến sẽ đầu tư 2 máy phát điện dự phòng, 1 máy đặt tại phòng máy phát khu kỹ thuật chung công suất 1.500 KVA cung cấp điện cho 2 toà nhà Etown 3 và EW, một máy đặt tại tầng hầm Etown 4 cung cấp điện cho toà nhà Etown 4. Nhiên liệu sử dụng là dầu DO với định mức tiêu thụ dự kiến như sau:
Bảng 7 - Lượng dầu DO tiêu thụ cho máy phát điện
STT
Công suất máy
Định mức tiêu thụ nhiên liệu (lit/giờ)
1
1500 KVA
300
2
400 KVA
78
Tổng cộng
378
Bảng 8 - Thành phần và tính chất dầu DO
STT
Chỉ tiêu – đơn vị
Mức quy định (thông dụng)
1
Trị số Xêtan
min
45
2
Thành phần cất (0C)
- Điểm cất 50% VOL
- Điểm cất 90% VOL
Max
Max
290
370
3
Độ nhớt/400C (mm2/s) (cS1)
Max
1,8 –5,0
4
Nhiệt độ bắt cháy cốckin (0C)
Min
60,00
5
Điểm đông đặc (0C)
Max
9,00
6
Hàm lượng tro (%Wt)
Max
0,02
7
Hàm lượng nước (%VOL)
Max
0,05
8
Hàm lượng lưu huỳnh (%Wt)
Max
1,00
9
An mòn đồng, 3giờ/500C
Max
N-1
10
Màu sắc (ASTM)
Max
N-2
11
Tỷ trọng/150C (g/cm3)
Max
0,87
(Nguồn: Petrolimex - 1994)
Tính toán sơ bộ về lượng khí thải và tải lượng ô nhiễm của máy phát điện như sau:
Lưu lượng khí thải:
Lượng không khí lý thuyết cần thiết để đốt cháy hoàn toàn 1 kg dầu DO là:
0,0092
8
At = 11,53 C + 34,34 (H - O2) + 4,29 S
= (11,53 x 0,857) + 34,34 (0,105 - ) + (4,29 x 0,01)
= 13,49 kg không khí/kg dầu DO
Lượng khí thải tạo thành:
Vt = (mf - mNC) + At
Trong đó:
mf = 1
mNC = 0,001 (độ tro trong nguyên liệu)
Vt = (1 - 0,001) + 13,49
= 14,49 kg khí thải/kg dầu DO
= 19,4 m3 khí thải/kg dầu DO
(Tỷ trọng không khí khô ở 2000C là 0,746 kg/m3)
273 + 200
273
Lượng khí thải tính ở điều kiện nhiệt độ 2730K và hệ số không khí thừa là 1,15 được tính như sau:
V = 19,4 x 1,15 x » 38 m3 khí thải/kg dầu DO
Vậy lưu lượng khí thải sinh ra do đốt dầu DO khi vận hành 2 máy phát điện công suất 1.500 KVA và 400 KVA là khoảng 3,2 m3/s.
Tải lượng ô nhiễm:
Khí thải sinh ra từ quá trình đốt dầu DO bao gồm bụi, SO2, NOX, CO và VOC.
Bảng 9 - Hệ số ô nhiễm của các chất trong khí thải khi đốt dầu DO
Các chất ô nhiễm
Hệ số ô nhiễm (g/kg nhiên liệu)
Bụi
0,28
SO2
20 S
NOX
2,84
CO
0,71
VOC
0,035
(Nguồn: Assessment of Sources of Air, Water and Land Pollution, WHO 1993)
Dựa vào định mức tiêu thụ và hệ số ô nhiễm, tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải đốt dầu DO của máy phát điện công suất 2.000 KVA được trình bày như sau:
Bảng 10 - Tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải đốt dầu DO khi vận hành MPĐ
Chất ô nhiễm
Tải lượng ô nhiễm (g/s)
Nồng độ (mg/m3)
TCVN 5939-20055 (B) (mg/m3)
TCVN 6992-2001, cấp A, Q1 (mg/m3)
Bụi
0,0235
7,34
200
-
SO2
0,560
175
500
240
NOX
0,239
74,6
850
480
CO
0,060
18,6
1.000
240
VOC
0,003
0,92
-
-
Nhận xét:
So sánh nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải với tiêu chuẩn cho thấy tất cả các chỉ tiêu bụi, SO2, CO2, NO2, CO đều đạt tiêu chuẩn cho phép. Bên cạnh đó, máy phát điện chỉ hoạt động trong trường hợp mất điện, chế độ hoạt động không liên tục. Do đó, đối với nguồn ô nhiễm này Chủ đầu tư sẽ áp dụng biện pháp phát tán qua ống khói thải có chiều cao phù hợp.
Ô nhiễm do tiếng ồn
Khi Dự án đi vào hoạt động, dự kiến tiếng ồn sẽ phát sinh từ các hoạt động sau:
Hoạt động của máy điều hòa trung tâm;
Hoạt động của máy phát điện trong trường hợp mất điện;
Hoạt động của các máy bơm nước cấp và nước thải;
Hoạt động của các phương tiện giao thông ra vào và dừng đỗ tại bãi...
Đánh giá mức ồn trung bình của nguồn trên như sau:
Bảng 11 - Mức ồn trung bình của các thiết bị kỹ thuật trong các tòa nhà
STT
Thiết bị
Mức ồn (dBA)
1
Máy phát điện
82,0 – 92
2
Thiết bị ngưng tụ làm lạnh bằng không khí
90 - 115
3
Máy bơm
55 - 105
4
Máy biến thế
80 - 90
5
Máy điều hòa không khí trên nóc nhà
80 - 100
TCVN 5949:1998
55 - 60
(Nguồn: Nguyễn Hải [9])
Bảng 12 - Mức ồn từ các phương tiện giao thông
STT
Thiết bị
Mức ồn (dBA)
1
Xe 2 bánh
60 -70
2
Xe 4 chỗ, xe 7 chỗ
60,0 - 62,0
3
Xe bus, xe 50 chỗ
72,0 – 74,0
4
Xe tải nhẹ
75,0 – 88,0
(Nguồn: Nguyễn Hải [9])
Tiếng ồn và rung động cũng là yếu tố có tác động lớn đến sức khỏe con người. Tác hại của tiếng ồn là gây nên những tổn thương cho các bộ phận trên cơ thể người. Trước hết là cơ quan thính giác chịu tác động trực tiếp của tiếng ồn làm giảm độ nhạy của tai, thính lực giảm sút, gây nên bệnh điếc nghề nghiệp. Ngoài ra, tiếng ồn gây ra các chứng đau đầu, ù tai, chóng mặt, buồn nôn, rối loạn thần kinh, rối loạn tim mạch và các bệnh về hệ thống tiêu hóa. Rung động gây nên các bệnh về thần kinh, khớp xương.
Do đó, đối với các nguồn gây ồn kể trên, chủ đầu tư sẽ có biện pháp khống chế hữu hiệu. Nội dung cụ thể sẽ được trình bày trong phần sau.
Ô nhiễm do chất thải rắn
Lượng rác thải phát sinh chủ yếu từ tòa nhà văn phòng E-TOWN 3, chủ yếu là rác sinh hoạt và rác văn phòng...
Dự báo thành phần và khối lượng rác sinh hoạt phát sinh từ dự án như sau:
Thành phần rác sinh hoạt: chủ yếu là rác văn phòng (giấy, báo, kim kẹp, bao bì, nhựa, nylon...) và một phần rác sinh hoạt (bao gói thực phầm, thực phẩm thừa...)
Dự báo lượng rác sinh hoạt phát sinh:
Bảng 13– Dự báo lượng chất thải rắn phát sinh
STT
Mô tả
Quy mô
Hệ số phát sinh rác (*)
Lượng rác phát sinh
Khu văn phòng
1.200 người
0,3 kg/người/ngày
360 kg/ngày
Khu đỗ xe
9.492 m2
100 kg/ha/ngày
100 kg/ngày
Tổng cộng
460 kg/ngày
(*): tổng hợp từ nhiều nguồn số liệu
Như vậy, tổng lượng rác phát sinh từ tòa nhà văn phòng E-TOWN 3 và nhà để xe E-TOWN 4 khoảng 460 kg/ngày. Lượng rác này nếu không được thu gom và quản lý đúng cách sẽ là nguồn ô nhiễm đáng kể ảnh hưởng đến cả môi trường đất, nước, không khí lẫn cảnh quan xung quanh.
Sự cố do hoạt động của dự án
Cháy nổ là nguy cơ đáng quan tâm nhất của dự án. Các nguyên nhân dẫn đến cháy, nổ có thể do:
Vận chuyển chất dễ cháy như xăng, dầu qua những nơi có nguồn phát sinh nhiệt hay qua gần những tia lửa (rất ít khi xảy ra);
Tàng trữ các loại nhiên liệu không đúng qui định;
Vứt bừa tàn thuốc hay những nguồn lửa khác vào khu vực chứa xăng, dầu, bao bì giấy, gỗ v.v…;
Tồn trữ các loại rác, bao bì giấy, nilon trong khu vực có lửa hay nhiệt độ cao;
Sự cố về các thiết bị điện: dây trần, dây điện, động cơ, quạt... bị quá tải trong quá trình vận hành, phát sinh nhiệt và dẫn đến cháy, hoặc do chập mạch khi gặp mưa dông to;
Sự cố sét đánh có thể dẫn đến cháy nổ v.v….
Ngoài ra, hoạt động của bãi đỗ xe có thể phát sinh một số sự cố sau:
Sự cố cháy nổ: cháy nổ do chập điện hoặc cháy nổ do các phương tiện giao thông ra vào, đỗ trong hầm. Sự cố cháy nổ trong hầm là mối nguy đáng quan tâm nhất do hạn chế về không gian và khả năng ứng cứu khi sự cố xảy ra.
Tai nạn giao thông: va chạm giữa các phương tiện giao thông ra vào bãi đỗ có thể gây nguy hiểm đến tính mạng, đặc biệt trong điều kiện không gian giao thông hẹp, đường dẫn ra vào và lên xuống các tầng bãi đỗ có độ dốc lớn.
Rò rỉ xăng dầu, nhớt từ các phương tiện giao thông: các phương tiện đỗ trong bãi có thể gây rò rỉ xăng dầu, nhớt dẫn đến cháy nổ hoặc tràn xuống các rãnh thoát nước làm tăng mức độ độc hại cho nước thải.
Cháy nổ có thể gây ra những thiệt hại không thể lường trước được. Do vậy trong quá trình hoạt động Chủ đầu tư dự án sẽ chú ý đến các công tác phòng cháy chữa cháy tốt để đảm bảo an toàn cho con người và hạn chế những mất mát, tổn thất có thể xảy ra.
CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU CÁC TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC
Các biện pháp khống chế ô nhiễm từ quá trình thi công xây dựng dự án
Vấn đề an toàn lao động
Để đảm bảo điều kiện an toàn lao động cho công nhân trong quá trình thi công, xây dựng và lắp đặt thiết bị, dự án sẽ áp dụng các biện pháp sau:
Áp dụng các biện pháp thi công tiên tiến, cơ giới hóa khâu thi công đến mức tối đa, nhất là các khâu nặng nhọc.
Tổ chức các giải pháp thi công thích hợp nhằm đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường, cụ thể như sau:
Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an toàn lao động trong quá trình thi công xây dựng mặt bằng, lắp đặt các máy móc thiết bị, phòng ngừa tai nạn điện, bố trí cột chống sét thích hợp,…
Có các biện pháp an toàn khi lập tiến độ thi công: thời gian và trình tự thi công phải đảm bảo sự ổn định của công trình. Bố trí các tuyến thi công, mặt bằng thi công hợp lý để tránh di chuyển nhiều và không cản trở lẫn nhau.
Tại mặt bằng thi công có lán trại phục vụ cho công nhân nghỉ trưa, tắm rửa, vệ sinh… Các khu vực nguy hiểm như trạm biến thế phải lập rào chắn. Thiết kế chiếu sáng đầy đủ cho các khu vực làm đêm.
Có biện pháp đảm bảo an toàn cho người công nhân thi công trên cao như thang an toàn, dây an toàn và rào chắn khu vực thi công...
Sau khi áp dụng đầy đủ các biện pháp phòng chống như trên, chắc chắn các vấn đề về an toàn lao động trong quá trình thi công dự án sẽ được đảm bảo.
Khống chế khói, bụi trong quá trình thi công
Xung quanh khu vực thi công sẽ được che chắn bằng tường tạm (bằng gỗ ván hoặc tôn).
Để hạn chế bụi tại khu vực công trường xây dựng, ban quản lý dự án sẽ có kế hoạch thi công và cung cấp vật tư thích hợp. Hạn chế việc tập kết vật tư tập trung vào cùng một thời điểm.
Khu vực dự án là nằm ngay vùng đông dân cư, khi thi công xây dựng, việc vận chuyển vật liệu xây dựng đi lại nhiều lần sẽ làm phát sinh khói bụi, ảnh hưởng xấu đến môi trường không khí tại khu vực. Do đó, trong những ngày nắng, để hạn chế mức độ ô nhiễm khói bụi tại công trường, các sân bãi tập kết vật liệu xây dựng… sẽ được phun nước thường xuyên nhằm hạn chế bụi, đất cát theo gió phát tán vào không khí.
Khi chuyên chở vật liệu xây dựng, các xe vận tải sẽ được phủ kín bằng vải bạt, tránh tình trạng rơi vãi vật liệu trên đường vận chuyển. Khi bốc dỡ nguyên vật liệu, công nhân bốc dỡ sẽ được trang bị phương tiện bảo hộ lao động đầy đủ.
Tầng lầu của các hạng mục khi nâng đến đâu sẽ được che chắn đến đó bằng lưới.
Việc chuyển xà bần từ trên cao xuống sẽ được thực hiện bằng đường ống kín xuống các thùng chứa phía dưới. Các thùng chứa này cũng sẽ được đậy bằng vải nilon để tránh bụi bốc lên khi xà bần được đổ xuống hoặc bị gió cuốn đi.
Xà bần được vận chuyển đi ngay trong ngày, không để ứ đọng nhiều, choán chỗ thi công hoặc rơi vãi vào hệ thống cống rãnh làm tắc nghẽn dòng chảy.
Đối với khu vực ngoài khuôn viên dự án: phải bố trí các biển báo hiệu công trường cho các phương tiện và người qua lại đề phòng. Phải quét dọn thường xuyên phần đường trước công trường tránh trường hợp bụi đất bay vào nhà dân và người qua lại trên đường.
Khắc phục tiếng ồn, rung trong quá trình thi công
Quanh khu vực dự kiến xây dựng là khu vực có mật độ dân cư đông đúc. Do đó, trong quá trình xây dựng nhất định sẽ gây ra tiếng ồn, rung ảnh hưởng đến các hộ dân ở khu vực xung quanh nhất là các hộ dân lân cận, mặc dù tác động này cũng chỉ phát sinh trong thời gian ngắn (giai đoạn đóng móng). Để hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng của tiếng ồ, rung, ban quản lý dự án sẽ có kế hoạch thi công hợp lý, các thiết bị thi công gây tiếng ồn lớn như máy khoan, đào sẽ không hoạt động trong khoảng thời gian từ 18 giờ đến 6 giờ.
Khống chế nước thải quá trình thi công xây dựng
Tiến hành đào mương thoát nước bao quanh khu vực thi công để trong quá trình thi công xây dựng, nước mưa cuốn theo đất, cát, đá, xi-măng rơi vãi từ dọc đường được dẫn vào hồ lắng (tạm thời) trước khi được thải ra cống thoát nước khu vực. Bùn lắng sẽ được nạo vét khi giai đoạn xây dựng kết thúc.
Tại công trình sẽ xây dựng các nhà vệ sinh có hầm tự hoại cạnh các lán trại của công nhân xây dựng. Các hầm tự hoại này được thiết kế có kích thước phù hợp với số lượng công nhân sử dụng tương ứng. Khi giai đoạn thi công kết thúc, bùn trong hầm tự hoại sẽ được hút lên bằng các xe hút chuyên dùng (loại xe hút hầm cầu) và tiến hành lấp hầm tự hoại.
Khống chế chất thải rắn trong quá trình thi công
Các loại chất thải rắn trong quá trình xây dựng chủ yếu bao gồm đất, cát, đá, xà bần, coffa, sắt thép… sẽ được tập trung tại bãi chứa quy định. Sau khi đã được phân loại để tái sử dụng một phần (đối với những loại có khả năng tái sử dụng), các loại chất thải rắn còn lại sẽ được chuyển đến bãi rác chung của thành phố.
Chất thải sinh hoạt của công nhân trong thời gian xây dựng dự án phải được tập trung ở nơi quy định để xe rác đến chở ra bãi rác hằng ngày.
Các biện pháp khống chế ô nhiễm môi trường khi dự án đi vào hoạt động
Khống chế ô nhiễm môi trường nước
Phân loại nước thải
Nước thải từ Cao ốc văn phòng E-TOWN 3 và nhà để xe E-TOWN 4 được phân thành 2 loại như sau:
Nhóm thứ nhất: Nước thải “qui ước sạch”: nhóm này bao gồm toàn bộ lượng nước mưa sạch rơi trên mặt bằng khuôn viên khu vực dự án, nước giải nhiệt hệ thống điều hòa không khí.
Nhóm thứ hai: Nước thải sinh hoạt - gồm có 2 loại:
Nước thải xí tiểu: Từ bồn cầu, bồn tiểu.
Nước thải rửa: Từ bồn rửa, phễu thu...
Hệ thống thoát nước
Nguyên tắc: theo cách phân loại như trên, hệ thống thoát nước được thiết kế nhằm tách riêng nước thải được quy ước sạch và nước bẩn để xử lý.
Hệ thống thoát nước quy ước sạch:
Hệ thống thoát nước mưa: Hệ thống thoát nước mưa được tính toán trên cơ sở số liệu cường độ mưa tại TP Hồ Chí Minh và diện tích thu nước của công trình. Cường độ mưa được tính trong 5 phút và chu kỳ vượt quá cường độ tính toán bằng 1 năm.
Nước thải làm mát của hệ thống điều hòa không khí trung tâm sẽ được thu hồi tái sử dụng.
Hệ thống thoát nước bẩn
Tòa nhà E-TOWN 4 là nhà để xe, lượng nước thải phát sinh không đáng kể, chủ yếu từ 4 nhà vệ sinh công cộng quy mô nhỏ để phục vụ cho nhu cầu vệ sinh của khách ra vào. Lưu lượng nước thải từ E-TOWN 4 ước tính khoảng 10 m3/ngày, sẽ được xử lý bằng bể tự hoại sau đó thoát ra hệ thống thoát nước của thành phố.
Đối với tòa nhà E-TOWN 3: hệ thống thoát nước bẩn được thiết kế thoát riêng cho nước thải phân tiểu và nước thải rửa như sau:
Nước thải rửa được dẫn trực tiếp tới trạm xử lý nước trung tâm.
Nước thải xí tiểu được xử lý sơ bộ tại các bể tự hoại rồi mới dẫn tới trạm xử lý nước thải trung tâm.
Nguồn tiếp nhận nước thải
Nước thải sau khi được xử lý tại trạm xử lý nước thải trung tâm sẽ được dẫn ra hệ thống thoát nước chung của thành phố.
Trạm xử lý nước thải tập trung
Nước bẩn từ khu vực dự án trước khi thoát ra hệ thống thoát nước của khu vực sẽ được xử lý triệt để nhằm đảm bảo không gây ô nhiễm và ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Tất cả các loại nước bẩn từ các lavabo, rửa sàn, khu vực cafeteria, nước thải phân tiểu sau khi xử lý bằng bể tự hoại... sẽ được tập trung về trạm xử lý nước thải tập trung. Thiết kế của trạm xử lý nước thải tập trung này như sau:
Thông số thiết kế
Ø Tính chất nước thải đầu vào
Lưu lượng nước thải trung bình : 60 m3/ngày
pH : 6 – 8
BOD5 : 250 mg/l
COD : 500 mg/l
SS : 220 mg/l
Ø Tính chất nước thải đầu ra: Đạt tiêu chuẩn TCVN 6772 – 2000, mức II
pH : 5 – 9
BOD5 < 30 mg/l
COD < 50 mg/l
SS < 0,5 mg/l
Ø Công suất thiết kế: ứng với lưu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Cam kết bảo bệ môi trường Dự án Cao ốc văn phòng E-TOWN 3 và nhà để xe E-TOWN 4.doc