A-Lời mở đầu 2
B- Nội dung chớnh 3
I) Chất lượng giỏo dục Đại học, cỏc tiờu chuẩn đánh giá và vai trũ của giỏo dục Đại học 3
1.Chất lượng giỏo dục Đại học 3
2.Cỏc tiờu chuẩn đánh giá chất lượng giỏo dục Đại học 3
3. Vai trũ 4
II) Thực trạng của chất lượng giỏo dục Đại học ở Việt Nam 4
1. Những thành tựu đạt được 4
2. Những tồn tại của chất lượng giỏo dục Đại học và nguyờn nhõn 5
4.Việc ỏp dụng HTQLCL ISO 9001:2000 đối với các trường Đại học 14
4.1. Sự cần thiết và vai trũ của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 đối với các trường Đại học 14
4.2.Một số vấn đề cần lưu ý khi xõy dựng và ỏp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 : 15
4.3.Các bước xõy dựng và ỏp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 16
III) Mục tiờu và cỏc biện phỏp nhằm nõng cao chất lượng giỏo dục Đại học 17
1.Mục tiờu 17
2. Cỏc giải phỏp nhằm nõng cao chất lượng giỏo dục đại học 18
C-Kết luận 24
25 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1240 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chất lượng giáo dục Đại học hiện tại ở Việt Nam - Thực trạng và những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục Đại học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ọc ở bậc Đại học quỏ cồng kềnh.Cú quỏ nhiều mụn học( hơn 200 đơn vị học trỡnh). Trong khi đú, thụng thường cỏc trường Đại học trờn thế giới chỉ yờu cầu sinh viờn tiếp thu khoảng 120 tớn chỉ mà thụi.Cú quỏ nhiều mụn học bắt buộc và ớt mụn tự chọn. Nội dung của cỏc mụn học và chương trỡnh đào tạo chưa được cập nhật. Chưa sỏt nhập với thực tế. Nhiều mụn thậm chớ cũn khụng liờn quan tới ngành học. Chương trỡnh đào tạo lại mang tớnh duy nhất làm cho sinh viờn khụng thể chuyển sang ngành khỏc sau khi đó đăng ký học một chương trỡnh đào tạo. Tức là thiếu đi sự linh hoạt trong việc chuyển đổi giữa cỏc ngành đào tạo. Cỏc mụn học và chương trỡnh đào tạo khụng xõy dựng dựa trờn những kết quả học tập mong đợi của sinh viờn.Sự bất cập về chương trỡnh đó khiến những sinh viờn Việt Nam khi ra trường vừa ‘bội thực’ về kiến thức nhưng ‘thiếu vẫn hoàn thiếu’ cỏc kỹ năng thụng thường về nghề nghiệp đú là cỏc kỹ năng như: Kỹ năng giao tiếp, thuyết trỡnh, làm việc nhúm, giải quyết vấn đề, giao tiếp và viết bằng tiếng Anh, quản lý dự ỏn, tư duy phờ phỏn
Trong những nghiờn cứu thực tế những năm gần đõy, của nhiều nhà nghiờn cứu và trong thực tế sử dụng sinh viờn tốt nghiệp cỏc trường Đại hoc, cao đẳng mới tốt nghiệp ra trường cho thấy những bức xỳc về vấn đề chất lượng đào tạo. Hàng năm chỳng ta cho ra trường với số lượng khụng nhỏ sinh viờn tốt nghiệp đại học, cao đẳng. Tuy nhiờn số sinh viờn được bố trớ cụng ăn việc làm đỳng chuyờn ngành đào tạo lại khụng nhiều. Rất nhiều người làm việc khụng dựng đến bằng cấp được đào tạo. Mặc dự cú rất nhiều hội chợ việc làm cho sinh viờn, thanh niờn dược tổ chức nhưng người lao động vẫn khụng tỡm kiếm được việc làm vỡ khụng đỏp ứng được yờu cầu chất lượng cụng việc của những nhà sử dụng.
Đú là hậu quả của chương trỡnh đào tạo của chỳng ta, kể cả chương trỡnh khung do Bộ giỏo dục và Đào tạo ban hành.
Đội ngũ cỏn bộ quản lý giỏo dục và đội ngũ giảng viờn
Đõy là vấn đề nhức nhối và đỏng quan tõm.Đội ngũ giảng viờn thiếu cả về số lượng lẫn chất lượng. Giảng viờn chưa cập nhật kiến thức chuyờn ngành liờn quan đến chương trỡnh đào tạo, nội dung mụn học, phương phỏp giảng dạy và nghiờn cứu . Giảng viờn dạy quỏ nhiều nhưng lương thấp phải làm thờm thiếu thời gian để nõng cao phương phỏp giảng dạy cập nhật nụi dung mụn học, và thiếu cả thời gian tiếp xỳc sinh viờn nghiờn cứu. Cơ chế thưởng chủ yếu dựa trờn thời lượng bài giảng dạy và thõm niờn cụng tỏc, chưa thực sự khuyến khớch giảng viờn thực hiờn nghiờn cứu. Thực tế theo cỏc chuyờn gia thỡ giảng viờn Việt Nam phải thực hiện giảng dạy quỏ nhiều thời gian, khoảng trờn 20 giờ một tuần nhưng lương thấp. Thờm vào đú, khụng cú khen thưởng để khuyến khớch họ cải tiến phương phỏp giảng dạy. Rất ớt giảng viờn gặp gỡ sinh viờn ngoài phạm vi lớp học. Ngoài ra phần việc tuyển giảng viờn từ những sinh viờn tốt nghiệp của chớnh trường mỡnh( rất phổ biến ở nhiều trường Đại học của Việt Nam hiện nay) lại đang cản trở mụi trường nghiờn cứu năng động.
Như vậy, đội ngũ cỏn bộ quản lý giỏo dục và đội ngũ giảng viờn khụng đỏp ứng được cụng cuộc đổi mới. Ai cũng biết nhõn tố con người quyết định tất cả, nhưng nhõn tố con ngưũi trong trường đại học chưa được xem xột đỳng mức từ những năm cuối của thập kỉ 80 của thế kỉ trước trở về đõy. Thời gian gần đõy trong cỏc trường Đại học (kể cả cỏc trường cú bề dày truyền thống ) hiện tượng hẫng hụt và thiếu cỏc giảng viờn là điều dễ thấy, nhất là đội ngũ giảng viờn cú chất lượng cao thiếu nghiờm trọng. Lý do chớnh là thiếu quan tõm đầu tư . Trước những năm 80 của thế kỉ trước việc chọn người gửi đi đào tạo tại cỏc nước Xó hội chủ nghĩa rất được coi trọng kết quả là chỳng ta cú đội ngũ giảng viờn làm lũng cốt cho việc đào tạo đại học và sau đại học cho đến ngày nay. Tuy nhiờn từ khi bước vào thời kỡ đổi mới đặc biệt từ năm 1991 ( lỳc Liờn Xụ va Đụng Âu sụp đổ) quan hệ giao lưu Quốc tế thay đổi lớn đội ngũ nhõn viờn, giảng viờn đào tạo trước đõy tỏ ra bất cập, vỡ phần lớn khụng cú điều kiện tiếp xỳc cỏc mụi trường đại học Âu -Mỹ. Đội ngũ này khụng được trang bị lại ngoại ngữ một cỏch nghiờm tỳc, khụng được trang bị them kiến thức và khụng cú mối quan hệ hợp tỏc trong nghiờn cứu khoa học. Rừ ràng giỏo viờn ớt cú điều kiện tiếp xỳc với trỡnh độ phương Tõy. Do vậy học tro do họ đào tạo ra vỡ thế khụng theo kịp trỡnh độ của thời đại. Đội ngũ giảng viờn hiện nay phần lớn được đào tạo trong nước nhược điểm lớn của họ là khụng thụng thạo ngoại ngữ ớt vụn liếng văn hoỏ của cỏc nước Phương Tõy và ớt cú mối quan hệ với cỏc trường Đại học cỏc viện nghiờn cứu Âu -Mỹ. Nếu đội ngũ này khụng được nõng cấp thỡ sự hẫng hụt và thiếu giảng viờn cú chất lượng là điều khú trỏnh khỏi.
Giảng dạy và học tập ở bậc Đại học
Phương phỏp giảng dạy kộm hiệu quả: diễn thuyết, thuyết trỡnh, ghi nhớ một cỏch mỏy múc, giao ớt bài tập về nhà, ớt cú sự tương tỏc giữa sinh viờn và giảng viờn. Sinh viờn học quỏ nhiều trờn lớp mỗi ngày và quỏ nhiều mụn trong một học kỳ, khụng cú thời gian để lĩnh hội tài liệu, và học tập tự nghiờn cứu Thiếu chỳ trọng đến phỏt triển cỏc kỹ năng thụng thường và nghề nghiệp. Thiếu trang thiết bị học tập. Về vấn đề này chỳng ta sẽ tỡm hiểu ở một số cỏc khớa cạnh sau:
Thứ nhất: Phương phỏp giảng dạy lạc hậu
Quỏ lõu trong tuyệt đại đa số cỏc trường Đại học của chỳng ta vẫn sử dụng phương phỏp giảng dạy theo phương phỏp truyền thống là thuyết trỡnh, đõy là kiểu truyền đạt thụ một chiều. Việc dạy học hiện nay vẫn là viết lờn bảng, dựng phấn trắng. Sinh viờn chỉ biết nghe tiếp thu, ghi chộp, thiếu suy nghĩ, thiếu động nóo, sỏng tạo.Đến cỏc kỳ thi( kể cả hết mụn học, hết học phần hay cuối khoỏ) là học thuộc lũng. Thậm chớ nhiều năm qua, đó cú cõu ca trong dõn gian về phương phỏp giảng dạy khụng hợp thời này “ thầy đọc, trũ ghi, đi thi mở sỏch”. Phương phỏp giảng dạy này thực sự ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo. Giảng viờn lười nghiờn cứu mà chỉ cần đọc cỏc giỏo trỡnh và lờn diễn thuyết, sinh viờn thụ động và chỉ biết nghe lời thầy. Điều này xem ra khụng khỏc gỡ phổ thụng cấp 4 chứ khụng hẳn là sinh viờn Đại học.
Thứ hai: Việc học tập của sinh viờn
Việc học của sinh viờn quỏ nhấn mạnh vào ghi nhớ kiến thức theo kiểu học thuộc lũng mà khụng nhấn mạnh đến học khỏi niệm hoặc học ở cấp độ cao( như phõn tớch và tổng hợp). Sinh viờn học thụ động như ghi chộp và nhớ lại những thụng tin đó học thuộc khi làm bài thi. Trỡnh độ của sinh viờn khi nghe giảng cũn quỏ thấpđể tiếp thu bài giảng. Điều này ngược với cỏc trường Đại học ở những nước phỏt triển nơi mà cỏc chuyờn đề nghiờn cứu, cỏc hội thảo chuyờn ngành và cỏc bài giảng trỡnh bày bởi những người khụng thuộc trường luụn được sự hưởng ứng mạnh mẽ của cỏc giảng viờn của khoa. Phần lớn cỏc sinh viờn Việt Nam khụng sử dụng thành thạo tiếng Anh, ngụn ngữ khoa học hiện nay, điều này là một cản trở lớn đến khả năng của họ trong việc tiếp thu kiến thức từ cỏc bài giảng của cỏc chuyờn gia nước ngoài.
Thứ ba: Thiếu tài liệu giảng day
Trong cỏc cơ sở giỏo dục và đào tạo núi chung, trong cỏc trường Đại hoc nơi đào tạo cỏc cỏn bộ kỹ thuật cú trỡnh độ cao núi riờng tài liệu giảng dạy bao gồm: Giỏo trỡnh, tài liệu tham khảo, sỏch hướng dẫn phải là “cẩm nang” của sinh viờn. Tuy nhiờn trờn thực tế, ngoài những trường trọng điểm của Nhà nước được đầu tư ngõn sỏch để viết giỏo trỡnh, mua tài liệu giảng dạy tương đối đầy đủ. Cỏc trường khụng thuộc loại trờn thỡ kinh phớ dành cho lĩnh vực này rất hạn hẹp, chủ yếu cỏc trường dành một phần khụng lớn để đầu tư.Nhiều trường Đại học chủ yếu là cỏc trường ở xa trung tõm lớn và cỏc trường mới thành lập tài liệu giảng dạy rất thiếu, sinh viờn khụng cú đủ tài liệu để học tập và nghiờn cứu. Nhiều lý do dẫn tới thiếu tài liệu giảng dạy. Một phần do nguồn tài chớnh chưa đỏp ứng, một phần do chưa nhận thức đỳng về việc mang tớnh bắt buộc đỏp ứng yờu cầu tài liệu giảng dạy để nõng cao trỡnh độ cho giảng viờn và cho sinh viờn
Thứ tư: Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị dạy học
Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị dạy học khụng theo kịp yờu cầu. Thời gian vừ qua mặc dự là đó rất cố gắng trong việc đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho cỏc trường Đại học, kể cả việc vay tiền để đầu tư như Chớnh phủ vay tiền của Ngõn hàng Thế giới để thực hiện Dự ỏn giỏo dục Đại học, nhưng vẫn chưa thể so sỏnh được với trường Đại học nước ngoài. Trang thiết bị, phũng học, cỏc thư viện, phũng thớ nghiệm ở cỏc Đại học rất yếu kộm vừa khụng cập nhật vừa khụng cú hệ thống. Vào mạng ở cỏc trường Đại học ở nước ngoài, chưa núi tới cỏc nước Âu-Mỹ, chỉ riờng cỏc trường Đại học lớn ở Nga, Trung Quốc-cỏc nước vừa chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường, họ cũng cú nhiều thư viện điện tử, nhiều kho dữ liệu rất phong phỳ cho sinh viờn, giảng viờn sử dụng. Cũn đối với nước ta cú quỏ ớt cỏc thư viện điện tử, kho dữ liệu cho sinh viờn và giảng viờn sử dụng. Cũng khụng nhiều trường Đại học cú trang Web mang nội dung học thuật để cho cỏc nhà nghiờn cứu, cỏn bộ quản lý và sinh viờn truy cập.Trong thời đại điện tử, với khẩu hiệu hụ hàotự học, học suốt đời mà lại thả nổi việc sử dụng phương tiện hiờn đại như thế cho sinh viờn, thỡ cũn cú gỡ biện minh được về chớnh sỏch phỏt triển Đại học của đất nước?
Đỏnh giỏ kết quả học tập của sinh viờn và hiệu quả của nhà trường.
Kết quả học tập mong đợi của sinh viờn chưa được xỏc định và nờu rừ ở cỏc cấp độ trường, khoa, ngành đào tạo, và mụn học. Hiệu quả trường, chất lượng ngành đào tạo và mụn học khụng được đỏnh giỏ dựa trờn kết quả học tập của sinh viờn. Thiếu cơ sở hạ tầng nghiờn cứu về trường.
Theo cỏc chuyờn gia, hiện nay giỏo dục Đại học của Việt Nam hiện khụng cú cơ chế phản hồi về giảng dạy và học tập cho mục đớch cải tiến. Trờn thế giới người ta thực hiện đỏnh giỏ sinh viờn một cỏch thường xuyờn và liờn tục. Một giảng viờn khi lờn lớp sẽ cú bảng đỏnh giỏ từng sinh viờn theo rất nhiều tiờu chớ như mức độ làm bài tập về nhà, mức độ phỏt biểu, cú đến lớp khụng, khả năng làm việc theo nhúm như thộ nàoTrong khi đú ở Việt Nam khụng đỏnh giỏ thường kỳ. Sinh viờn ớt khi cú bài tập về nhà, nếu cú thỡ khụng tớnh điểm hoặc giỏo viờn khụng ghi nhận xột cho sinh viờn. Nhiều trường việc đỏnh giỏ thường chỉ thực hiện vào cuối kỳ qua một bài kiểm tra duy nhất.
ễng Tom Vallely, giỏm đốc chương trỡnhViệt Nam tại Trường Quản lý John F.Kenndy thuộc Đại hoc Havard cho rằng cỏc trường Đại học ở Việt Nam hiện nay khụng đào tạo đủ kỹ sư, cụng nhõn và cỏc nhà quản lý cú trỡnh độ “ cỏc bạn đang bắt đầu đối mặt với tỡnh trạng thiếu nhõn cụng cú tay nghề”, ụng Vallely núi.
Ngay cả những sinh viờn ưu tỳ cũng nhận thấy chương trỡnh giảng dạy ở Việt Nam cũn thua kộm so với cỏc nước chõu Á khỏc. Theo ụng Adam Sitkoff- giỏm đốc phũng thương mại Mỹ ở Việt Nam nhận định “Việt Nam cần cú những cải cỏch giỏo dục mạnh mẽ nếu cỏc bạn muốn cạnh tranh và thu hỳt nguồn việc làm cú lương bổng cao và cơ hội thăng tiến tốt, cỏc bạn cần một lực lượng nhanh nhạy và được đào tạo tốt”. Chỳng ta khụng thể phủ nhận điều đú bởi lẽ điều đú là đỳng với thực tế ở Việt Nam hiện nay và nhất là khi Việt Nam đang trong quỏ trỡnh hội nhập. Cuối cựng em muốn nhắc đến lời phỏt biểu của ụng Vallely rằng: “ Những bạn trẻ cú thể bứt phỏ thi đậu Đại học rất thụng minh. Họ chỉ khụng được đào tạo tại cỏc trường mà thụi. Và nếu điều này khụng thay đổi, Việt Nam cú thể chỉ đang tự lừa dối chớnh mỡnh”. Đỳng vậy, bởi lẽ để trở thành sinh viờn Đại học là điều rất khú và là mơ ước của nhiều người. Sẽ phải là những bạn trẻ rất thụng minh, ham học hỏi. Nhưng chớnh mụi trường, điều kiện học tập của Việt Nam hiện nay nhiều khi lại làm mất đi hoặc hạn chế khả năng sỏng tạo của sinh viờn. Và đõy vẫn là bài toỏn khú giải và đang tỡm lời giải đỏp.
3. Xu hướng phỏt triển giỏo dục Đại học ở Việt Nam
Cú thể núi chất lượng giỏo dục Đại học ở Việt Nam hiện nay cũn nhiều bất cập. Nhưng chỳng ta vẫn cú quyền tin vào tương lai. Tin rằng giỏo dục Đại học Việt Nam sẽ đạt đẳng cấp khu vực. Bởi lẽ trong những năm gần đõy, nền giỏo dục Đại học ở Việt Nam đó cú những thay đổi cơ bản sau:
Chuyển từ đỏp ứng nguồn nhõn lực cho cơ quan nhà nước sang việc đỏp ứng nhu cầu về nguồn nhõn lực cho nền kinh tế thị trường đa thành phần.
Chuyển từ việc chỉ phụ thuộc vào nguồn ngõn sỏch nhà nước dành cho giỏo dục sang việc sử dụng cỏc nguồn vốn khỏc nhau.
Chuyển từ kế hoạch hoỏ tập trung sang phi tập trung ở cấp tỉnh và cấp ngành.
Chuyển từ cấp học bổng cho mọi sinh viờn sang việc yờu cầu sinh viờn đúng học phớ.
Chuyển từ chuyờn mụn hoỏ đơn ngành sang đa ngành, đa lĩnh vực.
Giỏo dục Đại học Việt Nam cũng đang thay đổi theo yờu cầu của xu thế toàn cầu hoỏ:
Đại chỳng hoỏ
Về mặt quốc gia, giỏo dục Đại học là phương tiện phỏt triển nguồn nhõn lực và cũng là để duy trỡ và phỏt triển nền kinh tế cũng như thỳc đẩy tớnh thống nhất dõn tộc và kết dớnh xó hội. Mặc dự chưa giải quyết được mõu thuẫn giữa quy mụ và chất lượng nhưng khụng vỡ thế mà Việt Nam thu hẹp quy mụ của giỏo dục Đại học. Vấn đề là cần tỡm giải phỏp để tăng quy mụ cho hợp lý và cõn đối về cơ cấu trỡnh độ, vựng miền và nghề nghiệp.
Thị trường hoỏ
Quy mụ tăng kộo theo chi phớ cho giỏo dục Đại học tăng đó gõy ỏp lực lớn cho ngõn sỏch. Vỡ vậy khụng cú cỏch nào khỏc là phải cơ cấu lại giỏo dục Đại học với sự tham gia của cỏc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Việt Nam đó đi theo hướng này nhưng cũn chậm chạp và chưa cú nhiều kết quả.
Trờn thế giới hiện nay, ngõn sỏch nhà nước chỉ tập trung lo cho việc nõng cao dõn trớ, cũn càng lờn bậc học cao thỡ càng mở rộng trỏch nhiệm xó hội. Việt Nam chỳng ta chưa thay đổi được tư duy này, cũng cú nghĩa là giỏo dục Đại học chưa đi đỳng quy luật, ớt nhất là nguồn đầu tư tài chớnh.
Đa dạng hoỏ
Việc chuyển từ Đại học đơn ngành sang đa ngành, đa lĩnh vực được nhiều trường đại học thực hiện. Ngay cả trường đại học sư phạm sau một thời gian dài đào tạo đơn ngành, nay nếu chưa chuyển sang đa ngành thỡ cũng đó mở thờm nhiều ngành phi sư phạm, đỏp ứng nhu cầu đa dạng của người học cũng như nhu cầu nhõn lực của thị trường.
Quốc tế hoỏ
Cựng với sự phỏt triển của cụng nghệ thụng tin, viễn thụng và tự do hoỏ thương mại trong dịch vụ giỏo dục, một bộ phận sinh viờn, giảng viờn, cơ sở đào tạo và chương trỡnh giảng dạy đó vượt ra khỏi phạm vi một quốc gia. Nhiều sinh viờn Việt Nam đó ra nước ngoài học tập và nghiờn cứu, nhiều trường quốc tế liờn kết và đào tạo tại Việt Nam, xu thế du học tại chỗ đang ngày càng tăng.
Phỏt triển giỏo dục Đại học ở cỏc nước trờn thế giới núi chung và ở Việt Nam núi riờng trong những thập niờn đầu thế kỷ XXI với sự tỏc động ngày càng mạnh mẽ của của quỏ trỡnh toàn cầu hoỏ đó và đang đặt ra cơ hội phỏt triển chưa từng cú đồng thời là những thỏch thức to lớn về chất lượng và hiệu quả giỏo dục đỏp ứng nhu cầu phỏt triển bền vững của cỏc quốc gia. Vượt qua thỏch thức khụng chỉ là yờu cầu mà cũn là đũi hỏi cỏp bỏch của mỗi quốc gia.Trong đú nước ta khụng nằm ngoại lệ trong cuộc ganh đua quyết liệt vừa hợp tỏc vừa cạnh tranh trong thế giới hiện đại.
4.Việc ỏp dụng HTQLCL ISO 9001:2000 đối với cỏc trường Đại học
4.1. Sự cần thiết và vai trũ của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 đối với cỏc trường Đại học
Giỏo dục Đại học là một quỏ trỡnh dạy và học, do đú cú thể ỏp dụng nguyờn tắc và phương phỏp quản lý của ISO 9000 vào quản lý chất lượng giỏo dục Đại học. Xõy dựng và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 được coi là sự lựa chọn giải phỏp hữu hiệu để nõng cao chất lượng đào tạo ở cỏc trường Đại học. Vỡ đõy là hệ thống quản lý chất lượng tiờn tiến, cú nhiều ưu điểm và khụng chỉ ỏp dụng phổ biến ở cỏc doanh nghiệp cụng nghiệp mà cũn được ỏp dụng ở cỏc trường Đại học, cỏc tổ chức quản lý hành chớnh cụng.
Việc ỏp dụng hệ thống này mang lại một số lợi ớch và cỏc tỏc dụng trờn cỏc mặt chủ yếu sau:
Thay đổi tư duy và thúi quen quản lý cũ về chất lượng đào tạo, thực hiện quản lý chất lượng đào tạo cú cơ sở khoa học hơn.
Quản lý chất lượng đào tạo hướng tới khỏch hàng và thoả món tốt nhất nhu cầu của khỏch hàng.
Thực hiện đồng bộ cỏc biện phỏp tỏc động tới toàn bộ quỏ trỡnh hỡnh thành chất lượng từ khõu đầu vào, quỏ trỡnh dạy và học đến khi sinh viờn tốt nghiệp ra trường.
Xỏc định rừ trỏch nhiệm và phỏt huy vai trũ của mọi người và của mọi bộ phận trong trường đối với việc đảm bảo và nõng cao chất lượng đào tạo.
Quản lý theo cỏc văn bản phỏp quy, cỏc quy định của nhà trường do đú tạo điều kiện nõng cao hiệu lực và hiệu quả của quản lý.
Vỡ vậy cú thể núi việc xõy dựng và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 là một bước ngoặt trong quản lý chất lượng đào tạo và nõng cao chất lượng đào tạo của cỏc trường Đại hoc.
4.2.Một số vấn đề cần lưu ý khi xõy dựng và ỏp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 :
Một là : Cần coi giỏo dục Đại học là một hoạt động dịch vụ mà khỏch hàng là: Sinh viờn, phụ huynh, tổ chức sử dụng sinh viờn khi ra trường( cỏc doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan nhà nước). Sản phẩm của dịch vụ đào tạo là sinh viờn tốt nghiệp với phẩm chất đạo đức, sức khoẻ, kiến thức, kỹ năng.
Hai là : Xỏc định đỳng đối tượng và phạm vi xõy dựng và ỏp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000
Ba là : Xỏc định rừ vai trũ và trỏch nhiệm của lónh đạo trường mà trước hết là của hiệu trưởng. Đõy là nguyờn tắc quan trọng của quản lý chất lượng theo ISO 9000. Nú cú ý nghĩa quyết định đối với thực hiện thành cụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000.
Bốn là : Nhận diện đỳng quỏ trỡnh đào tạo và xõy dựng đầy đủ văn bản quản lý cho mọi khõu, mọi cụng việc của quỏ trỡnh đào tạo. Đõy là yờu cầu và nội dung cơ bản của xõy dựng và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000. Việc làm này nú thể hiện sự quỏn triệt đầy đủ nguyờn tắc quản lý theo quỏ trỡnh.
Cú thể xỏc định cỏc khõu cơ bản của quỏ trỡnh đào tạo theo sơ đồ sau:
Chớnh sỏch chất lượng, mục tiờu chất lượng, sổ tay chất lượng
Quỏ trỡnh dạy và học
Quỏ trỡnh Phục vụ dạy và học
Đầu vào (tuyển sinh)
Đầu ra (sinh viờn tốt nghiệp)
Đo lường, Phõn tớch và cải tiến
Xó hội
4.3.Cỏc bước xõy dựng và ỏp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000
Bước 1: Tỡm hiểu và lựa chọn hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000. Xỏc định đối tượng và phạm vi xõy dựng và ỏp dụng hệ thống này.
Bước 2: Thiết lập hệ thống tổ chức chỉ đạo cho việc ỏp dụng ISO 9001:2000 như:
Thành lập ban chỉ đạo
Thành lập tổ cụng tỏc
Mời tổ chức tư vấn.
Bước 3: Đào tạo cỏn bộ chủ chốt, cỏn bộ trong tổ cụng tỏc ISO9001:2000 của trường.
Bước 4: Đỏnh giỏ thực trạng của trường so với tiờu chuẩn của hệ thống quản lý chất lượng ISO9001:2000.
Bước 5:Thiết kế và lập hệ thống văn bản quản lý chất lượng theo ISO 9001:2000.
Bước 6: Đỏnh giỏ nội bộ chuẩn bị cho đỏnh giỏ chứng nhận.
Bước 7: Tiến hành đỏnh giỏ chứng nhận.
Bước 8: Cấp giấy chứng nhận. Duy trỡ và phỏt huy tỏc dụng của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 sau khi đó được chứng nhận.
Mục đớch và yờu cầu xõy dựng và ỏp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000
Mục đớch: Đảm bảo, duy trỡ, cải tiến, nõng cao chất lượng đào tạo Đại học đỏp ứng yờu cầu của xó hội.
Yờu cầu:
+ Xõy dựng tiờu chuẩn và quy trỡnh tiến hành từng cụng việc trong đào tạo. Từ đú tăng cường và đổi mới cụng tỏc quả lý đào tạo đi vào nề nếp và khoa học.
+ Mọi thành viờn và mọi tổ chức trong trường cần thực hiện cỏc tiờu chuẩn và quy định đú.
Như vậy việc xõy dựng và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 là sự lựa chọn giải phỏp hữu hiệu nhằm đảm bảo và nõng cao chất lượng đào tạo của cỏc trường Đại học.
III) Mục tiờu và cỏc biện phỏp nhằm nõng cao chất lượng giỏo dục Đại học
1.Mục tiờu
Em xin giới thiệu mục tiờu chung của đề ỏn đổi mới giỏo Đại học Việt Nam vừa được Chớnh Phủ thụng qua. Việc đổi mới giỏo dục Đại học Việt Nam sẽ cú 6 mục tiờu cụ thể:
Hoàn chỉnh mạng lưới cỏc cơ sở giỏo dục Đại học, cú sự phõn tầng về chức năng, nhiệm vụ đào tạo, đảm bảo hợp lý cơ cấu trỡn độ, ngành nghề, vựng miền, phự hợp với chủ chương xó hội hoỏ giỏo dục, quy hoạch tổng thể phỏt triển kinh tế-xó hội.
Phỏt triển cỏc chương trỡnh GDĐH theo định hướng nghiờn cứu và định hướng nghề nghiệp -ứng dụng. Đảm bảo sự liờn thụng giữa cỏc chương trỡnh trong toàn hệ thống. Xõy dựng và hoàn thiện cỏc giải phỏp đảm bảo chất lượng và hệ thống kiểm định GDĐH. Xõy dựng một vài trường Đại học đẳng cấp Quốc tế.
Mở rộng quy mụ đào tạo, đạt tỷ lệ 200 sinh viờn trờn 1 vạn dõn vào năm 2010 và 450 sinh viờn trờn 1 vạn dõn vào năm 2020. Trong đú khoảng 70-80% sinh viờn theo học cỏc chương trỡnh nghề nghiệp-ứng dụng, khoảng 40% sinh viờn ngoài cụng lập.
Nõng tầm đội ngũ giảng viờn và cỏn bộ quản lý GDĐH . Đảm bảo tỷ lệ sinh viờn trờn giảng viờn khụng quỏ 20. Đến năm 2010, cú ớt nhất 40% giảng viờn đạt trỡnh độ thạc sĩ và 25% đạt trỡnh độ tiến sĩ. Đến năm 2020 cú ớt nhất 60% giảng viờn đạt trỡnh độ thạc sĩ và 35% đạt trỡnh độ tiến sĩ.
Nõng cao rừ rệt quy mụ và hiệu quả hoạt động khoa học và cụng nghệ trong cỏc cơ sở giỏo dục đại học. Cỏc trường đại học lớn phải là cỏc trung tõm nghiờn cứu khoa học mạnh khoa học của cả nước, nguồn thu từ cỏc hoạt động khoa học cụng nghệ sản xuất và dịch vụ đạt tối thiểu 15% tổng nguồn thu của cỏc cơ sở Giỏo dục đại học vào năm 2010. Và 25% vào năm 2020.
Hoàn thiện chớnh sỏch phỏt triển theo hướng đảm bảo quyền tự chủ và trỏch nhiệm xó hội của cơ sở giỏo dục đại học, sự quản lý của nhà nước và vai trũ giỏm sỏt, đỏnh giỏ của xó hội đối với giỏo dục đại học.
2. Cỏc giải phỏp nhằm nõng cao chất lượng giỏo dục đại học
Để thực hiện cỏc mục tiờu trờn cần cú biện phỏp để thực hiện. Sau đõy em đưa ra một số cỏc giải phỏp sau:
Xõy dựng và phỏt triển đội ngũ cỏn bộ giảng dạy và cỏn bộ quản lý .
Đội ngũ cỏn bộ giảng dạy và đội ngũ cỏn bộ quản lý Đại học quyết định sự tồn tại và phỏt triển của trường. Khụng cú chương trỡnh tiờn tiến cú thể nhập được, khụng cú tiền và cơ sở vật chất cú thể vay hoặc huy động được, nhưng khụng cú đội ngũ cỏn bộ giảng dạy và cỏn bộ quản lý sẽ khụng cú nội lực, để phỏt triển . Đội ngũ cỏn bộ giảng dạy, và cỏn bộ quản lý sẽ là yếu tố cấu thành và yếu tố quản lý vận hành cơ cấu tổ chức và bộ mỏy và cỏc trường Đại học. Do đú, cần cú giải phỏp xõy dựng và phỏt triển đội ngũ cỏn bộ giảng dạy và cỏn bộ quản lý. Đú là:
Thu hỳt đội ngũ cỏn bộ tốt : Trước hết chớnh phủ phải cụng khai rừ ràng và rộng rói mục tiờu và kế hoạch cho nghiờn cứu và đào tạo, thể hiện rừ quyết tõm thực hiện mục tiờu. Đõy là điều kiện tiờn quyết để cú thể thu hỳt được đội ngũ cỏn bộ cú năng lực. Hơn nữa, khi cú nhu cầu tuyển người phải cụng bố một cỏch rộng rói trờn toàn quốc thậm chớ ở cả nước ngoài tới đồng nghiệp người Việt bằng cỏc phương tiện thớch hợp. Cụng việc tuyển dụng phải được thực hiện bởi hội đồng tuyển dụng với thành phần khụng chỉ bao gồm cỏn bộ của trường mà phải cú những thành viờn ngoài trường như cỏn bộ của cỏc trường Đại học khỏc, cỏc viện nghiờn cứu trong cỏc lĩnh vực cụng nghiệp Thỏi độ trung lập của hội đồng tuyển dụng này phải được làm rừ và hiển nhiờn là tham ụ, gian lận, thiờn vị và ưu đói cho người thõn phải bị cấm trong quỏ trỡnh xột tuyển. Cỏc quy đinh tuyển dụng phải được thụng bỏo một cỏch rừ ràng: yờu cầu về phẩm chất và kinh nghiệm triển vọng về lương bổng và sự nghiệp, quyền và nghĩa vụ.
Tiờu chuẩn hoỏ đội ngũ cỏn bộ giảng dạy và cỏn bộ quản lý:
Ở nhiều trường đại học, khụng ớt cỏn bộ giảng dạy chớ cú trỡnh độ cử nhõn, khụng sử dụng được ngoại ngữ, khụng tham gia nghiờn cứu khoa học vẫn được giảng dạy Đại học . Khụng ớt cỏn bộ quản lý chưa qua lớp đào tạo về quản lý giỏo dục vẫn làm cụng tỏc quản lý đào tạo. Do đú khụng thể đảm bảo chất lượng đào tạo. Vỡ vậy, cần xõy dựng tiếu chuẩn cụ thể cho từng chức danh giảng dạy và quản lý.
Cú cơ chế sang lọc và thưởng phạt với cỏn bộ giản dạy và cỏn bộ quản lý (CBGD và CBQL).
Hiện nay đang cú hiện tương chảy mỏu chất xỏm và thiếu yờn tõm gắn bú với trường của cỏn bộ giảng dạy trong cỏc trường Đại học. Nguyờn nhõn của tỡnh hỡnh trờn một phần do chưa cú cơ chế quản lý thich hợp, một phần do thu nhập của cỏn bộ giảng dạy cỏc trường Đại học cũn thấp . Do vậy mỗi trường cần cú quyền sang lọc và thưởng phạt đội ngũ CBGD và CBQL của mỡnh.
Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ giỏo viờn.
Đề đỏp ứng yờu cầu thay đổi nhanh chúng của tiến bộ khoa học cụng nghệ cần thiết phải đào tạo và đào tạo lại bao gồm cả tự đào tạo với bất cứ loại CBGD và CBQL nào.
Hiện nay, đang tồn tại 2 loại cỏn bộ: Một là, cỏn bộ trẻ tuổi đời dưới 45, nhiều người được đào tạo ở cỏc nước tiờn tiến hoặc chương trỡnh tiến tiến, số này cú trỡnh độ tiếng Anh và vi tớnh khỏ, nhưng hạn chế về thực tế Việt Nam; Hai là, cỏn bộ đó trờn 45 tuổi cú kinh nghiệm nhưng trỡnh độ Tiếng Anh và vi tớnh cũn hạn chế. Do đú, cần cú chương trinh kế hoạch đào tạo cụ thể. Cú thể thực hiện cơ chế : nhà nước, nhà trường và cỏ nhõn cựng đúng gúp kinh phớ để nhiều người được đi đào tạo ở nước ngoài.
Tăng cường phỏt triển hệ thống quản lý chất lượng ở cỏc trường Đại học. Thực hiện kiểm định chất lượng Đai học.
Chất lượng đào tạo là vấn đề cơ bản, cấp bỏch và nổi cộm hiện nay của giỏo dục Đại học Việt nam nú là vấn đề sống cũn của cỏc trường Đại học.
Hệ thống quản lý chất lượng là hệ thụng quản lý để định hướng và kiểm soỏt cỏc trường Đại học về chất lượng. Nú là tổ chức, là cụng cụ, là phương tiện để thực hiện m
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- N0124.doc