Chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại - Một số vấn đề cơ bản

 

LỜI NểI ĐẦU 1

PHẦN I : CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI - MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN. 2

A. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI . 2

1. Tín dụng ngân hàng - sự ra đời và quá trỡnh phỏt triển. 2

2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng thương mại. 3

3. Các vấn đề cơ bản của tín dụng ngân hàng. 4

4. Tầm quan trọng của tớn dụng ngõn hàng trong sự phỏt triển kinh tế. 5

B. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG. 7

1. Quan điểm về chất lượng tín dụng. 7

2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại. 7

3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. 10

PHẦN II : THỰC TRẠNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM. 17

1. Những kết quả đạt được. 17

2. Những hạn chế và nguyờn nhõn. 17

PHẦN III : CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 21

1. Phõn tớch, xếp loại doanh nghiệp. 21

2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án tín dụng. 21

3. Tăng cường hơn nữa công tác giám sát tiền vay. 23

4. Trích lập quỹ bù đắp rủi ro. 23

5. Giải quyết nợ quỏ hạn – Xử lý tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lónh. 24

6. Nâng cao chất lượng nhân sự và chuyên môn hóa cán bộ tín dụng. 24

7. Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng. 25

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ KHÁC. 27

1. Hoàn thiện hành lang phỏp lý. 27

2. Quản lý lói suất và tự do hoỏ tài chớnh. 27

3. Hỗ trợ ngân hàng khơi thông nguồn vốn. 28

4. Đa dạng hoá các công cụ tài chính - hoàn thiện thị trường tài chính. 28

5. Hỡnh thành, hoàn thiện hệ thống liờn ngõn hàng và hệ thống quỹ bự đắp rủi ro liên ngân hàng. 28

6. Hoàn thiện cụng tỏc thanh tra, kiểm tra và tổ chức trong hệ thống ngõn hàng. 29

KẾT LUẬN 30

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 31

 

doc33 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1195 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại - Một số vấn đề cơ bản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ụng núi riờng. Một mụi trường kinh tế hoàn chỉnh và trong sạch sẽ tạo điều kiện cho cỏc doanh nghiệp phỏt triển đỳng quỹ đạo. Cũn nếu mụi trường ấy cú nhiều bất cập, nhiều tệ nạn và cú nhiều biến động thỡ ngõn hàng sẽ khụng cú nguồn vốn huy động bởi khỏch hàng lo sợ rủi ro xảy ra. Mụi trường kinh tế như vậy sẽ tạo điều kiện cho nhiều tật xấu của nền kinh tế được nảy nở và phỏt triển. Cỏc khoản tớn dụng sẽ được đầu tư khụng đỳng chỗ và đem lại rủi ro cho khỏch hàng, như vậy chất lượng tớn dụng bị ảnh hưởng. Ta xột ảnh hưởng của mụi trường kinh tế đến hoạt động tớn dụng trờn hai khớa cạnh: - Chu kỳ kinh tế: Một cỏch khỏi quỏt, nếu nền kinh tế trong giai đoạn ổn định và hưng thịnh thỡ nhu cầu đầu tư mở rộng sản xuất, nhu cầu tiờu dựng của người dõn, và lượng tiền dự trữ, tiết kiệm đều tăng, do đú cả người cho vay và người đi vay đều sẵn sàng, hoạt động tớn dụng được nõng cao. Ngược lại, trong giai đoạn kinh tế suy thoỏi, cỏc doanh nghiệp thấy sẽ thật là mạo hiểm nếu mở rộng sản xuất bởi nhu cầu tiờu dựng của người dõn giảm, sức mua kộm và hàng húa sẽ bị tồn kho, lợi nhuận giảm hoặc thậm chớ doanh nghiệp cú thể bị phỏ sản bởi khụng duy trỡ được sản xuất và khụng trả được nợ ngõn hàng. Chớnh vỡ vậy, lỳc nền kinh tế suy thoỏi, nguồn vốn huy động được của ngõn hàng sử dụng khụng cú hiệu quả tức là chất lượng tớn dụng cũng bị giảm. - Cỏc biến động về lói suất, tỉ giỏ trờn thị trường núi chung và thị trường tiền tệ núi riờng ảnh hưởng trực tiếp đến lói suất ngõn hàng. Nếu ngõn hàng phụ thuộc vào khoản vốn huy động dưới dạng chứng chỉ tiền gửi mệnh giỏ lớn hoặc tiền vay của Chớnh phủ, giỏ vốn huy động của nú sẽ bị ảnh hưởng trực tiếp bởi cỏc điều kiện của thị trường tiền tệ. Hơn nữa, thị trường tiền tệ sẽ xỏc định sự hấp dẫn của cỏc dự ỏn đầu tư. Vớ dụ : Nếu một ngõn hàng cú thể mua trỏi phiếu Chớnh phủ với lợi tức 10% thỡ ngõn hàng sẽ khụng muốn cho vay trừ khi lói suất vay phải cao hơn rất nhiều nhằm bự đắp cho cỏc rủi ro tăng thờm hay cỏc chi phớ quản lý khỏc cú liờn quan. Nếu ngõn hàng cung ứng khoản vay của mỡnh trờn thị trường thứ cấp, nú sẽ bị ảnh hưởng thờm do lói suất đũi hỏi ở thị trường thứ cấp bị ràng buộc chặt chẽ bởi cỏc điều kiện thị trường tiền tệ. Hơn nữa, lói suất cho vay và huy động vốn là một trong những nhõn tố quyết định lượng vốn huy động được và quyết định số vốn giải ngõn được – cũn bị ảnh hưởng bởi cỏc mức lói suất cạnh tranh trờn thị trường từ cỏc ngõn hàng và tổ chức tớn dụng khỏc. Ngõn hàng khụng thể tớnh giỏ thờm cho cựng một loại sản phẩm hay dịch vụ nhằm đạt mức lợi nhuận mong muốn mà khụng bị mất đi một số lớn quan trọng khỏch hàng. b) Ảnh hưởng của mụi trường phỏp lý. Mụi trường phỏp lý được hiểu là hệ thống luật và văn bản phỏp luật cú liờn quan đến hoạt động của ngõn hàng thương mại núi chung và hoạt động tớn dụng núi riờng. Hiện nay hệ thống văn bản phỏp luật chưa đồng bộ đó gõy khú khăn cho ngõn hàng và cỏc khỏch hàng khi ký kết và tham gia cỏc hoạt động tớn dụng. Đồng thời cũng gõy ra nhiều vướng mắc trong quản lý và sử dụng cỏc khoản tớn dụng, xử lý tài sản thế chấp, phỏt mại... Vớ dụ như về quy định thời hạn cho vay trong “Quy chế cho vay của cỏc tổ chức tớn dụng với khỏch hàng” quy định cho vay ngắn hạn cú thời hạn tối đa 12 thỏng như trong luật ngõn hàng thỡ quy định thời hạn cho vay trung hạn bắt đầu từ 12 thỏng trở lờn. Điều này tạo nờn sự thiếu nhất quỏn trong phõn loại cỏc chỉ tiờu dư nợ cho vay theo thời hạn ở cỏc tổ chức tớn dụng và cũng gõy khú khăn cho quản lý tớn dụng của nhà nước, tạo kẽ hở cho những việc làm sai phạm. Sự thay đổi trong cỏc chủ trương, chớnh sỏch của nhà nước cũng gõy ảnh hưởng đến cỏc khoản tớn dụng. Nhất là về cơ cấu kinh tế, cỏc chớnh sỏch xuất nhập khẩu... bởi nếu cú sự thay đổi đột ngột ấy thỡ sẽ gõy xỏo trộn trong sản xuất kinh doanh, tiờu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, hoặc phương ỏn kinh doanh sẽ khụng cũn phự hợp... Nếu khụng kịp thời chuyển đổi, doanh nghiệp sẽ khụng sản xuất kinh doanh được và khụng thể thanh toỏn nợ dẫn đến nợ quỏ hạn, nợ khú đũi của ngõn hàng tăng lờn. Đồng thời, sự quản lý của nhà nước đối với cỏc doanh nghiệp cũn nhiều sơ hở. Nhiều doanh nghiệp được sản xuất kinh doanh với nhiều chức năng, nhiều nhiệm vụ và cú thể vượt quỏ trỡnh độ, năng lực quản lý làm cho quỏ trỡnh thẩm định của ngõn hàng khú khăn nờn mức rủi ro lớn, làm giảm sỳt chất lượng tớn dụng. c) Ảnh hưởng từ phớa ngõn hàng. - Lói suất tớn dụng : lói suất tớn dụng của ngõn hàng khụng những được quy định bởi lói suất cơ bản của ngõn hàng nhà nước, sự cạnh tranh của cỏc tổ chức tớn dụng khỏc mà cũn do mục tiờu lợi nhuận từ phớa ngõn hàng và cỏc chi phớ khỏc của khoản cho vay. Khi xỏc định lói suất, ngõn hàng phải dựa vào 3 yếu tố cơ bản : Lói suất thị trường (yếu tố nền tảng). Định hướng chiến lược, chớnh sỏch kinh tế. Thực trạng và tốc độ lạm phỏt. Ngoài ra, chớnh sỏch điều chỉnh lói suất một cỏch linh hoạt của ngõn hàng đối với những khoản vay khỏc nhau trong những giai đoạn khỏc nhau cũng sẽ quyết định đến chất lượng khoản tớn dụng. - Tiờu chuẩn tớn dụng: là những yờu cầu mà cỏc doanh nghiệp phải đạt được để được thiết lập quan hệ tớn dụng. Tựy theo quy mụ của tớn dụng mà tiờu chuẩn tớn dụng được đưa ra để so sỏnh, đỏnh giỏ những tiờu chuẩn doanh nghiệp cần đạt được. Trờn cơ sở đú, ngõn hàng tiến hành phõn loại doanh nghiệp để nhỡn nhận, quyết định quy mụ tớn dụng và cỏc biện phỏp phự hợp đảm bảo an toàn tớn dụng. Khi tiờu chuẩn tớn dụng cao, khả năng hấp thu khỏch hàng càng thấp nhưng tớnh an toàn cao và ngược lại. - Chớnh sỏch tớn dụng của ngõn hàng: chớnh sỏch tớn dụng một mặt phải phự hợp với đường lối phỏt triển chung của đất nước, đồng thời phải đảm bảo kết hợp hài hũa quyền lợi của người cho vay, người đi vay và bản thõn ngõn hàng. Với cỏc ngõn hàng thương mại, một chớnh sỏch tớn dụng đỳng đắn, rừ ràng, hợp lý phải đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tớn dụng trờn cơ sở phõn tỏn rủi ro, tuõn thủ luật phỏp và đường lối, chớnh sỏch của nhà nước, đồng thời phải đảm bảo tớnh cụng bằng và hấp dẫn khỏch hàng. Một chớnh sỏch như vậy mới khuyến khớch ngõn hàng phỏt hiện và thỏa món cỏc nhu cầu về vốn. - Tổ chức bộ mỏy và quy trỡnh quản lý tớn dụng: tổ chức bộ mỏy và quy trỡnh quản lý tớn dụng quy định quyền hạn và trỏch nhiệm của tng khõu, mối quan hệ của từng bộ phận trong quỏ trỡnh thực hiện từ thẩm định cho đến khi thiết lập quan hệ và thu hồi vốn tớn dụng. Tổ chức và quản lý tớn dụng phự hợp sẽ nõng cao chất lượng thẩm định tớn dụng, hạn chế tỡnh trạng lựa chọn đối nghịch hay rủi ro đạo đức. Quy trỡnh quản lý được bố trớ khoa học, phõn định rừ ràng về trỏch nhiệm, gúp phần nõng cao chất lượng thụng tin, là cơ sở quan trọng nõng cao mức độ hiệu quả tớn dụng. - Thụng tin tớn dụng và thẩm định dự ỏn: mục đớch của thẩm định dự ỏn là nhằm giỳp ngõn hàng rỳt ra được cỏc kết luận chớnh xỏc về tớnh khả thi, hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ, những rủi ro cú thể xảy ra của dự ỏn để quyết định cho vay hay từ chối. Đồng thời qua thẩm định cũng cú thể tham gia gúp ý với chủ đầu tư về dự ỏn, xỏc định lại số tiền cần vay, thời hạn và mức thu hợp lý phự hợp với năng lực doanh nghiệp, nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động cú hiệu quả và tớn dụng đem lại lợi nhuận cho cả ngõn hàng và doanh nghiệp. Thực hiện tốt cỏc nhiệm vụ này, chất lượng cỏc khoản tớn dụng mới được đảm bảo. Trong số cỏc biện phỏp nõng cao ấy, biện phỏp cú tớnh chiến lược, cú ý nghĩa thiết thực nhất đối với cỏc cụng tỏc thẩm định là nõng cao chất lượng thụng tin tớn dụng, nú cú tỏc động trực tiếp đến quyết định cho vay, quyết định đầu tư tớn dụng. Xột dưới gúc độ vĩ mụ, thụng tin tớn dụng là cơ sở đỏnh giỏ chất lượng tớn dụng ngõn hàng, đưa ra cỏc dự bỏo phỏt triển kinh tế. Đặc biệt trong tỡnh hỡnh hiện nay, khi nền kinh tế ngày càng phỏt triển, số lượng doanh nghiệp ngày càng nhiều, quan hệ kinh tế thương mại ngày càng đa dạng và phức tạp, sức ộp vỡ nhu cầu thụng tin khỏch hàng ngày càng quan trọng và đũi hỏi phải đỏp ứng : tớnh cập nhật, nhanh, chớnh xỏc và tiện lợi. - Chất lượng nhõn sự : con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động tớn dụng ngõn hàng. Nghiệp vụ ngõn hàng càng phỏt triển càng đũi hỏi chất lượng nhõn sự ngày càng cao để cú thể sử dụng những phương tiện hiện đại, phự hợp với sự phỏt triển nghiệp vụ ngõn hàng trong cơ chế thị trường. Việc lựa chọn nhõn sự phải đảm bảo cả về đạo đức và nghiệp vụ chuyờn mụn. Hai mặt này phải gắn bú khăng khớt với nhau, nhất là trong điều kiện hiện nay, cỏc ngõn hàng thương mại đang bất cập về trỡnh độ nờn lực lượng cỏn bộ thỡ nhiều nhưng vẫn thiếu cỏn bộ chuyờn mụn giỏi, hơn nữa do hệ thống luật phỏp cũn chưa chặt chẽ nờn để đảm bảo chất lượng tớn dụng, cỏc ngõn hàng phải chỳ trọng đến những cỏn bộ cú đạo đức tốt. d) Về phớa khỏch hàng. - Nhu cầu tớn dụng của khỏch hàng: phụ thuộc chủ yếu vào tỡnh hỡnh chung của nền kinh tế và chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhỡn chung đối với cỏc doanh nghiệp, kể cả cỏc doanh nghiệp nhà nước cũng như doanh nghiệp tư nhõn, đều luụn cú nhu cầu vay vốn để đổi mới cụng nghệ, cải tiến mặt hàng, mở rộng sản xuất nhằm tăng cường sức cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường. - Năng lực của khỏch hàng: được hiểu là khả năng của người đi vay trong việc đỏp ứng cỏc điều kiện, tiờu chuẩn đối với từng loại hỡnh tớn dụng. Điều kiện tớn dụng đưa ra là nhằm tiờu chuẩn húa cỏc đối tượng vay vốn, đồng thời để thuận tiện cho quỏ trỡnh quản lý tớn dụng và nhằm đảm bảo cho khả năng thu hồi vốn của ngõn hàng. Khả năng này đỏp ứng cỏc điều kiện tớn dụng thể hiện ở cỏc mặt sau: + Năng lực sản xuất của khỏch hàng: trước hết, khỏch hàng vay vốn phải cú tư cỏch phỏp nhõn và sau đú nú phải cú khả năng thực hiện dự ỏn đú nhằm đảm bảo ngõn hàng cú thể thu hồi vốn lẫn lói. Năng lực sản xuất thể hiện ở giỏ trị, mỏy múc thiết bị sẵn cú, cụ thể là quỏ trỡnh sản xuất sản phẩm, cụng nghệ sản xuất... vốn cú. Nghiờn cứu năng lực sản xuất, ngõn hàng cú thể xỏc định được nụi dung sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như quy mụ và tớnh chất của hoạt động sản xuất kinh doanh đú. Ngoài ra năng lực sản xuất cũn thể hiện ở trỡnh độ người quản lý và bộ mỏy thừa hành. Tất cả những điều đú tạo nờn khả năng tỡm kiếm lợi nhuận. Để cú được một khoản tớn dụng chất lượng tốt đũi hỏi khỏch hàng phải sản xuất ổn định, kinh doanh cú lói, cú trỡnh độ sản xuất và quản lý đảm bảo cho dự ỏn tớn dụng. + Năng lực thị trường của sản phẩm: thể hiện ở cỏc mặt như khối lượng sản phẩm tiờu thụ, chất lượng sản phẩm, số lượng khỏch hàng quen biết, sản lượng tiềm năng, vị thế của sản phẩm trờn thị trường. Đồng thời cũng thể hiện ở quỏ trỡnh phỏt triển và mở rộng sản xuất của doanh nghiệp, hệ thống mạng lưới tiờu thụ và cỏc bạn hàng cú uy tớn. Năng lực thị trường được lượng húa qua sự gia tăng của doanh số tiờu thụ sản phẩm, từ đú cú thể cho biết được tớnh khả thi hay khụng của dự ỏn đầu tư tớn dụng. + Năng lực tài chớnh của khỏch hàng: tỡnh hỡnh tài chớnh của khỏch hàng là một bộ phận quan trọng cần phõn tớch khi ra quyết định tớn dụng. Ngõn hàng cần xem xột đến cỏc khớa cạnh căn bản: chất lượng tài sản cú, bản chất cỏc khoản nợ, vốn tự cú và khả năng tự chủ về tài chớnh. Dấu hiệu tốt nhất cho việc đảm bảo về chất lượng một khoản tớn dụng là một doanh nghiệp cú quỏ trỡnh tạo lợi nhuận ổn định. Tỉ lệ số vốn dành cho sản xuất kinh doanh để tạo thu nhập trong tổng số tài sản cú càng cao càng tốt, sự đỏnh giỏ của ngõn hàng phải là thực tế, ngoài ra phải xột đến tổng số nợ và mối quan hệ của nú với tài sản cú. Việc phụ thuộc nặng nề vào tớn dụng hay tài trợ chứng tỏ thực lực của doanh nghiệp là khụng cao và sẽ khụng phải là một khỏch hàng lý tưởng đối với những khoản tớn dụng chất lượng cao. + Năng lực quản lý của doanh nghiệp: yờu cầu đặt ra là phải cú một hệ thống hoạch toỏn kế toỏn và quản lý tài chớnh thống nhất và phự hợp với quy định. Ngoài ra phải xem xột và nắm vững cơ cấu quản lý của doanh nghiệp cũng như khả năng thớch ứng của nú với những biến động thị trường bởi điều đú sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động cú hiệu quả, hoàn trả được cả vốn lẫn lói cho ngõn hàng đem lại kết quả chất lượng cao cho khoản tớn dụng. - Tỡnh hỡnh cầm cố, thế chấp tài sản của doanh nghiệp cũng như của người bảo lónh: đõy là vấn đề quyết định để đảm bảo cho khoản vay ngõn hàng. Doanh nghiệp phải cú chứng nhận về quyền sở hữu với tài sản gắn liền với năng lực phỏp luật của doanh nghiệp và khả năng sử dụng tài sản đú để thực hiện cỏc biện phỏp tớn dụng. Quyền sở hữu và giỏ trị của tài sản phải được đảm bảo cho đến kỳ đỏo hạn của khoản tớn dụng, đồng thời phải cú tớnh lỏng cao. Đối với người bảo lónh ngoài yờu cầu về tư cỏch phỏp nhõn cũng phải cú tài sản thế chấp và quyền sở hữu về tài sản như đối với người đi vay. Đặc biệt đối với những khoản thế chấp, cầm cố thường được điều chỉnh thấp xuống vỡ giỏ trị bỏn được và số tiền rũng thu được từ tài sản thế chấp thường ớt hơn khi một khoản vay nợ trở thành một vụ thu hồi nợ. Điều này cũng nhằm đảm bảo an toàn cho số vốn tớn dụng ngõn hàng bỏ ra. - Tư cỏch đạo đức khỏch hàng: phẩm chất đầu tiờn đũi hỏi ở người đi vay tiền (khỏch hàng) là phải hoàn toàn trung thực. Khi ngõn hàng cú nghi ngờ về tư cỏch đạo đức hoặc ý định của người đi vay thỡ ngõn hàng khụng nờn tiến hành cho vay nhằm đảm bảo an toàn tớn dụng. Chớnh vỡ vậy đối với mỗi khỏch hàng, ngõn hàng thường cú biện phỏp kiểm tra tư cỏch khỏch hàng. Những lừa dối đạo đức thường xay ra do những hành vi sau của người đi vay: tạo ra những chứng cứ giả để cú thể vay được tiền, cố tỡnh chiếm đoạt phần vốn từ những người cho vay, hay những người vay vốn sử dụng vốn vay khụng đỳng mục đớch... Trong thực tế, nhất là khi cú nhiều hỡnh thức tớn dụng như hiện nay thỡ chất lượng tớn dụng phụ thuộc rất lớn vào đạo đức khỏch hàng. Với điều kiện nền kinh tế thị trường mới phỏt triển, chưa hoàn chỉnh về mọi mặt cũng như tỡnh trạng thành lập ồ ạt cỏc cụng ty tư nhõn như hiện nay, vấn đề quản lý tớn dụng đặt ra cho ngõn hàng thật là khú khăn. Trong khi chờ đợi cú một cơ chế phỏp lý hoàn thiện, nghiờm ngặt hơn, chất lượng tớn dụng chỉ được đảm bảo nếu ngõn hàng lựa chọn đỳng những khỏch hàng cú đầy đủ năng lực và tư cỏch đạo đức tốt, tức là khỏch hàng phải cú đầy đủ thụng tin chớnh xỏc để trỏnh được sự lựa chọn đối nghịch và những rủi ro về đạo đức. PHẦN II : THỰC TRẠNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM. 1. Những kết quả đạt được. Trong giai đoạn này, nền kinh tế đất nước cũn chưa ổn định. Trong những năm gần đõy, những khú khăn, thỏch thức của đất nước cũn phức tạp và gay gắt, hơn nữa do những tỏc động bất lợi của cuộc khủng hoảng tài chớnh tiền tệ trong khu vực, những yếu kộm bờn trong nền kinh tế và những bất cập trong hoạt động quản lý, điều hành, nhất là hiệu quả kinh tế và sức cạnh tranh thấp. Tuy vậy, do nhà nước đẩy mạnh cỏc biện phỏp kớch cầu nờn nền kinh tế núi chung và diễn biến tớn dụng núi riờng vẫn đạt được một số kết quả khả quan. Nhỡn chung, tớnh đến ngày 31/12/1999 tớn dụng kinh tế tăng 19,2% (cao hơn mức 16,4% năm 1998), đưa tỷ lệ tớn dụng so với GDP đạt 22,9% cao hơn tỷ lệ năm 1998 (21,6%) và năm 1997 (21,1%). Trong suốt 11 thỏng đầu năm, tớn dụng tăng ở mức thấp do cỏc doanh nghiệp gặp nhiều khú khăn về thị trường tiờu thụ, chất lượng sản phẩm... Để đầu tư, bản thõn cỏc ngõn hàng cũng thận trọng hơn khi cho vay. Tuy nhiờn đến thỏng 12, tớn dụng đó tăng mạnh là do cỏc ngõn hàng thương mại cho vay khắc phục khú khăn, thiệt hại do thiờn tai lũ lụt xảy ra liờn tiếp. Chất lượng tớn dụng được nõng cao, tỷ lệ dư nợ quỏ hạn từ 18,6% năm 1991 giảm xuống cũn 14% năm 1992 và năm 1999 số nợ quỏ hạn, nợ khú đũi là 11,7 tỷ (9%) trong đú một phần khụng nhỏ là nợ cũ cũn đọng lại. Ngoài ra, cụng tỏc đổi mới, chấn chỉnh tự hoàn thiện đó luụn được coi là nhiệm vụ quan trọng với hệ thống ngõn hàng. Cỏc cải tiến trong cỏc khõu tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục... đó giỳp khỏch hàng thuận tiện hơn trong vay và sử dụng vốn tớn dụng. 2. Những hạn chế và nguyờn nhõn. Tuy đạt được một số kết quả khả quan nhưng nhỡn chung, hệ thống tớn dụng cũn nhiều bất cập và ảnh hưởng tới chất lượng tớn dụng. - Về hỡnh thức huy động vốn trung và dài hạn, tớn dụng tập trung cho cỏc doanh nghiệp làm ăn cú hiệu quả, cú điều kiện tiếp cận vốn với thị trường, cung ứng vốn kịp thời cho thu mua lương thực và nụng sản xuất khẩu. Mặt khỏc, cỏc ngõn hàng thương mại cũng đó bước đầu chỳ ý việc đầu tư vốn cho trung hạn và dài hạn, sử dụng một phần vốn ngắn hạn cho đầu tư dài hạn, chỳ trọng đầu tư chiều sõu và cho cỏc mặt hàng xuất khẩu phự hợp với đường lối phỏt triển kinh tế của đất nước. Tuy nhiờn về đầu tư vốn trung và dài hạn, ngõn hàng vẫn cũn gặp khú khăn nhiều. Vốn huy động là vốn ngắn hạn nờn chỉ cú thể huy động một tỷ lệ nhỏ (10-5%) để cho vay trung và dài hạn, tỷ lệ này chưa đỏp ứng được yờu cầu của nền kinh tế. Tỷ trọng tớn dụng cho khu vực tư nhõn đó được nõng lờn 15% từ 7% trong năm trước nhưng con số này vẫn cho thấy sự tiếp cận của ngõn hàng với kinh tế tư nhõn cũn hạn chế. - Về đối tượng khỏch hàng, hiện nay cỏc ngõn hàng thương mại đang chỳ trọng bằng cỏc chớnh sỏch ưu đói để thu hỳt và tăng trưởng đầu tư cho vay đối với cỏc dự ỏn lớn, cỏc doanh nghiệp lớn. Điều đú là do yờu cầu đảm bảo an toàn đồng vốn cho vay, trong điều kiện mụi trường kinh tế, mụi trường phỏp lý cũn thiếu đồng bộ, thiếu nhất quỏn, thiếu khả năng thực thi. Trong khi cỏc doanh nghiệp lớn cú bộ mỏy quản lý mạnh bởi cỏc tầng nấc theo quy chế, lại cú sự trợ giỳp của chớnh phủ, cú sức mạnh về tài chớnh thỡ cỏc doanh nghiệp vừa và nhỏ khụng cú được những thế mạnh ấy do đú ẩn chứa nhiều rủi ro hơn. Tuy nhiờn doanh nghiệp vừa và nhỏ là loại hỡnh doanh nghiệp chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng số cỏc doanh nghiệp (98% - với tiờu thức cú số vốn dưới 5 tỷ, cú số lao động dưới 300 người) và đúng gúp đến 50% GDP. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ là vốn ớt, trỡnh độ cụng nghệ và năng lực quản lý hạn chế nờn khú khăn trong sản xuất kinh doanh, trong đú thiếu vốn là đặc điểm nổi bật nhất. Tớn dụng khụng mở rộng đối với loại hỡnh này bởi cỏc cơ chế theo luật (vốn tự cú ớt, tài sản thế chấp khụng đảm bảo, tỡnh hỡnh tài chớnh khú khăn) và cũn do độ rủi ro lớn trong khi nhà nước chưa cú chớnh sỏch bảo hộ phự hợp. Để nõng cao chất lượng tớn dụng, vấn đề đặt ra là giải quyết mõu thuẫn giữa ngõn hàng cú nguồn vốn dồi dào (cú thể núi là dư thừa) và doanh nghiệp cần vốn để phỏt triển. - Một vấn đề cũn nhiều tranh cói hiện nay nữa là tớn dụng hạn mức - một trong hai phương thức cấp tớn dụng chủ yếu của cỏc ngõn hàng thương mại. Một số ngõn hàng đó cho phộp khỏch hàng được chủ động rỳt vốn trong một giới hạn nào đú quy định trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng tớn dụng. Tuy nhiờn trong một thời gian dài, hiện tượng phỏt sộc quỏ số dư, quỏ hạn mức tớn dụng xảy ra tràn lan, thiếu cỏc chế tài phỏp luật nghiờm ngặt ngăn chặn, gõy tổn thất lớn cho cỏc ngõn hàng, kỹ thuật cấp hạn mức tớn dụng bị thu hẹp. Ngày nay hành lang phỏp luật ngõn hàng đó tương đối đầy đủ, do đú đó đến lỳc đặt ra vấn đề hạn mức tớn dụng để tạo điều kiện cho khỏch hàng vay vốn, nõng cao chất lượng tớn dụng. Tuy đó cú những điều luật cần thiết về hạn mức tớn dụng nhưng quy định cấp hạn mức tớn dụng cũn thiếu cụ thể, chi tiết, dẫn đến việc ỏp dụng của cỏc ngõn hàng chi nhỏnh là rất khỏc nhau. Vỡ vậy, cần phải cú những quy định nghiệp vụ cụ thể, thống nhất về cấp hạn mức tớn dụng trong toàn bộ hệ thống ngõn hàng. - Hiện nay, ngõn hàng nhà nước đó cú nhiều văn bản quy định về việc một doanh nghiệp được vay vốn ở nhiều ngõn hàng, quy chế đồng tài trợ... những quy định đú đó đỏp ứng phần nào đũi hỏi thực tại nền kinh tế. Tuy nhiờn trong lĩnh vực này đó và đang bộc lộ những tồn tại, vướng mắc cần giải quyết, bổ sung kịp thời. Trong thực tế hiện nay cú thể xảy ra 2 trường hợp: Một là một doanh nghiệp cú dự ỏn lớn, số tiền vay phải được vay từ nhiều tổ chức tớn dụng. Hai là một doanh nghiệp vay vốn nhiều tổ chức tớn dụng với nhiều dự ỏn, phương ỏn vay khỏc nhau. Trường hợp này chưa cú văn bản chớnh thức nào điều chỉnh. Hiện nay đồng tài trợ xảy ra rất ớt do cỏc ngõn hàng, tổ chức tớn dụng chưa cú khả năng phối hợp liờn kết, cũn thường xuyờn xảy ra trường hợp nhiều ngõn hàng, tổ chức tớn dụng cựng cho vay một doanh nghiệp với cỏc dự ỏn khỏc nhau. Do sự sơ hở này, cựng với sự tồn tại nhiều ngõn hàng, nhiều chớnh sỏch cạnh tranh, thu hỳt khỏch hàng nhiều khi thiếu thận trọng, đụi khi cũn quỏ dễ dàng của cỏc tổ chức tớn dụng đó tạo điều kiện cho một số doanh nghiệp làm ăn kộm hiệu quả, thua lỗ nhưng lợi dụng vay vốn ở nhiều ngõn hàng, tổ chức tớn dụng để đảo nợ bất hợp phỏp, thậm chớ ngay trờn cựng một địa bàn và lỳc đú rủi ro là tất yếu cho ngõn hàng. - Đối với hệ thống quỹ tớn dụng nhõn dõn, một hỡnh thức tớn dụng phổ biến với địa bàn rộng khắp, cỏc quy định về trớch lập và sử dụng dự phũng rủi ro cũn nhiều điểm chưa phự hợp. Kinh tế nước ta chủ yếu là nụng nghiệp, sản xuất phụ thuộc vào thiờn nhiờn, mặt khỏc ở nước ta chưa cú chớnh sỏch bảo hiểm mựa màng, giỏ cả cho nụng nghiệp nờn hoạt động tớn dụng ở đõy luụn tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao. Chớnh vỡ vậy, việc quy định căn cứ số dư nợ quỏ hạn (phõn theo nhúm) đầu năm để trớch lập dự phũng để xử lý rủi ro trong năm tài chớnh e rằng chưa thật hợp lý bởi đõy khụng phải là số dư nợ quỏ hạn bỡnh quõn cả năm. Hơn nữa hệ thống quỹ tớn dụng nhõn dõn được thiết lập theo nguyờn tắc về tổ chức và tài chớnh nhằm đảm bảo an toàn cho cả hệ thống, nhưng chưa cú quy định nào hỡnh thành một nguồn dự trữ bự đắp rủi ro chung cho cả hệ thống, nhằm hỗ trợ giải quyết rủi ro bất khả khỏng vượt quỏ năng lực tài chớnh của tổ chức. - Về đội ngũ cỏn bộ ngõn hàng tuy tận tụy với cụng việc nhưng cú trỡnh độ khụng đồng đều. Cú nhiều cỏn bộ thực sự giỏi và cú năng lực nhưng cũng cú nhiều cỏn bộ cũn hạn chế, khụng theo kịp với tốc độ phỏt triển ngày càng nhanh của kỹ thuật nghiệp vụ ngõn hàng. Trong tỡnh hỡnh đổi mới phức tạp như hiện nay, yờu cầu đối với cỏn bộ tớn dụng rất cao, khụng những về chuyờn mụn nghiệp vụ mà phải cú nhiều hiểu biết sõu về đối tượng khỏch hàng, về thị trường và lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà mỡnh phụ trỏch. Một yờu cầu nữa với cỏn bộ tớn dụng là về tinh thần làm việc và ý thức đạo đức. Khụng thể phủ nhận được kết quả khả quan của hoạt động ngõn hàng trong thời gian qua là do sự cố gắng nỗ lực, làm việc với ý thức trỏch nhiệm cao của cỏn bộ ngõn hàng, ngoài ra số lượng tiền nhõn viờn ngõn hàng trả lại cho khỏch, thỏi độ thực hiện cỏc giao dịch cho khỏch hàng đó tạo được niềm tin cho khỏch hàng, nhưng cũng cú khụng ớt cỏn bộ nhõn viờn thoỏi húa biến chất, lợi dụng những kẽ hở của luật để cựng cỏc khỏch hàng cú đạo đức khụng tốt rỳt tiền quỏ hạn mức, thẩm định sai để được vay số vốn lớn... cựng nhau chia lợi bất hợp phỏp, làm ảnh hưởng tới chất lượng cỏc khoản tớn dụng của ngõn hàng. Núi chung do nhiều nguyờn nhõn, chủ quan cũng như khỏch quan mà chất lượng tớn dụng chưa cao. Về phớa ngõn hàng, do thận trong trong bảo toàn vốn, trỡnh độ cỏn bộ chưa cao nờn cũn khú khăn trong quản lý tớn dụng. Về phớa khỏch hàng, năng lực tổ chức cũn kộm, thiếu tài sản thế chấp, hệ thống hoạch toỏn kế toỏn khụng rừ ràng đồng bộ theo quy định, bờn cạnh đú là thực trạng làm ăn yếu kộm, thiếu nghiờm tỳc, lừa đảo khiến rủi ro tớn dụng tăng cao, giảm hiệu quả. Ngoài ra về nguyờn nhõn khỏch quan, mụi trường phỏp lý chưa hoàn thiện, cũn nhiều kẽ hở, cơ chế chớnh sỏch chưa ổn định, quản lý cũn chưa thống nhất và nhiều tệ nạn..., tất cả những nguyờn nhõn ấy đó khiến cho cỏc khoản tớn dụng khụng phỏt huy được kết quả như mong đợi. PHẦN III : CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. Từ thực tế đó đưa ra, cú thể núi rằng thực trạng tớn dụng ngõn hàng thương mại hiện nay tuy đó cú những bước đổi mới đỏng kể nhưng vẫn cũn tồn tại nhiều yếu kộm. Hệ thống ngõn hàng núi chung, tớn dụng núi riờng đang bước đầu đi vào hoạt động với đỳng nghĩa “ngõn hàng hiện đại” nhằm làm tăng cường tốc độ giao dịch và lưu thụng trong nền kinh tế, thỳc đẩy phỏt triển sản xuất và tiờu dựng. Để hệ thống ngõn hàng ngày càng hoàn thiện hơn và thực sự trở thành một trong những cụng cụ kinh tế vĩ mụ hữu hiệu của nhà nước thỡ cỏc biện phỏp nhằm nõng cao hiệu quả chất lượng tớn dụng ngõn hàng thương mại phải được nghiờn cứu và ỏp dụng một cỏch nhanh chúng và tớch cực. Sau đõy em xin mạo muội đưa ra một số giải phỏp nhằm nõng cao chất lượng tớn dụng ngõn hàng thương mại. 1. Phõn tớch, xếp loại doanh nghiệp. Đõy là vấn đề tiờn quyết trong việc quyết định cú cho vay hay khụng đối với một dự ỏn tớn dụng. Việc xếp loại doanh nghiệp cú thể dựa trờn nhiều tiờu thức khỏc nhau nhưng cần phải xem xột một cỏch toàn diện từ tỡnh hỡnh thực tế của doanh nghiệp, khả năng vay, khả năng thanh toỏn và đảm bảo tớn dụng. Việc phõn tớch này cũng giỳp cho ngõn hàng cú một đỏnh giỏ sơ bộ về khỏch hàng của mỡnh và qua đú xem xột giữa nhu cầu vay của khỏch hàng và điều kiện tớn dụng của mỡnh để cú cỏc quyết định cần thiết. Một điều cần lưu ý là số liệu dành cho phõn tớch xếp loại phải chớnh xỏc và cập nhật thường xuyờn để đảm bảo tớnh hiệu quả. Cỏc tiờu chuẩn để đỏnh giỏ phải được phổ cập cho cỏc cỏn bộ sử dụng thành thạo hỗ trợ đắc lực cho việc phõn loại kh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0842.doc
Tài liệu liên quan