Chế phẩm EM: Một sản phẩm độc đáo của công nghệ sinh học Nhật Bản

1. Mở đầu

Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về “công nghệ sinh học”, xuất ở quy mô công nghiệp có sự tham gia của các tác nhân sinh học (ở mức độ cơ thể, tế sinh vật (gọi tắt là công nghệ vi sinh :

Công nghệ vi sinh vật là các quá trình sản xuất ở quy mô công nghiệp có sự tham gia của vi sinh vật dựa trên các thành tựu tổng hợp của nhiều bộ môn khoa học, phục vụ cho việc tăng của cải vật chất của xã hội và bảo vệ lợi ích của con người.

Ứng dụng nó trong cuộc sống.

 

2. Sơ lược về EM thu câp.

EM gồm 5 chủng loại vi sinh vật có ích với gần 80 loai vi sinh vật sống cộng sinh trong môi trường. Các loại vi sinh vật này sẽ tự sản sinh ra các yếu tố dinh dưỡng tự tạo. khángn chát giúp cây trồng vật nuôi tiêu diệt các vi khuẩn độc hại, kích thích cây trồng phát triển.

Nguyên liệu sản xuất EM bao gồm:EM mua tư trung tâm công nghiệp việt nhật(hà nội) và nguyên liẹu khác như rỉ đường, dấm, rượu, cám, bột gạo, mùn cưa và nhưng nguyên liẹu rẻ tiền dẽ kiếm ở địa phương.

Từ trước công nguyên, trong cuốn “Những quan sát về cây cối”, nhà triết học Phrastes (Hy Lạp) dã coi cây họ đậu như một nguồn bồi bổ lại sức lực cho đất. Sau đó, người cổ La Mã đã đề nghị luân canh cây họ hoà thảo với cây họ đậu. Từ thế kỷ 16 về trước, mặc dù con người ta đã biết áp dụng một số quy luật của thiên nhiên như: luân canh giữa cây họ hoà thảo với cây họ đậu, ủ men nấu rượu, làm tương nhưng vẫn không biết giải thích tại sao.

 

doc18 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 13049 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chế phẩm EM: Một sản phẩm độc đáo của công nghệ sinh học Nhật Bản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cây đậu tương Đối chứng Công thức 1 Công thức 2 Kết quả % Kết quả % Kết quả % Số nốt sần/ cây 9,4 100 11,2 111,9 8,4 89,4 Trọng lượng tươi tổng số nốt sần/ 20 cây (g) 1,673 100 3,537 211,4 2,941 179,7 Số lượng nốt sần cây đậu trong công thức 1 (CT 1) tăng 11,9 %, còn ở CT 2 lại giảm 9,6 % so với đôi chứng. Nhưng đáng lưu ý là trọng lượng tổng số nốt sần lại tăng đáng kể : CT 1 tăng 111,4 %, CT 2 tăng 79,7 % so với đối chứng. Nốt sần là một cấu tạo rất đặc trưng của các cây họ Đậu và có vại trò rất quan trọng đối với quá trình cố định nitơ sinh học. Trong nốt sần có các vi khuẩn Rhizobium sống cộng sinh và hoạt động của các vi sinh vật này giúp cho cây cố định đươch nitơ không khí thành các hợp chất cấn thiết cho quá trình sinh tổng hợp. Sự phát triển vượt trội của các nốt sần khi được xử lý EM có thể hỗ trợ cho cây sinh trưởng, phát triển mạnh mẽ hơn, nhờ đó có sự gia tăng đáng kể về năng suất. Bảng 2 :Kết quả xác định trọng lượng hạt thu hoạch được Trọng lượng tổng số hạt/20 cây (g) Tỷ lệ % Đối chứng 209,7 100 Công thức 1 256,3 122,2 Công thức 2 249,7 119,1 Trọng lượng hạt ở CT 1 tăng 22,2 %, CT 2 tăng 19,1 % so với đối chứng. Có thể thấy rõ sự tác động của EM đối với sự thay đổi năng suất đậu tương khi nghiên cứu chỉ tiêu này. 6. Lời kết: Với tính năng đa dạng và hiệu quả cao, an toàn đối với môi trường, chúng ta có thể coi EM là công nghệ của tương lai, khi mà con người đang phải đối mặt với nhiều thảm hoạ môi trường - sinh thái. Việc phát triển những nghiên cứu, ứng dụng công nghệ EM trên địa bàn Tây Bắc là rất cần thiết để góp phần tích cực cho sự hình thành một nền nông nghiệp sạch của khu vực, góp phần tích cực cho sự phát triển vững bền ! TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường Thái Bình. Hướng dẫn sử dụng chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu EM trong sản xuất và đời sống. 1998. 2. Trung tâm phát triển công nghệ Việt - Nhật : Giới thiệu công nghệ vi sinh vật hữu hiệu EM. 2004 3. Đỗ Hải Lan, Đặng Thị Hiền, Phạm Thị Hương Nhung, Nguyễn Tiến Vượng. Tìm hiểu ảnh hưởng của chế phẩm EM tới sự sinh trưởng phát triển ở một số giai đoạn của hai loài lan Hồ điệp tím nhung và Đai châu trắng tím. Đề tài nghiên cứu khoa học tại ĐH Tây Bắc. 2005 4.Teruo Higa. Technology of Effective Microorganisms : Concept and Phisiology. Royal Agricultural College, Cirencester, UK. 2002. QUY TRÌNH SẢN XUẤT EM THỨ CẤP 1. Mở đầu Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về “công nghệ sinh học”, xuất ở quy mô công nghiệp có sự tham gia của các tác nhân sinh học (ở mức độ cơ thể, tế sinh vật (gọi tắt là công nghệ vi sinh : Công nghệ vi sinh vật là các quá trình sản xuất ở quy mô công nghiệp có sự tham gia của vi sinh vật dựa trên các thành tựu tổng hợp của nhiều bộ môn khoa học, phục vụ cho việc tăng của cải vật chất của xã hội và bảo vệ lợi ích của con người. Ứng dụng nó trong cuộc sống. 2. Sơ lược về EM thu câp. EM  gồm 5 chủng loại vi sinh vật có ích với gần  80 loai vi sinh vật sống cộng sinh trong môi trường. Các loại vi sinh vật này sẽ tự sản sinh ra các yếu tố dinh dưỡng tự tạo. khángn chát giúp cây trồng vật nuôi tiêu diệt các vi khuẩn độc hại, kích thích cây trồng phát triển. Nguyên liệu sản xuất EM bao gồm:EM mua tư trung tâm công nghiệp việt nhật(hà nội) và nguyên liẹu khác như rỉ đường, dấm,  rượu,  cám, bột gạo, mùn cưa… và nhưng nguyên liẹu rẻ tiền dẽ kiếm ở địa phương. Từ trước công nguyên, trong cuốn “Những quan sát về cây cối”, nhà triết học Phrastes (Hy Lạp) dã coi cây họ đậu như một nguồn bồi bổ lại sức lực cho đất. Sau đó, người cổ La Mã đã đề nghị luân canh cây họ hoà thảo với cây họ đậu. Từ thế kỷ 16 về trước, mặc dù con người ta đã biết áp dụng một số quy luật của thiên nhiên như: luân canh giữa cây họ hoà thảo với cây họ đậu, ủ men nấu rượu, làm tương… nhưng vẫn không biết giải thích tại sao. 2.1. Giai đoạn sản xuất và ứng dụng công nghệ vi sinh vật . Từ năm 1900-1914, nhiều nước trên thế giới đã sản xuất chế phẩm vi sinh vật. Nhiều nhà khoa học đã ví “mỗi nốt sần ở rễ cây họ đậu là một nhà máy sản xuất phân đạm tí hon”. Năm 1964, nhờ có chương trình sinh học quốc tế đã có nhiều loại chế phẩm vi sinh vật ra đời như: chế phẩm vi sinh vật đồng hoá nitơ phân tử, chế phẩm vi sinh vật dùng trong bảo vệ thực vật, chế phẩm vi sinh vật dùng xử lí ô nhiễm môi trường, vaccine phòng chống bệnh cho người và vật nuôi… ở Việt Nam, những nghiên cứu về vi sinh vật mới chính thức được đưa vào các chương trình khoa học từ những năm 1960. 3. Điểm qua một số hướng nghiên cứu ứng dụng công nghệ vi sinh vật trong cuộc sống 3.1. Một số hướng nghiên cứu ứng dụng công nghệ vi sinh vật trong nông nghiệp * ứng dụng trực tiếp + Phân bón vi sinh vật: là sản phẩm chứa một hay nhiều loài vi sinh vật sống đã được tuyển chọn có mật độ theo tiêu chuẩn đã quy định, có tác dụng tạo ra các chất dinh dưỡng hoặc các hoạt chất sinh học có ích cho cây trồng hoặc cải tạo đất. Ví dụ: Chế phẩm Nitragin, Azotobacterin chứa các vi sinh vật có khả năng cố định nitơ tự do trong không khí. Chế phẩm Photphobacterin chứa các vi sinh vật có khả năng phân giải photpho khó tan trong đất. Hoặc các chế phẩm nấm rễ, chế phẩm tảo lam… Kết quả nghiên cứu của tôi cho thấy phun chế phẩm EM (Effective Micro-organisms) thứ cấp có tác dụng làm tăng năng suất và chất lượng quả vải. + Chế phẩm vi sinh vật dùng bảo vệ thực vật: Hiện nay, việc ứng dụng các vi sinh vật để bảo vệ thực vật đang được quan tâm vì nó ít gây độc hại và đảm bảo cân bằng sinh thái; có thể kể đến một số các chế phẩm sau: - Virus gây bệnh cho côn trùng: Người ta thường dùng các virus đa diện ở nhân (NPV) để gây cho côn trùng ngừng ăn, ít hoạt động, trương phù. Hiện nay, người ta đã sản xuất được chế phẩm này để trừ sâu xanh, sâu róm thông… - Vi khuẩn gây bệnh cho côn trùng và chuột: Hiện nay, người ta đã sản xuất được một số chế phẩm từ vi khuẩn gây bệnh cho côn trùng và chuột như chế phẩm Bt. để trừ sâu tơ, sâu xanh bướm trắng hại rau hoặc chế phẩm Biorat, chế phẩm Miroca để gây bệnh đường ruột cho chuột. - Ngoài ra, người ta còn nghiên cứu sản xuất các nấm gây bệnh cho côn trùng, động vật nguyên sinh ký sinh côn trùng, tuyến trùng ký sinh côn trùng. - Vi sinh vật đối kháng: Ngoài việc ứng dụng các vi sinh vật gây bệnh cho côn trùng và dịch hại như trên, người ta đã nghiên cứu tìm ra các loài nấm, các loài vi khuẩn, các loài virus đối kháng với các vi sinh vật gây bệnh hoặc cỏ dại tức là khi có mặt những loài vi sinh vật này thì các vi sinh vật gây bệnh mà đối kháng với chúng sẽ không phát sinh, phát triển được. Ví dụ: sử dụng nấm Penicillium (các dạng oxalicum, frequentans, vermiculatum, nigricans, chrysogetum) để đối kháng với các nấm Pythium spp. Rhioctonica solani, Selerotium cepivorum, Vertcillium alboatrum; sử dụng vi khuẩn Steptomyces griseoviridy để đối kháng với bệnh nấm Fusarium... + ứng dụng công nghệ vi sinh vật để sản xuất men tiêu hoá cho vật nuôi: Người ta đã sản xuất các men tiêu hoá cho vật nuôi bằng cách sử dụng những vi khuẩn có lợi cho hệ tiêu hoá như vi khuẩn Bacillus subtilis… * ứng dụng gián tiếp - Sản xuất phân bón hữu cơ sinh học (compost): Phân bón hữu cơ sinh học là loại phân bón được tạo thành nhờ quá trình lên men các chất hữu cơ có nguồn gốc khác nhau (phế thải của sản xuất nông lâm nghiệp, phế thải của công nghiệp chế biến, phế thải sinh hoạt…) bằng vi sinh vật hoặc các hoạt chất sinh học của chúng tạo thành mùn. Ví dụ lên men bã mía, mùn cưa, rơm rạ, rác thải hữu cơ, than bùn… bằng vi sinh vật hữu hiệu (EM) thành phân bón (gọi là Bokashi). Kết quả nghiên cứu của tôi cho thấy sử dụng EM để chế than bùn thành phân hữu cơ sinh học bón cho vải, dứa đều cho năng suất không thua kém so với bón bằng phân trâu bò cùng lượng. Sử dụng phân này trộn với đất làm giá thể để trồng dứa nuôi cấy mô ở vườn ươm rất tốt. - Cải tạo giống cây trồng bằng vi sinh vật: Hiện nay, người ta đã dùng vi khuẩn chuyển gen vào cây trồng thông qua các tế bào bị thương để từ đó nuôi cấy nhân nhanh các tế bào này trong môi trường nhân tạo rồi cho tái sinh thành giống cây mới. - Sản xuất chất điều hoà sinh trưởng từ vi sinh vật: Người ta có thể sản xuất các chất điều hoà sinh trưởng như Gibberellin, Auxin từ vi sinh vật. - Sản xuất thức ăn cho vật nuôi từ vi sinh vật: Dùng vi sinh vật có ích để lên men thức ăn cho vật nuôi (dạng Bokashi), dạng thức ăn này làm cho vật nuôi tiêu hoá tốt, ngủ nhiều, tăng trọng nhanh. - ứng dụng công nghệ vi sinh vật để sản xuất vaccine và kháng sinh cho vật nuôi: Một phần lớn các loại vaccine và kháng sinh dùng cho vật nuôi hiện nay đều được sản xuất từ vi sinh vật. Ví dụ vaccine phòng bệnh lở mồm long móng đối với gia súc, vaccine phòng bệnh Niu cát sơn ở gia cầm, vaccine gumboro phòng bệnh suy giảm miễn dịch cho gia cầm… Các loại thuốc kháng sinh sử dụng để chữa bệnh cho vật nuôi hiện nay cũng phần lớn có nguồn gốc từ vi sinh vật. 3.2. Một số hướng nghiên cứu ứng dụng công nghệ vi sinh vật trong bảo vệ môi trường * Khử mùi hôi thối trong môi trường sống: Mùi hôi thối của rác thải, của chuồng trại chăn nuôi là do một nhóm vi sinh vật tạo ra. Người ta đã sử dụng một số nhóm vi sinh vật khác để ức chế sự hoạt động của các vi sinh vật này. Cụ thể, dùng vi sinh vật hữu hiệu (EM) phun vào các bãi rác hoặc chuồng trại chăn nuôi có thể làm giảm tới 70-90 % mùi hôi thối. Hiện nay, tất cả các bãi rác lớn ở Việt Nam đều dùng EM để xử lý. Dùng EM làm cho rác được phân giải triệt để hơn nên kéo dài thời gian sử dụng bãi rác góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của bãi chứa rác. Ví dụ: - Tại Công ty xử lý rác thải thành phố Hồ Chí Minh (HOWADICO) sử dụng chế phẩm EM thứ cấp pha loãng theo tỷ lệ 1/400 phun vào rác thải đô thị sau 3 tuần phun mùi hôi giảm dần; sau 3 tháng theo đánh giá chung của toàn bộ công nhân công trường xử lý rác, mùi hôi giảm khoảng 75-80 %. - Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường tỉnh Vĩnh Long kết hợp với trung tâm CTA đã tiến hành thử nghiệm sử dụng chế phẩm EM để xử lý mùi hôi trong chăn nuôi với lượng dùng 1 lít dung dịch EM thứ cấp 1 % phun cho 1m2 bề mặt chuồng, sau 24 giờ mùi hôi đã giảm rõ. Sau 3-4 ngày phun liên tục mùi hôi giảm đến 80 %. - Tại Công ty TAMICO (TP. Hồ Chí Minh): Dùng EM thứ cấp pha loãng 0,5% phun lên tường, sàn nhà nơi chứa da, nơi thuộc da và toàn bộ mặt bằng sản xuất của Công ty; phun thường xuyên 15 ngày liên tục từ ngày thứ 16 trở đi phun cách nhật. Kết quả là mùi hôi giảm rõ rệt, các thông số kiểm nghiệm môi trường đều đạt ở mức cho phép. * Phân huỷ chất thải trong môi trường sống: Chúng ta thử hình dung, nếu không có thế giới vi sinh vật thì trên mặt đất hiện nay không còn chỗ đặt chân do đã bị phủ kín bởi rác thải. Xã hội càng phát triển thì rác thải càng nhiều và xử lí rác thải càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Có rất nhiều phương pháp xử lí rác thải nhưng dùng vi sinh vật để phân huỷ rác đang được coi là giải pháp hữu hiệu nhất. Tuỳ theo loại rác thải mà người ta chọn lựa các nhóm vi sinh vật khác nhau để phân huỷ chúng. - Phân huỷ chất thải hữu cơ: Hiện nay, đối với rác thải hữu cơ thì việc dùng vi sinh vật để xử lí thành phân hữu cơ dùng bón cho cây trồng, cải tạo đất là vấn đề đang được quan tâm. Người ta dùng các vi khuẩn, nấm sợi, xạ khuẩn để phân giải xenluloza, lignin… Ví dụ, người ta sử dụng EM ủ với các chất thải hữu cơ không phải phân chuồng để chế biến thành phân bón hữu cơ chất lượng cao. - Phân huỷ chất thải vô cơ trong công nghiệp: Rác thải vô cơ là loại khó xử lí, ngoài biện pháp tái chế, thiêu huỷ, chôn lấp thì con người cũng đang nghiên cứu tìm kiếm các chủng vi sinh vật có khả năng phân huỷ chúng. Ngày nay, người ta đã tìm ra và đang thử nghiệm các chủng vi sinh vật phân huỷ xăng dầu, các kim loại nặng… 3.3. Một số hướng nghiên cứu ứng dụng công nghệ vi sinh vật trong công nghiệp * ứng dụng công nghệ vi sinh vật trong chế biến thực phẩm: Việc ứng dụng vi sinh vật trong chế biến thực phẩm đã được con người sử dụng từ rất lâu và ngày càng rộng rãi. Hiện nay, phần lớn các công nghệ chế biến thực phẩm đều có sử dụng vi sinh vật bằng công nghệ lên men. Ví dụ sản xuất bánh mỳ, rượu, bia, sữa chua, nước mắm, chế biến tinh bột, nước uống lên men... * ứng dụng công nghệ vi sinh vật trong sản xuất nguồn năng lượng: Các nhà khoa học đã dự báo nguồn năng lượng bằng than, dầu khí… là những loại năng lượng chính hiện nay con người đang sử dụng nhưng là ngườn tài nguyên không tái tạo nên ngày càng bị cạn kiệt. Ngược lại, nhu cầu của con người về năng lượng lại càng ngày càng tăng nên các nhà khoa học đã nghĩ đến việc tạo ra và sử dụng những nguồn năng lượng thay thế. Trong các hướng đó có hướng sản xuất cồn và khí đốt biogas. - ứng dụng công nghệ vi sinh vật trong sản xuất cồn công nghiệp: Hướng này là dùng vi sinh vật lên men tinh bột để tạo ra cồn công nghiệp. Hiện nay, nhiều nước đã sản xuất cồn để dùng thay thế một phần năng lượng cho xăng dầu. Theo tôi, nguồn cồn là vô tận vì cách chính để sản xuất ra cồn hiện nay là lên men tinh bột (thế mà nguồn tinh bột sẽ là vô tận, không bị cạn kiệt vì có sự tái tạo). Vấn đề còn khó khăn khi thay thế toàn bộ xăng dầu bằng cồn là chúng ta phải sản xuất ra được cồn 99 % chứ không phải là cồn 96 % như hiện nay. - ứng dụng công nghệ vi sinh vật trong sản xuất khí đốt biogas: Hướng này là việc ứng dụng vi sinh vật để lên men yếm khí các chất hữu cơ thành khí đốt (chủ yếu là dùng chất thải của vật nuôi). Nó vừa bổ sung cho nguồn năng lượng là khí đốt, vừa có tác dụng góp phần bảo vệ môi trường. Ngoài ra, công nghệ vi sinh vật còn được ứng dụng trong công nghiệp sản xuất các chất tăng hương vị thực phẩm như: amino acid, vitamin, các chất màu thực phẩm, keo thực phẩm; sản xuất các dung môi hữu cơ như: ethanol, acetone…; sản xuất các acid hữu cơ như: acid lactic, acid citric… 3.4. Một số hướng nghiên cứu ứng dụng công nghệ vi sinh vật trong y tế - ứng dụng công nghệ vi sinh vật để sản xuất vaccine cho con người: Một phần lớn các vaccine phòng bệnh cho con người có nguồn gốc từ vi sinh vật. Vaccine được chế tạo trực tiếp từ các vi sinh vật gây bệnh gọi là vaccine thế hệ cũ. Hiện nay, người ta chế tạo các vaccine thế hệ mới không phải trực tiếp từ các vi sinh vật gây bệnh mà từ ribosome trong tế bào vi khuẩn hoặc các mảnh của virus (như vỏ virus) hoặc dùng kỹ thuật gen để tạo ra các vaccine từ việc tổng hợp kháng nguyên của virus hay vi khuẩn. Các vaccine này an toàn hơn rất nhiều so với vaccine thế hệ cũ. - ứng dụng công nghệ vi sinh vật để sản xuất kháng sinh cho con người và vật nuôi: Kháng sinh chế từ vi sinh vật dùng để chữa bệnh cho con người được người ta sản xuất từ lâu. Từ những loại thuốc kháng sinh được sản xuất từ lâu mà nay vẫn dùng như: steptomycine, penicyline… đến nay con người đã tìm thấy khoảng 2.500 loại thuốc kháng sinh, trong đó phần lớn có nguồn gốc từ vi sinh vật - ứng dụng công nghệ vi sinh vật để sản xuất men tiêu hoá cho con người: Đây là một ứng dụng trực tiếp các vi sinh vật có lợi cho hệ tiêu hoá để kích thích tiêu hoá cho con người. Hầu hết các men tiêu hoá hiện nay dùng cho con người trên thị trường đều có chứa các vi sinh vật thuộc nhóm Bacillus subtilis như: Biosubtilic, Bidisubtilic, Antibio, Biofidin, Biobaby… - Ngoài ra, con người còn ứng dụng công nghệ vi sinh vật để sản xuất kích tố sinh trưởng cho con người (HGH = Human Growth Hormone), là chất có trong tuyến yên của người, giúp cho con người tăng trưởng chiều cao; sản xuất Insulin, là protein có tác dụng điều hoà lượng đường trong máu người; sản xuất Interferon, là một protein có tác dụng giúp cơ thể người chống lại nhiều loại bệnh… 4. Một số khó khăn khi ứng dụng công nghệ vi sinh vật trong cuộc sống Công nghệ vi sinh vật đã, đang và sẽ được ứng dụng rất nhiều trong cuộc sống nhưng khi ứng dụng cũng còn gặp những khó khăn nhất định. Theo tôi, phải kể đến các khó khăn sau: 4.1. Vi sinh vật là một thực thể sống nhưng không nhìn thấy bằng mắt thường: Mặc dù, vi sinh vật là một thực thể sống nhưng do cơ thể quá nhỏ bé, chúng ta không thể nhìn thấy được bằng mắt thường nên con người không thể biết được vi sinh vật trong các chế phẩm này có còn sống hay không, nếu còn sống thì mật độ là bao nhiêu, có đảm bảo so với quy định nữa hay không. Đây chính là lí do làm cho người sử dụng chưa thực sự yên tâm đối với những loại sản phẩm có nguồn gốc từ vi sinh vật mà hiện nay chưa kiểm duyệt chặt chẽ như các phân bón vi sinh, thuốc chuột vi sinh… Thật vây, khi sử dụng những sản phẩm này, người ta thường gặp tình trạng không ổn định chất lượng. Điều này là do mật độ vi sinh vật có lúc không còn được đảm bảo theo tiêu chuẩn quy định mà khi mua mắt họ không thể nhận biết được. 4.2. Vi sinh vật có tốc độ phát sinh, phát triển rất nhanh: Do cơ thể vi sinh vật nhỏ bé, mắt thường không nhìn thấy được nhưng lại có khả năng sinh sôi rất nhanh nên khó có thể bảo quản và giữ giống vi sinh vật trong điều kiện bình thường. Việc này chỉ có thể thực hiện được tốt trong điều kiện nhân tạo trong phòng thí nghiệm. 4.3. Cơ thể vi sinh vật dễ bị biến đổi kiểu gien: Cơ thể vi sinh vật có cấu tạo hết sức đơn giản, thậm chí với virus còn chưa có cấu tạo đến mức tế bào nên dưới tác động của ngoại cảnh nó rất dễ bị biến đổi về kiểu gen. Do đó, nó dễ dàng phát sinh ra loài mới 5. Kết luận Công nghệ vi sinh vật có khả năng ứng dụng vào rất nhiều khía cạnh của cuộc sống như: nông nghiệp, công nghiệp, môi trường, y tế… Trong cuộc sống không thể thiếu vi sinh vật được nhưng do cơ thể nó rất nhỏ bé (mắt thường không nhìn thấy được), cấu tạo rất đơn giản, sinh sôi nhanh, vòng đời ngắn nên: 1- Khó xác định được mật độ vi sinh vật trong các chế phẩm của nó nếu không không có trang thiết bị chuyên dùng nên một số phẩm khi dùng không còn đảm bảo về mật độ. 2- Khó có thể bảo quản và giữ giống vi sinh vật trong điều kiện bình thường. 3- Dễ bị biến đổi về kiểu gen nên dễ sinh ra loài mới. - ĐỀ TÀI ỨNG DỤNG TBKH SẢN XUẤT THỬ CHẾ PHẨM E.M THỨ CẤP PHỤC VỤ XỬ LÝ RÁC THẢI THÀNH PHỐ, PHÂN, RÁC, NƯỚC THẢI TRONG TRANG TRẠI CHĂN NUÔI TẬP TRUNG, RÁC, NƯỚC THẢI NÔNG THÔN VÀ GÓP PHẦN VÀO SẢN XUẤT RAU AN TOÀN Ở TỈNH HẢI DƯƠNG I. TÓM TẮT KẾT QUẢ THỰC HIỆN 1. Tiếp thu công nghệ sản xuất thử chế phẩm E.M thứ cấp phục vụ xử lý rác thải thành phố, phân, rác, nước thải trong trang trại chăn nuôi tập trung, rác, nước thải nông thôn và góp phần vào sản xuất rau an toàn. 1.1. Học tập tiếp thu công nghệ: Trung tâm Ứng dụng TBKH ký hợp đồng hỗ trợ về kỹ thuật sản xuất thử chế phẩm E.M với Viện Bảo vệ thực vật, cử 2 kỹ sư nông nghiệp đi học sản xuất thử E.M thứ cấp tại Viện Bảo vệ thực vật, kết quả sau 10 ngày đào tạo các học viên đã nắm bắt được lý thuyết, tác dụng của E.M và thực hành thành thạo. Sau đó đã tiến hành sản xuất thử tại Trung tâm. Trung tâm Ứng dụng TBKH đã sản xuất được E.M thứ cấp tại chỗ, đảm bảo chất lượng, sản phẩm đã dùng thử tại một số điểm chăn nuôi lợn ở thành phố Hải Dương. Các hộ sử dụng đều nhận xét chế phẩm khử được mùi hôi thối, giảm ruồi nhặng, phân giải chất hữu cơ nhanh hơn. Sau thời gian thực hiện có thêm 2 cán bộ nắm được kỹ thuật sản xuất E.M thứ cấp. 1.2. Tổ chức sản xuất E.M thứ cấp tại Trung tâm Ứng dụng TBKH   phục vụ cho các mô hình trình diễn và nhu cầu tiêu thụ trong tỉnh. Quy trình sản xuất E.M thứ cấp: Nước trung tính + Dung dịch E.M cấp 1 + Rỉ đường ® Lên men 3 - 5 ngày (trong quá trình lên men phải kiểm tra điều kiện nhiệt độ, pH cho phù hợp ® sang chai, đóng gói và đưa vào sử dụng. Ngày 20/4/2004 sản xuất 500 lít E.M thứ cấp dưới sự chứng kiến của cơ quan quản lý và đã được lẫy mẫu đi phân tích tại Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. Sau kết quả sản xuất đợt 1, Trung tâm tiến hành sản xuất mở rộng để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong tỉnh và đảm bảo phần kinh phí thu hồi trả ngân sách nhà nước. Trong thời gian từ cuối tháng 7 năm 2004 đến cuối tháng 12 năm 2004, qua 4 đợt Trung tâm đã sản xuất được 8.000 lít. Số sản phẩm E.M thứ cấp được sản xuất ra chủ yếu phục vụ xử lý sự cố môi trường sau đợt úng cuối tháng 7 đầu tháng 8 năm 2004 tại huyện Gia Lộc, xử lý ao nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi gia súc, gia cầm ở một số huyện trong tỉnh. Nhìn chung chất lượng E.M thứ cấp sản xuất tại Trung tâm đạt yêu cầu về chất lượng, xử lý tốt môi trường. 2. Xây dựng các mô hình trình diễn áp dụng chế phẩm E.M thứ cấp. 2.1. Sử dụng E.M trong xử lý rác thải thành phố. Tại thành phố Hải Dương, hàng ngày có khoảng 150 tấn rác thải hỗn hợp không được phân loại chôn lấp tại bãi rác Soi Nam, phường Ngọc Châu. Đề tài đã ứng dụng chế phẩm E.M thứ cấp để xử lý 100 m3 làm mô hình trình diễn với 100 lít E.M thứ cấp. Do bãi rác rộng và lượng rác thải nhiều nên phải phân lập 100 m3 trên đường bê tông của bãi rác để xử lý bằng E.M. Rác được loại bỏ bao xác rắn, nilon có kích thước lớn, sau đó xếp thành lớp 30 cm, mỗi lớp được phun E.M thứ cấp ướt đẫm (nồng độ 1 lít E.M thứ cấp pha 10 lít nước), lớp trên cùng được phủ bao bì, chiếu... đậy kín. Thời gian bắt đầu tiến hành xử lý ngày 25/5/2004, kết thúc vào ngày 16/6/2004. Sau khi rác được xử lý 20 ngày, rác đã mục có mùi hôi, ruồi nhặng rất ít, rác không xử lý E.M mùi thối, ruồi nhặng nhiều. Kết quả cho thấy rác có xử lý E.M nồng độ các khí thải đã giảm rõ rệt: CO2 giảm 62,5%, SO2 giảm 63,2%, CH4 giảm 78,1% và H2S giảm 69,6%. Nhược điểm của mô hình thử nghiệm là xử lý ít trong một bãi rác rộng lớn nên kết quả còn hạn chế, chưa được tuyên truyền rộng. Năm 2005 Ban chủ nhiệm đề tài đã lựa chọn một bãi rác nhỏ lẻ hơn, dùng E.M thứ cấp trong sản xuất dịch vụ để xử lý nhằm khuyến cáo nhân rộng. 2.2. Sử dụng E.M trong các trang trại chăn nuôi tập trung và rác, nước thải nông thôn. Vào các tháng 5 - 8 năm 2004, Trung tâm tiến hành ký hợp đồng triển khai các mô hình trình diễn sử dụng E.M thứ cấp với các HTX chăn nuôi Nam Sách và Đồng Lạc, huyện Nam Sách. Tại xã Đồng Lạc E.M được sử dụng xử lý rác thải sinh hoạt. Tại xã Đoàn Tùng, huyện Thanh Miện E.M được sử dụng xử lý môi trường tại trang trại của ông Trần Văn Nhạ. Đặc điểm của trang trại gia đình này là chăn nuôi gần nhà ở, mức hôi thối, ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Việc ứng dụng công nghệ E.M vào xử lý phân, rác trong trang trại chăn nuôi, phân, rác, nước thải nông thôn đã có hiệu quả rõ rệt, ruồi muỗi giảm hẳn, phân, rác, nước thải giảm mùi hôi thối. 2.3. Sử dụng E.M thứ cấp góp phần vào sản xuất rau an toàn: Mô hình được triển khai với quy mô 3 ha, 31 hộ tham gia, với 2 loại rau bắp cải và cải cuốn (theo nội dung đề tài triển khai 1 ha dưa chuột, song do không tìm được diện tích trồng dưa nên chủ nhiệm đề tài xin chuyển 1 ha này sang trồng bắp cải và đã được Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chấp thuận) tại thôn Tranh Đấu, xã Gia Xuyên huyện Gia Lộc. Khi triển khai đã tiến hành tập huấn, cấp phát tài liệu hướng dẫn sử dụng E.M thứ cấp cho các hộ, cử cán bộ kỹ thuật hướng dẫn các hộ định kỳ phun E.M thứ cấp pha loãng, 7 - 10 ngày 1 lần. Trong quá trình sử dụng E.M thứ cấp cho bắp cải và cải cuốn từ lúc trồng đến trước lúc thu hoạch 20 ngày, nông dân có nhận xét: những diện tích phun E.M cây bị bệnh héo xanh do vi khuẩn ít hơn, lá xanh mượt, giảm được lần bón phân đạm và phun thuốc trừ sâu, làm tăng năng suất cây trồng. 3. Sản xuất E.M thứ cấp với quy mô lớn phục vụ nhu cầu trong tỉnh. Trung tâm đã sản xuất được 11.850 lít E.M thứ cấp, tổ chức tiêu thụ ở hầu hết các huyện trong tỉnh. Tháng 7 - 8 năm 2004 E.M đã được sử dụng xử lý môi trường ngập úng tại xã Gia Xuyên huyện Gia Lộc. Chế phẩm E.M sử dụng xử lý môi trường chăn nuôi ở một số hộ trong thành phố Hải Dương. E.M được trộn vào cám và định kỳ phun trong chuồng, khử được 70 - 80% mùi hôi thối do phân, nước giải của lợn gây ra và không gây độc hại cho lợn. Xã Lai Vu huyện Kim Thành sau khi thu hẹp diện tích đất canh tác nghề chăn nuôi phát triển mạnh, trong xã có trên 50% hộ chăn nuôi lợn(613 hộ chăn nuôi lợn, 10 hộ nuôi gia cầm tập trung, 301 hộ trồng dâu nuôi tằm). Hiện nay xã có 280 hầm biogas nhưng do các hộ nuôi lợn với quy mô lớn, lượng phân nhiều vượt quá dung tích chứa của hầm nên phân và nước thải chưa kịp phân huỷ đã thải ra môi trường chung, 80% chất thải chưa được xử lý - đây là nguyên nhân gây ô nhiễm lớn nhất của xã. Một trong những giải pháp xử lý môi trường chăn nuôi được áp dụng là sử dụng chế phẩm EM(Effective microorganisms ) - đây là chế phẩm sinh học tập hợp các loài vi sinh vật có ích như:(vi khuẩn quang hợp, vi khuẩn lactic, nấm men, xạ khuẩn, nấm mốc..) sống cộng sinh trong cùng môi trường, có hiệu quả tác động : - Bổ sung vi sinh vật cho đất; - Cải thiện môi trường lý, hóa, sinh đất và tiêu diệt tác nhân gây bệnh, sâu hại trong đất; - Xử lý rác thải, khử mùi hôi của rác, nước thải; - Tăng năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi; - Tăng hiệu lực sử dụng các chất hữu cơ làm phân bón. Hiện nay chế phẩm này cũng đã đuợc ứng dụng một số nơi trong tỉnh, tuy nhiên với giá từ 3000- 5000đ/ l, không chủ động đuợc chế phẩm ( chế phẩm sau khi pha chế EM thứ cấp 7 ngày sau mới có hiệu lực và thời gian sử dụng trong vòng 20 ngày) thì người dân sẽ không thể duy trì áp dụng đuợc, do vậy dự án'' Xây dựng mô hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật tổng hợp để xử lý môi trường làng nghề vag khu vực gần khu côngnghiệp" đã cùng với UBND xã Lai Vu thành lập tổ ''Áp dụng t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docChế phẩm em - một sản phẩm độc đáo của công nghệ sinh học nhật bản.doc
Tài liệu liên quan