Chiến lược phát triển thị trường bia của công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây

Bảng biểu sử dụng 1

Danh mục từ viết tắt 2

Lời mở đầu 3

CHƯƠNG I: SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG. 5

I. Chiến lược của doanh nghiệp. 5

1. Khái niệm chiến lược kinh doanh. 5

2. Vai trò của chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp. 5

3. Vị trí của chiến lược phát triển thị trường. 6

II. Nội dung của chiến lược phát triển thị trường của doanh nghiệp. 7

1. Thị trường của doanh nghiệp. 7

1.1. Khái niêm thị trường. 7

1.2. Vai trò của thị trường đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 8

2. Phát triển thị trường của doanh nghiệp. 9

2.1. Quan niệm về phát triển thị trường. 9

2.2. Sự cần thiết phải phát triển thị trường. 10

2.3. Nội dung của chiến lược phát triển thị trường 11

2.3.1 Nghiên cứu và tiếp cận thị trường 11

2.3.2 Phân đoạn thị trường. 12

2.3.3 Lựa chọn thị trường mục tiêu 12

2.3.4 Thâm nhập và mở rộng thị trường. 12

2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược phát triển thị trườngtiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. 13

2.4.1 Nhân tố cầu. 13

2.4.2 Nhân tố cạnh tranh 13

2.3 Nhân tố giá cả: 14

 

doc77 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1949 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chiến lược phát triển thị trường bia của công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ố của công ty có giảm nhưng vẫn đảm bảo lợi nhuận và kinh doanh có hiệu quả vì tỷ trong của doanh thu giảm ít hơn so với sức giảm tỷ trọng của chi phí. Năm 2007, là năm doanh thu của công ty là cao nhất nhưng tổng chi phí cũng rất cao. Đây là lí do mà lợi nhuận năm 2007 của công ty đạt thấp nhất. Bảng 3: Cơ cấu vốn của công ty cổ phần LHTP Hà Tây Đơn vị tính: 1.000.000VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng tài sản 36.305,8 100 36.632,02 100 36.523,4 100 Tài sản ngắn hạn 9.419,1 26 10.779,95 27 10.579 23 Tài sản dài hạn 26.886,7 74 26.793,65 73 26.787,3 77 Tổng nguồn vốn 36.305,8 100 36.632,02 100 36.523,4 100 Nợ phải trả 14.885,5 41 15.740,5 39 15.830,6 38 Nguồn vốn CSH 21.420,3 59 20.832,7 61 20.535,8 62 Nguồn: Công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây Ngoài việc duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, ổn định chất lượng sản phẩm, Công ty còn tập trung đầu tư nâng công suất và chất lượng sản phẩm, đáp ứng đủ bia phục vụ nhu cầu của thị trường. Một trong những yếu tố đặc biệt quan trọng, đóng góp lớn vào sự thành công của Công ty đó là thị trường tiêu thụ sản phẩm. Chính vì vậy công tác thị trường luôn được Công ty quan tâm đúng mức. Hàng năm Công ty đầu tư hàng trăm triệu đồng tổ chức quảng cáo giới thiệu sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng; tham gia các hội chợ; xúc tiến thương mại, giới thiệu thương hiệu tại nhiều nơi trong và ngoài tỉnh. Công ty luôn quan tâm tới việc xây dựng một hệ thống đại lý, tổng đại lý để mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng thị phần với mục tiêu tăng trưởng ổn định, bền vững. Để khuyến khích các tổng đại lý, đại lý, Công ty đã có nhiều chính sách ưu đãi, cơ chế phù hợp tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các đại lý yên tâm tiêu thụ sản phẩm và làm ăn với Công ty. Hiện tại, Công ty đã xây dựng được một hệ thống bán hàng rộng khắp trên địa bàn các tỉnh phía Bắc, với tổng số trên 1.500 đại lý bán hàng. Không chỉ thông qua các đại lý để tiêu thụ bia, mà cũng từ các đại lý, hàng năm Công ty nhận được hàng trăm ý kiến đóng góp. Tranh thủ sự đóng góp ý kiến của khách hàng. Từ đó kịp thời có sự điều chỉnh về hoạt động tổ chức, về công nghệ, chất lượng, phương thức bán hàng... để phục vụ khách ngày càng hoàn thiện hơn Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty không chỉ bó hẹp trong phạm vi tỉnh mà công ty còn mở rộng thị trường và đặt các mối quan hệ làm ăn với các tỉnh khác. Trong tỉnh, sản phẩm của công ty có mặt khắp các huyện thị xã nhưng tập trung chủ yếu ở thành phố Hà Đông (chủ yếu là bia), thị xã Sơn Tây, huyện Ứng Hoà, Thạch Thất, Quốc Oai, Ba Vì, Vân Đình, Phúc ThọCòn ở ngoai tỉnh, sản phẩm của công ty được đưa đi chủ yếu Sơn La, Cao Bằng, Yên Bái, Hoà Bình, Bắc Giang. Và một số tỉnh miền trung như Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tỉnh 2. Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây. Từ năm 2008 đến nay, trong tình hình chung của khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Trong số đó Việt Nam của chúng ta cũng ít nhiều chịu sự tác động của nó.Và đây là thời điểm khó khăn với tất cả các doanh nghiệp. Công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây cũng không ngoại lệ, điều này đòi hỏi bộ phân lãnh đạo quản lí của công ty phải có các quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh nhằm tồi thiểu hoá những khó khăn đối với công ty. Theo kết quả nghiên cứu nhật ký tiêu dùng của các hộ gia đình TP.HCM do báo Sài Gòn Tiếp Thị thực hiện trong quý 4.2008 thì tiêu dùng của các hộ gia đình giảm 23,9 %. Qua quan sát hành vi tiêu dùng ở 11 nhóm ngành hàng, ngay trong tháng cận tết 2009 được xem là cao điểm trong tiêu thụ hàng chế biến thực phẩm và bánh kẹo, chỉ tăng tương ứng là 7,2% và 14,7% so với tháng 10. Chín ngành hàng khác gồm sữa, chất tẩy rửa, nước chấm gia vị, mỹ phẩm, đồ uống không cồn, rượu bia, dụng cụ vệ sinh y tế, văn phòng phẩm, dược phẩm đều suy giảm 25%.trong đó ngành bia rượu tăng cao nhất cũng chỉ đạt 6,8%. Sở dĩ sức mua không tăng là do nhiều nguyên nhân trong đó ảnh hưởng lớn nhất bởi tình hình kinh tế lạm phát, người tiêu dùng “thắt lưng buộc bụng” trong thời buổi khó khăn; mặt khác, tình trạng không có việc làm tạo ra thu nhập cũng là một trong những nguyên nhân làm giảm sức tiêu dùng. Do tình hình lam phát nên giá lương thực trên thế giới tăng rất nhanh, dẫn đến các nguyên vật liệu đầu vào của doanh nghiệp đều tưng rất mạnh từ cuối năm 2006, do hầu hết các nguyên vật liệu này đều phải nhập khẩu. Do đặc thù của mặt hàng bia là phải chịu thuế thu nhập đặc biệt trên doanh thu chưa có VAT với mức thúê suất khá cao. Đối với bia hơi là 40% trên doanh thu chưa VAT. với bia chai là 70% trên doanh thu chưa có VAT. III.PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN LIÊN HỢP THỰC PHẨM HÀ TÂY 1. Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất Là doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu nên mục tiêu sản xuất kinh doanh để tồn tại và phát triển là mục tiêu hàng đầu của công ty. Tuy không là chỉ tiêu pháp lệnh nhưng yêu cầu về sự gia tăng giá trị sản xuất hàng năm của doanh nghiệp chính là chỉ tiêu cần đạt cho sự sống còn của doanh nghiệp. Theo kết quả tổng hợp, tình hình sản xuất kinh doanh mấy năm qua cho thấy mức độ tăng của giá trị tổng sản lượng sản xuất của xí nghiệp như sau: Bảng 4: Giá trị tổng sản lượng sản xuất kinh doanh Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Thực hiện % Thực hiện % 2007/2006 Thực hiện % 2008/2007 27096 100 30962 114.27 30874 99.72 Nguồn:Công ty CPLHTP Hà Tây Qua bảng trên ta thấy, năm 2007 gia trị tổng sản lượng sản xuất tăng 3866 triệu đồng tương đương với 14,27% so với năm 2006. Nhưng đến năm 2008, tốc độ tăng tổng giá trị sản lượng sản xuất không những không tăng mà còn giảm xuống 0,28% tương đương với 88 triệu đồng. Nguyên nhân là do trong năm 2008 tình hình kinh tế biến động, công ty gặp khó khăn trong việc nhập khẩu nguyên vật liệu về cả số lượng và giá. Không những thế, trong năm 2008 vấn đề cạnh tranh thị trường tiêu thụ với các sản phẩm bia như: Bia Hà nội, bia Việt hà, bia Quang trung, bia Kim bài...trở nên gay gắt. Buộc doanh nghiệp phải vừa duy trì sản xuất, vừa tiếp tục đấu tư nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm. Một trong những mục tiêu đề ra của công ty cho lĩnh vực sản xuất, ngoài việc gia tăng giá trị sản lượng hàng năm, còn là không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và ngày càng đa dạng hoá sản phẩm sản xuất tại doanh nghiệp. Cùng với sự đầu tư thích đáng cho sản xuất mấy năm qua thì trình độ kĩ thuật, công nghệ trong các sản phẩm của xí nghiệp đã đạt được tăng lên nhiều đánh giá đúng sự phát triển năng lực sản xuất của doanh nghiệp. 2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Tiêu thụ sản phẩm làm ra để thu hồi vốn và thực hiện quay vòng vốn nhanh chính là mục tiêu, lợi ích hàng đầu của doanh nghiệp. Mấy năm qua, hàng hoá làm ra của doanh nghiệp đều được thị trường chấp nhận, thể hiện trong bảng doanh thu tiêu thụ như sau: Bảng 5 : Doanh thu tiêu thụ hàng hoá của công ty Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Thực hiện % Thực hiện % 2007/2006 Thực hiện % 2008/2007 26382 100 30178 114.39 29324 97.17 Nguồn: Công ty cổ phần LHTP Hà Tây Với đặc thù là công ty cổ phần nên từ những năm gần đây công ty rất nhạy bén với thị trường, vì vậy công ty chỉ sản xuất sản phẩm theo nhu cầu của thị trường như lưọng bia cung cấp ra và mẫu mã, chất lượng của sản phẩm được nâng lên rất nhiều. Do vậy, tại công ty ít khi có trường hợp hàng hoá bị ứ đọng lâu và tỉ trọng doanh thu tăng hàng năm cũng gần giống như sự gia tăng của quá trình sản xuất. Thực tế này ở công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây chỉ có thể nói là tốt cho công việc tận dụng và quay vòng vốn nhanh, còn để đáp ứng kịp thời cho nhu cầu của thị trường hay thoả mãn đầy đủ cho nhu cầu của khách hàng như vậy là chưa đạt yêu cầu. Bởi vì rất nhiều khi nhu cầu của thị trường vẫn còn mà hàng hoá của doanh nghiệp là không đủ để tung ra nên mất nhiều cơ hội. Hoặc nhiều khi bị dồn thúc làm nhanh để đáp ứng nhu cầu cho thị trường thì lại bị ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượng sản phẩm và sức khoẻ của người lao động. 3. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ từng mặt hàng. Theo bảng tổng kết kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây, ta thấy mức độ gia tăng tiêu thụ của các sản phẩm thể hiện ở bảng sau: Bảng 6 : Mức gia tăng tiêu thụ của từng nhóm sản phẩm của công ty. Đơn vị tính: Triệu đồng STT Chi tiết doanh thu theo sản phẩm 2006 % 2007 % 2007/2006 2008 % 2008/2007 1 Tổng doanh thu thuần 26.382 28.178 29.324 2 Sản xuất bia 22.893 100% 26.713 116.69 28.574 106.97 3 Nước giải khát 696 100% 503 72.27 363 72.17 4 Bánh mứt kẹo 739 100% 343 46.41 160 46.65 5 Rượu 22 100% 28 127.27 36.65 130.89 6 Cho thuê mặt bằng và dịch vụ 2.032 100% 192 9.45 40.15 20.91 7 Cước vận chuyển 319 Nguồn: Công ty cổ phần LHTP Hà Tây Và tỷ trọng tiêu dùng từng nhóm sản phẩm hàng năm của doanh nghiệp được thể hiện ở bảng sau: Bảng 7 : Doanh thu theo sản phẩm của công ty. Đơn vị tính: Triệu đồng STT Chi tiết doanh thu theo sản phẩm 2006 2007 2008 1 Tổng doanh thu thuần 26.382 (100%) 28.178 (100%) 29.324 (100%) 2 Sản xuất bia (% so với doanh thu thuần) 22.893 (86,8%) 26.713 (95,1%) 28.574 (97,4 %) 3 Nước giải khát (% so với doanh thu thuần) 696. (2,6%) 503 (1,8%) 363 (1,2%) 4 Bánh mứt kẹo (% so với doanh thu thuần) 739 (2,8%) 343 (1,2%) 160 (0,54%) 5 Rượu (% so với doanh thu thuần) 22 (0,1%) 28 (0,1%) 36,65 (0,12%) 6 Cho thuê mặt bằng và dịch vụ (% so với doanh thu thuần) 2.032 (7,7%) 192 (0,7%) 40,15 (0,14%) 7 Cước vận chuyển 0% 319 (1,1%) Nguồn: CTCP Liên hợp Thực phẩm Hà Tây Nhìn vào hai bảng trên ta thấy, tỷ trọng của sản phẩm bia chiếm chủ yếu trong tổng doanh thu, và con số này tăng lên rất nhiều qua các năm. Cụ thể, năm 2006 tỷ trọng doanh thu của sản phẩm bia chiếm 86,8% doanh thu thuần, năm 2007 tăng lên là 95,1 %, năm 2008 tăng là 97,4%. Khả năng này chắc chắn sẽ kéo dài trong những năm tới, do vậy công ty rất chú trọng đầu tư cho sản xuất và kinh doanh mặt hàng này. Các sản phẩm còn lại của công ty như: nước giải khát, bánh kẹo,... chiếm tỷ trọng rất ít trong tổng doanh thu. Trong ba năm gần đây tổng doanh thu của các mặt hàng này chỉ chiếm trên dưới 10 % trên tổng doanh thu. Nên công ty ít tập trung vào sản xuất kinh doanh mà chủ yếu là sản xuất theo mùa vụ: ví dụ như bánh kẹo chỉ sản xuất vào dịp tết trung thu, và tết cổ truyền của dân tộc...Vì vậy mà tỷ trọng doanh thu của các mặt hàng này ngày càng giảm qua các năm. 4. Phân tích mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của công ty. Là một doanh nghiệp sản xuất thuộc quy mô vừa và nhỏ, Vốn sản xuất không nhiều nên công ty Cổ Phần LHTP Hà Tây chủ yếu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tại các cửa hàng thuộc khu vực Hà Nội và các tỉnh lân cận. Do vậy, hiện nay công ty thực hiện phân phối tiêu thụ trên 2 kênh ngắn sau: Sơ đồ 2: mạng lưới tiêu thụ của công ty Công ty cổ phần LHTP Hà Tây Người tiêu dùng Các đại lí Kho và hệ thống cửa hàng bán lẻ Kênh 1 Kênh 2 Kênh 1: Hàng được mang bán thẳng từ kho của doanh nghiệp đến nơi tiêu dùng theo những hợp đồng yêu cầu trước. Như vậy không phải qua trung gian nên giảm được chi phí lưu thông và có ưu điểm là nhận được thông tin ngay từ người tiêu dùng. Nhược điểm ở kênh phân phối này là phải dồn hàng đủ lô, chuyến thì mới có hiệu quả, nhưng như vậy lại mất thêm chi phí bảo quản và mất diện tích chứa sản phẩm. Kênh 2: Hàng được chuyển giao cho các cửa hàng bán lẻ của các đại lí để bán cho người tiêu dùng, đáp ứng được nhu cầu nhanh chóng của thị trường. Phương thức này có ưu điểm là giao hàng nhanh chóng, thanh toán đơn giản, nhưng cũng có nhược điểm là do không trực tiếp quan hệ với người tiêu dùng nên không kiểm soát được giá bán của các khâu trung gian, không có cơ hội để gây thanh thế, uy tín đối với khách hàng và người tiêu dùng. Tuỳ theo đối tượng và số lượng phục vụ mà công ty chọn một trong hai kênh phân phối trên. Trên cơ sở là giảm chi phí lưu thông đến mức thấp nhất, thời gian phục vụ khách hàng nhanh nhất, hạn chế tối thiểu các rủi ro có thể có. Chịu trách nhiệm chính trong công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty. Bộ phận này có nhiệm vụ cung ứng các yếu tố đầu vào của sản xuất và thực hiện các hoạt động để tiêu thụ sản phẩm, thường xuyên thâm nhập, tìm kiếm thị trường, thu thập và xử lí thông tin về thị trường, giúp giám đốc đề ra biện pháp xử lí tình huống sản xuất kinh doanh, theo dõi và nắm bắt các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về thị trường đầu vào, đầu ra của doanh nghiệp, tích cực tìm kiếm những đối tác kinh doanh, các bạn hàng uy tín để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu các biện pháp maketing nhằm giới thiệu sẩn phẩm nhằm mở rộng thị trường, thúc đẩy việc kinh doanh của công ty. 5.Công tác phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty Hoạt động doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào suy tính của chủ doanh nghiệp và những nhà quản lí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng trước hết bao giờ cũng phải tính đến những điểm mạnh điểm yếu của xí nghiệp như: nguồn tài chính, khả năng kĩ thuật (khả năng tăng lực sản xuất hiên tại, khả năng hiệu chỉnh những sản phẩm mới, nhập công nghệ mới ......), điểm mạnh điểm yếu của sản phẩm hiện tại hay trong dự kiến, đánh giá nguồn nhân lực có thể sử dụng ( kiến thức, kinh nghiệm và thời gian có thể sử dụng của người lãnh đạo, của cán bộ nhân viên, khả năng tìn kiếm người bổ sung.....) cùng với những xem xét về yêu cầu của môi trường và thị trường như: luật pháp, cơ cấu cạnh tranh... mà các nhà quản lí sẽ đi đến quyết định phất triển thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp như thế nào cho đem lại hiệu quả cao nhất. Từ những suy tính như vậy, mấy năm qua công ty đã phát triển thị trường hàng hoá của mình theo phương châm khiêm tốn, chắc chắn nhưng không rụt rè. Khi mới đi vào cổ phần hoá công ty tập trung sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho thị trường Hà Tây cũ và các địa phương lân cận quanh Hà Nội. Khi nắm bắt được nhu cầu của thị trường tương đối vững chắc và đầu tư thêm trang thiêt bị cho sản xuất, công ty mới chủ động mở thêm thị trường ra các tỉnh thành xung quanh. Và sản phẩm của công ty có sức canh tranh không thua kém gì so vơi các sản phẩm có tiếng trên thị trường về mẫu mã chất lượng sản phẩm cũng như giá cả phù hợp với người tiêu dùng, chắc chắn từng bước thị trường tiêu thụ của công ty sẽ được mở rộng và phát triển mạnh hơn nữa. 6.Công tác thanh toán trong tiêu thụ sản phẩm Công tác thanh toán trong công ty chủ yếu là do bộ phận tài chính kế toán đảm nhận. phải nói công tác này được phòng tài chính kế toán thực hiện khá tốt. Công tác thanh toán tiêu thụ của công ty chủ yếu dưới hai hình thức sau: -Hàng hoá xuất giao bán ra các cửa hàng hay đại lí được tiến hành mỗi tháng 4 lần, các nhân viên phụ trách cửa hàng có trách nhiệm thanh toán tiền hàng cho công ty. Với số lượng hàng xuất bán có giá trị lớn thì phải thực hiện thanh toán tiền ngay cho công ty. Bộ phận kế toán tài chính có trách nhiệm thực thi các chứng từ thanh toán công nợ kịp thời, giúp cho giám đốc doanh nghiệp biết chính xá về tình hình chi phí, thu nhập của doanh nghiệp, tình hình cân đối tài sản, nguồn vốn cùng các nghĩa vụ phải thực hiện với nhà nước. Kiểm kê tài sản theo thực tế và trên sổ sách, tham mưu cho lãnh đạo về công tác quản lí tài sản, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giúp giám đốc nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chính sách định giá của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến công tác tiêu thụ sản phẩm nó chung và đến công tác thanh toán trong tiêu thụ nói riêng. Để tạo thuận lợi cho thanh toán, doanh nghiệp thường áp dụng giá bán phân biệt đối với các hính thức thanh toán và đối với các đối tượng khách hàng khác nhau ( khách hàng mua hàng đặt tiền trước hay thanh toán ngay bằng tiền mặt sẽ được giảm giá....). Doanh nghiệp cũng có chính sách khen thưởng kịp thời cho những cán bộ, nhân viên tích cực tiêu thụ sản phẩm và thanh toán được nhiều tiền hàng theo một tỉ lệ nhất định. Do có yếu tố thuận lợi, cả chủ quan và khách quan như: chất lượng hàng hoá luôn duy trì tốt, các hợp đồng kinh tế ký kết rất rắn chắc và đúng nguyên tắc, ít có trường hợp nào kéo dài và gây ảnh hưởng đến thanh toán có đội ngũ cán bộ nhân viên kinh doanh nhiệt tình tâm huyết với công việc và thạo việc ....nên thời gian qua công tác thanh toán trong tiêu thụ của công ty được thực thi rất tốt. Doanh nghiệp ít khi bị ứ đọng nợ hay bị thất thoát trong thanh toán. Do vậy, doanh nghiệp luôn đủ vốn cho sản xuất. IV. Thị trường tiêu thụ sản phẩm bia của công ty. 1. Quy mô thị trường bia Việt Nam. Thị trường bia Việt Nam trong những năm gần đây có sự chuyển dịch cơ cấu rõ rệt, tăng tỷ trọng bia chai, bia lon và giảm trọng bia hơi. Các doanh nghiệp cũng đang “chạy đua” đầu tư các trang thiết bị, công nghệ mới để tăng sức cạnh tranh. Theo đó, ngành bia Việt Nam hiện đang đứng thứ 2 tại khu vực ASEAN về sản lượng. Trong 10 năm trở lại đây, đặc biệt, giai đoạn 2001- 2007, ngành bia có tốc độ phát triển cao và ổn định trên 13%/năm. Thị trường bia cao cấp tại Việt Nam có sự góp mặt của các nhãn hiệu bia nước ngoài như Heniken, Carlsberg, Tiger và một số nhãn hiệu bia nội (chiếm tỷ trọng nhỏ) như Sài Gòn Special, Hanoi Beer Premium Chiếm chủ yếu tại Việt Nam là thị trường bia trung cấp với các nhãn hiệu của HABECO, SABECO, HUDA (Huế) với 64% thị phần và thị trường bia bình dân là sản phẩm của các công ty bia địa phương, chiếm 27% thị phần. Hiện nay cả nước có 8 nhà máy bia có công suất 100 triệu lít trở lên, được đầu tư đồng bộ, trang thiết bị hiện đại của các hãng nổi tiếng trên thế giới như Krones, KHS, GEA; 10 nhà máy có công suất 50 triệu lít đến dưới 100 triệu lít, trên 20 nhà máy có công suất từ 20 – 50 triệu lít. Các nhà máy này đều được đầu tư theo chiều sâu, đầu tư đồng bộ hệ thống thiết bị nhập khẩu và chế tạo trong nước do hai công ty cơ khí hàng đầu Việt Nam là Polyco và Eresson lắp đặt. Nhìn chung, các công ty bia có công suất lớn hiện nay đều đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO và an toàn vệ sinh thực phẩm HACCP. Tuy nhiên, từ năm 2008, ngành bia – rượu – nước giải khát Việt Nam đã phải đối mặt với nhiều khó khăn chung của đất nước như tình hình lạm phát cao, sức mua giảm, giá nguyên vật liệu đầu vào tăng; riêng mặt hàng bia hơi còn chịu ảnh hưởng của thuế tiêu thụ đặc biệt tăng 40%, nên nhiều dự án đầu tư vào bia hơi phải giãn tiến độ hoặc tạm ngừng đầu tư. 2. Tình hình mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm bia của công ty. 2.1. Vị thế của công ty so với các doanh nghiệp khác cùng ngành. Hiện nay, cả nước có 8 nhà máy bia có công suất 100 triệu lít trở lên, được đầu tư đồng bộ, trang thiết bị hiện đại của các hãng nổi tiếng trên thế giới như Krones, KHS, GEA; 10 nhà máy có công suất 50 triệu lít đến dưới 100 triệu lít, trên 20 nhà máy có công suất từ 20 – 50 triệu lít; khoảng 20 nhà máy bia địa phương đạt công suất trên 10 triệu lít/năm, còn lại là những nhà máy có quy mô nhỏ. Như vậy, công ty Cổ Phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây có vị thế trung bình trong ngành. Với công suất 10 triệu lít/năm với trang thiết bị chưa đồng bộ, Công ty là một trong 20 nhà máy sản xuất bia địa phương đặt trên một số tỉnh thành trên cả nước như bia Huế, bia Thanh Hoá, bia Nghệ Anchất lượng vượt trội so với các cơ sở sản xuất bia nhỏ trên cả nước. Thị trường tiêu thụ sản phẩm Bia hơi của công ty 50% là khu vực thành phố Hà Đông, 50% là khu vực nông thôn, đối thủ cạnh tranh chinh trong lĩnh vực sản xuất bia hơi là các đơn vị như bia Việt Hà, bia Kim Bài, bia Quang Trung và các cơ sở sản xuất bia nhỏ lẻ khácSản phẩm bia hơi của công ty chiếm khoảng 20% trên thị trường tỉnh Hà Tây. So với các cơ sở sản xuất bia trên địa bàn, ưu thế cạnh tranh của sản phẩm bia hơi của công ty là chất lượng và uy tín, còn về mặt giá cả thì giá sản phẩm bia của công ty luôn cao hơn giá của các công ty bia tư nhân khác từ 20%-30%. Thị trường tiêu thụ sản phẩm bia chai của công ty chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn, đối thủ cạnh tranh chính là bia Kim Bài. Điểm mạnh của công ty là đã xây dựng được thương hiệu và chất lượng bia Hado, và chiếm lĩnh lớn thị phần bia hơi tại thị trường tiêu thụ Hà Đông – Hà Nội(địa phận tỉnh Hà Tây cũ), chất lượng của công ty bia chỉ thua các hang bia liên doanh lớn, bia Hà Nội và bia Sài Gònvà hơn các đơn vị sản xuất bia khác trên địa bàn tỉnh 2.2. Phân tích đầu ra của công ty. -Sản phẩm bia hơi Hiện nay, sản phẩm bia hơi thương hiệu Hado là sản phẩm chính của công ty, với sản lượng bia hơi luôn chiếm khoảng 80% tổng sản lượng bia được sản xuất hàng năm. Sản phẩm này có sức tiêu thụ khá tốt, chất lượng và giá cả phù hợp với khả năng của đa số người tiêu dùng. Thị trường chính của sản phẩm này là tỉnh Hà Tây cũ và một số tỉnh lân cận. QUY TRÌNH SẢN XUẤT BIA HƠI HADO Làm sạch và nghiền Lắng trong Lên men Đun hoa và lọc hoa Dịch hoá, đường hoá Houblon Nguyên liệu H2O Nạp CO2 Lọc bia Bia hơi thành phẩm Men giống Chiết xuất CO2 Nguồn: Công ty CPLHTP Hà Tây Bảng 8: Biểu giá bia hơi qua các thời điểm. Đơn vị Đồng/lít Tên sản phẩm 2006 2007 2008 Thành thị Nông thôn Thành thị Nông thôn Thành thị Nông thôn Giá 1lít bia hơi 3.800,00 3.250,00 5.000,00 4.600,00 6.500,00 5.900,00 Nguồn: Công ty CPLHTP Hà Tây Từ ngày 01/01/2008,mức thuế tiêu thụ đặt biệt áp dụng cho sản phẩm bia hơi tăng từ 30% đến 40%. Đây là một khó khăn mới cho công ty, do bia hơi không phải là một loại hàng hoá thiết yếu nên nếu tăng giá bán thì sẽ khó giữ được lượng khách hàng đã có. -Sản phẩm bia chai QUY TRÌNH SẢN XUẤT BIA CHAI HADO Làm sạch và nghiền Lắng trong lạnh nhanh Lên men Đun hoa và lọc hoa Dịch hoá, đường hoá Houblon Nguyên liệu (Malt + Gao) H2O Nạp CO2 Lọc bia Đóng chai tiệt trùng Men giống Dán nhãn CO2 Nguồn: Công ty CPLHTP Hà Tây Bên cạnh bia hơi, sản phẩm bia chai cũng được công ty tập trung sản xuất,với sản lượng hàng năm khoảng 2triệu lít. Thông thường, sản phẩm bia chai được tiêu thụ mạnh vào các dịp lễ tết và mùa lạnh. Hiện nay công ty sản xuất 2 loại bia chai 450ml và 500ml. sản phẩm bia chai của công ty có thời hạn sử dụng 4 tháng kể từ ngày sản xuất. hạn sử dụng này tương đối thấp nếu đem so sánh với sản phẩm của các đơn vị sản xuất khác như bia Hà Nội, bia Sài Gòn do công nghệ sản xuất của công ty chưa được tự động hoá hoàn toàn. Nếu so với các công ty sản xuất bia địa phương khác thì sức tiêu thụ và chất lượng sản phẩm bia chai của công ty ở mức khá. Bảng 9 : Biểu giá bia chai Hado: Đơn vị: Đồng/ lít Tên sản phẩm 2006 2007 2008 Thành thị Nông thôn Thành thị Nông thôn Thành thị Nông thôn Giá 1lít bia chai 5.400,00 5.300,00 7.400,00 6.900,00 8.900,00 8.700,00 Nguồn: Công ty CPLHTP Hà Tây Mức thuế tiêu thụ đặt biệt hiện nay áp dụng cho sản phẩm bia chai là 75%, với mức thuế cao như vậy việc kinh doanh bia chai gặp nhiều khó khăn. Hiện nay thị trường tiêu thụ chủ yếu của sản phẩm bia chai là vùng nông thôn lân cận. -Sản phẩm nước giải khát có ga. QUY TRÌNH SẢN XUẤT NƯỚC NGỌT CÓ GA Máy vi lọc Hạ nhiệt độ Bão hoà CO2 Chiết chai, lon Dập nút + ghép mí Nước khoáng Kiểm tra Dán nhãn Đường + hương liệu acid chanh + chất bảo quản Nguồn: Công ty CPLHTP Hà Tây. Đây là sản phẩm phụ của công ty, nhằm giải quyết việc làm cho cán bộ công nhân viên. Sản lượng nước giải khát có ga hàng name khoảng 200.00 đến 300.00 lít. Giá bán của sản phẩm này là 1.400 đ/chai 500ml. Nguồn nước được sử dụng để sản xuất là nước kháng lấy từ mỏ Ba Vì. Sản phẩm này hầu như không đem lại lợi nhuận cho công ty do chi phí sản xuất gần bằng giá bán sản phẩm. Các sản phẩm khác + Bánh mứt : Thường được sản xuất theo mùa vụ, vào dịp trung thu và dịp tết cổ truyền. Doanh thu từ sản phẩm này chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng doanh thu của công ty hàng năm. + Rượu : Đây vốn là sản phẩm truyền thống của công ty, tuy nhiên từ năm 2008 công ty đã ngừng sản xuất rượu do sản phẩm không có sức cạnh tranh trên thị trường và việc sản xuất không đem lại hiệu quả. Hoạt động cửa hàng và dịch vụ Với lợi thế về đất tại mặt đường Quang Trung đi Hà Đông và các tỉnh Tây Bắc. Công ty đã xây dựng nhà hàng và các quay phục vụ ăn uống, giải khát, sau đó cho cán bộ trong công ty đấu giá nhận khoán kinh doanh và một phần cho thuê ki-ôt. 2.3. Thị trường mục tiêu. Thị trường mục tiêu của công ty vẫn là các Huyện trong tỉnh Hà Tây cũ, Hà Đông và một số địa phương ở các tỉnh lân cận. 3. Đánh giá tình hình tiêu thụ của công ty. 3.1.Thành tựu đạt được. Hiện nay ngành bia đang đứng trước nhiều nguy cơ và thách thức lớn. Đặc biệt là tình hình cạnh tranh của các công ty trong và ngoài nước đang diễn ra gay gắt. Điều đó đặt ra cho công ty là phải thay đổi mình để kịp thời thích ứng với điều đó. Đặc biệt là phải có hướng đi đúng đắn để phát triển trong thị trường khó khăn hiện nay. Những năm gần đây thị trường của công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây không chỉ bó hẹp trong phạm vi tỉnh Hà Tây cũ mà đã mở rộng ra thị trường các tỉnh phía bắc như Lào Cai, Yên Bái hay một số tỉnh miền Trung như Nghệ An, Hà Tĩnh Ngoài ra công

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1872.doc
Tài liệu liên quan