Chính sách tài chính công trong mối liên hệ với chính sách phát triển kinh tế - Xã hội, trường hợp tỉnh Tuyên Quang

MỤC LỤC

LỜI CAM DOAN i

LỜI CÂM ƠN h

TÓM TẤT LUẬN VẰN iii

MỤC LỤC hr

DANH MỤC CÁC TỪ MÉT TÁT vi

DANH MỤC BÂNG BIẾU . vii

DANH MỤC HÌNH VÊ viii

DANH MỤC PHỤ LỤC ix

Chuơng 1 1

NHŨNG VÁN ĐÈ CHUNG 1

1.1. Bồi canh chinh sách ỉ

1.2. Mục tiêu nghiên cứu. 3

1.3. Đỏi tượng, phạm ú nghiên cứu 4

1.4. Phương pháp nghiên cứu vá nguồn thõng tin 4

1.5. Càu hòi nghiên cửu 5

1.6. Kct cảu cùa nghiên cứu 5

Chuơng 2 6

Cơ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TÔNG QUAN NHŨNG NGHIÊN cứú TRƯỞC 6

2.1. Cơ sở iỷ thuyết 6

2.1.1. Các khái niệm 6

2.1.1.1. Tinh bền vừng cùa ngân sách 6

2.1.1.2. Cáu núc thu. chi ngân sách 7

2.1.1.3. Cân đồi ngân sách 7

2.1.2. Khung lý thuyết về phân cấp ngân sách 7

2.2. Tống quan nhùng nghiên cứu truóc s

Chuơng 3 11

 

 

pdf70 trang | Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 529 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chính sách tài chính công trong mối liên hệ với chính sách phát triển kinh tế - Xã hội, trường hợp tỉnh Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngân sách trên địa bàn chỉ chiếm khoảng 20% tổng thu ngân sách của tỉnh và chiếm chưa đến 40% khoản chi thường xuyên. Trong khi đó nguồn ngân sách còn lại gần như phụ thuộc hoàn toàn vào trợ cấp của NSTƯ, đặc biệt là chi đầu tư phát triển. Đây là 2 Số liệu tác giả tính toán đã trừ đi tốc độ tăng lạm phát. Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Tổng thu NSĐP 791.867 733.846 885.556 871.731 1.034.539 1.129.869 1.352.740 1.434.399 1.701.911 1.954.582 Thu trên địa bàn 140.249 148.317 175.260 171.855 211.029 259.131 254.478 291.282 373.245 448.569 Thu trợ cấp từ NSTƯ 594.479 548.174 655.916 508.617 727.389 730.687 864.940 906.961 997.802 1.072.165 Thu khác của ngân sách 57.139 37.355 54.380 191.259 96.121 140.051 233.322 236.156 330.864 433.848 Cơ cấu thu NSĐP 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% Thu trên địa bàn 18% 20% 20% 20% 20% 23% 19% 20% 22% 23% Thu trợ cấp từ NSTƯ 75% 75% 74% 58% 70% 65% 64% 63% 59% 55% Thu khác 7% 5% 6% 22% 9% 12% 17% 16% 19% 22% Tốc độ tăng thu NSĐP 25% -7% 21% -2% 19% 9% 20% 6% 19% 15% Tốc độ tăng thu trên địa bàn 0% 6% 18% -2% 23% 23% -2% 14% 28% 20% Tốc độ tăng thu trợ cấp từ NSTƯ 30% -8% 20% -22% 43% 0% 18% 5% 10% 7% Tốc độ tăng thu khác NA -63% 88% 97% -68% 28% -31% 98% 115% -54% Tổng chi NSĐP 760.821 693.786 694.200 807.719 1.004.243 1.129.492 1.329.315 1.406.638 1.677.718 1.937.473 Chi thường xuyên 401.465 389.076 446.405 486.985 544.432 608.848 769.961 795.330 850.834 1.006.987 Chi đầu tư phát triển 308.251 222.447 202.177 275.487 253.581 260.797 290.856 259.640 342.034 461.273 Chi khác 51.104 82.263 45.618 45.247 206.229 259.848 268.498 351.667 484.850 469.213 Cơ cấu chi ngân sách 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% Chi thường xuyên 53% 56% 64% 60% 54% 54% 58% 57% 51% 52% Chi đầu tư phát triển 41% 32% 29% 34% 25% 23% 22% 18% 20% 24% Chi khác 7% 12% 7% 6% 21% 23% 20% 25% 29% 24% Tốc độ tăng chi NSĐP 18% -9% 0% 16% 24% 12% 18% 6% 19% 15% Tốc độ tăng chi thường xuyên 18% -3% 15% 9% 12% 12% 26% 3% 7% 18% Tốc độ tăng chi đầu tư phát triển 44% -28% -9% 36% -8% 3% 12% -11% 32% 35% Tốc độ tăng chi khác NA 61,0% -44,5% -0,8% 355,8% 26,0% 3,3% 31,0% 37,9% -3,2% Nguồn: Cục Thuế, Sở Tài chính tỉnh Tuyên Quang, Quyết toán NSNN năm 2001 – 2010 20 nguyên nhân gốc rễ làm giảm tính chủ động của các cấp chính quyền trong việc thực hiện các chiến lược phát triển KT-XH. Tiếp theo để đánh giá mức độ tác động của tài chính công tới kết quả phát triển của nền kinh tế, tác giả sẽ đánh giá mức độ bền vững trong cơ cấu thu ngân sách và cơ cấu chi ngân sách có phù hợp với chính sách phát triển KT-XH hay không. 3.2.2. Đánh giá tính bền vững của cơ cấu thu ngân sách tỉnh Tuyên Quang Thu ngân sách bền vững sẽ đảm bảo cho địa phương chủ động trong việc huy động nguồn lực, đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngày càng cao. Trong phần này tác giả dựa vào khung phân tích tính bền vững ngân sách của strick (2005) và Nhóm công tác chung giữa Chính phủ Việt Nam và các nhà tài trợ về đánh giá chi tiêu công (2000) để đánh giá tính bền vững, tính dễ tăng và ổn định của cơ cấu thu ngân sách tỉnh Tuyên Quang. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh được giữ lại gần như 100% theo chính sách phân cấp. Khoản thu này mặc dù tăng về số tuyệt đối song xét về tỷ trọng thì gần như không có sự thay đổi rõ rệt trong suốt 10 năm qua. Mặc dù tăng thu song tốc độ tăng của thu NSĐP lại có sự trồi sụt đáng kể. Tốc độ tăng thu hàng năm được duy trì tương ứng với tốc độ phát triển kinh tế. Hình 3.1. Cơ cấu thu ngân sách tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2001 – 2010 Nguồn: Sở Tài chính tỉnh Tuyên Quang, Quyết toán thu NSNN năm 2001-2010. 0,0% 20,0% 40,0% 60,0% 80,0% - 500.000 1.000.000 1.500.000 2.000.000 2.500.000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Thu ngân sách trên địa bàn Thu trợ cấp từ NSTW Thu khác của ngân sách Tăng trưởng thu ngân sách trên địa bàn Tăng trưởng thu trợ cấp từ NSTW Tăng trưởng thu khác của ngân sách 21 Các khoản thu khác có xu hướng tăng song chủ yếu là thu chuyển nguồn ngân sách năm trước sang năm sau và khoản thu từ vay nợ chiếm tỷ trọng không đáng kể trong cơ cấu thu NSĐP. Điều đáng ngại là thu trợ cấp từ NSTƯ về tỷ trọng lại đang có xu hướng giảm dần, bình quân giai đoạn 2001-2005 chiếm tới 70,5%, nhưng giai đoạn 2006-2010 tỷ lệ này chỉ còn 61,1%, trong khi thu ngân sách trên địa bàn tỉnh gần như không có sự tăng trưởng rõ rệt về tỷ trọng. Tiếp theo, để đánh giá tính bền vững của cơ cấu thu ngân sách tỉnh Tuyên Quang, tác giả sẽ tiếp cận theo các góc độ: thứ nhất là tính dễ tăng và ổn định của cơ cấu thu ngân sách theo các sắc thuế, tiếp đó tác giả sẽ đánh giá các khoản thu theo sở hữu dựa vào mức đóng góp của các thành phần doanh nghiệp và cuối cùng sẽ xem xét cơ cấu thu theo lĩnh vực có đảm bảo tính bền vững không. Trong phần phân tích này, tác giả chỉ phân tích cơ cấu thu ngân sách của địa phương trên địa bàn không bao gồm các khoản thu từ trợ cấp của NSTƯ và các khoản thu khác3 để đánh giá tính bền vững và tính dễ tăng của cơ cấu thu, chi ngân sách tỉnh đảm bảo tính chính xác cao. 3.2.2.1. Phân chia theo sắc thuế Trong thời gian 10 năm qua cơ cấu thu ngân sách của địa phương không có sự cải thiện đáng kể về tỷ trọng. Cơ cấu nguồn thu NSĐP (không bao gồm thu trợ cấp từ NSTƯ và thu các khoản thu khác) thì thu đặc biệt chiếm tỷ trọng trên 50%, trong khi đó các khoản thu bền vững như thu từ các khoản được phân chia chỉ chiếm khoảng 1/3 tổng thu ngân sách của địa phương. Một tín hiệu đáng mừng là tốc độ tăng trưởng của các khoản thu được phân chia ngày càng tăng, bình quân trong 10 năm tăng gần 30%. Ngoài ra, khoản thu đặc biệt có xu hướng sụt giảm. Đây là một dấu hiệu tốt tránh sự phụ thuộc của ngân sách vào các khoản thu đặc biệt. Tuy nhiên, giống như thu đặc biệt, thu thường xuyên cũng có sự sụt giảm đáng kể. 3 Các khoản thu khác bao gồm thu từ vay nợ và thu chuyển nguồn ngân sách năm trước sang năm sau. Tuy nhiên, khoản vay nợ chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng thu, do đó gần như không có tác động nhiều đến tổng thu ngân sách tỉnh. 22 Bảng 3.11. Cơ cấu thu ngân sách địa phương giai đoạn 2001 – 2010 Các khoản thu được phân chia là khoản thu bền vững, có tính ổn định cao, cơ sở thuế rộng. Các khoản thu được phân chia ngày càng chiếm tỷ lệ cao trên thu ngân sách của địa phương, tuy nhiên tốc độ tăng không đáng kể và cũng chưa thực sự cải thiện được nhiều. Không những thế khoản thu này lại phụ thuộc nhiều vào thuế gián thu, đặc biệt là thuế giá trị gia tăng, chiếm tỷ trọng trên 2/3 trong tổng các khoản thu phân chia. Tốc độ tăng bình quân hàng năm của khoản thuế này đạt tới 21,7% cao hơn nhiều tốc độ phát triển kinh tế bình quân của tỉnh trong 10 năm qua. Đây là khoản thu thuế bền vững, tuy nhiên khoản thu này đã chiếm một tỷ trọng quá lớn, khó có thể phình to hơn trong thời gian tới. Đơn vị tính: triệu đồng I Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Thu NSĐP danh nghĩa 140.249 159.574 201.064 225.134 289.557 372.990 402.538 537.107 730.296 948.679 I Thu NSĐP thực tế 140.249 148.317 175.260 173.467 212.419 261.330 257.728 293.357 376.596 451.616 1 Các khoản thu được phân chia 41.043 44.904 58.090 66.632 90.501 97.665 103.818 105.591 141.288 185.073 2 Thu thường xuyên 24.119 20.045 22.394 22.349 21.431 27.728 31.147 28.632 36.137 41.708 3 Thu đặc biệt 75.087 83.368 94.777 84.485 100.488 135.936 122.763 159.134 199.171 224.835 II Cơ cấu các khoản thu 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 1 Thu được phân chia 29% 30% 33% 38% 43% 37% 40% 36% 38% 41% 2 Thu thường xuyên 17% 14% 13% 13% 10% 11% 12% 10% 10% 9% 3 Thu đặc biệt 54% 56% 54% 49% 47% 52% 48% 54% 53% 50% Nguồn: Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang, Quyết toán thu NSNN năm 2001 – 2010 23 Bảng 3.12. Cơ cấu các khoản thu phân chia Một khoản thu bền vững khác chiếm một tỷ trọng quá nhỏ trong các khoản thu được phân chia là thuế thu nhập cá nhân. Tuy khoản thuế này đã tăng dần về tốc độ và tỷ trọng song vẫn chiếm một tỷ lệ khiêm tốn, đây là khoản thu bền vững về lâu dài cần phải được cải thiện hơn nữa. Với cơ cấu thu này thì ngân sách của tỉnh rất khó được cải thiện trong thời gian tới nếu không có sự tăng trưởng đột biến từ nền kinh tế. Mặc dù là khoản thu được phân chia, song hầu như những khoản thu này được để lại toàn bộ cho ngân sách tỉnh. Đối với các khoản thu thường xuyên của ngân sách, trên lý thuyết đây là khoản thu bền vững, đặc biệt là các khoản thu từ thuế tài sản, còn thu về lệ phí trước bạ và môn bài lại là khoản thu không bền vững và sẽ sụt giảm dần trong tương lai. Dù vậy, với cơ cấu thu thường xuyên của tỉnh Tuyên Quang, lệ phí trước bạ và môn bài chiếm trên 40% thì cơ cấu này lại không bền vững. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của thu từ lệ phí trước bạ và thuế môn bài là 10,7%. Trước mắt khoản thu này vẫn là lợi thế của tỉnh khi mà tỷ lệ đô thị hóa còn thấp do đó vẫn có thể tiếp tục gia tăng. Đơn vị tính: triệu đồng Số TT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Tổng thu danh nghĩa 41.043 48.312 66.642 87.290 124.179 139.395 162.150 194.704 276.446 391.411 I Tổng thu thực 41.043 44.904 58.090 66.632 90.501 97.665 103.818 105.591 141.288 185.073 1 Thuế thu nhập doanh nghiệp 13.871 13.359 14.247 10.596 12.720 13.688 19.328 19.306 15.421 17.340 2 Thuế giá trị gia tăng 26.868 28.710 32.469 45.145 67.878 73.320 73.367 75.561 111.336 140.527 3 Thuế tiêu thụ đặc biệt 98 106 96 44 41 17 11 7 7 7 4 Thuế thu nhập cá nhân 206 149 185 305 548 265 727 2.043 2.989 7.327 5 Phí xăng dầu NA 2.580 11.093 10.542 9.315 10.375 10.386 8.674 11.536 19.872 II Cơ cấu các khoản thu 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 1 Thuế thu nhập doanh nghiệp 34% 30% 25% 16% 14% 14% 19% 18% 11% 9% 2 Thuế giá trị gia tăng 65% 64% 56% 68% 75% 75% 71% 72% 79% 76% 3 Thuế tiêu thụ đặc biệt 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 4 Thuế thu nhập cá nhân 1% 0% 0% 0% 1% 0% 1% 2% 2% 4% 5 Phí xăng dầu 0% 6% 19% 16% 10% 11% 10% 8% 8% 11% Nguồn: Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang, Quyết toán thu NSNN năm 2001-2010 24 Bảng 3.13. Cơ cấu các khoản thu thường xuyên Các khoản thu từ đất và bất động sản là khoản thu bền vững và có độ nổi cao thì lại chiếm tỷ trọng không đáng kể trong thu thường xuyên, điều đáng mừng là tỷ trọng của khoản thu này đang được cải thiện dần. Thu từ xổ số ngày càng chiếm tỷ trọng tăng dần trong thu thường xuyên của tỉnh, tuy nhiên khoản thu này không đem lại giá trị gia tăng cho sự phát triển KT-XH của tỉnh. Nhìn chung, trong cơ cấu thu thường xuyên của ngân sách tỉnh, các khoản thu không bền vững vẫn chiếm tỷ trọng cao. Về cơ cấu các nguồn thu đặc biệt của ngân sách tỉnh Tuyên Quang, có thể dễ dàng nhận thấy nguồn thu từ chuyển quyền sử dụng đất và các khoản thu khác chiếm tỷ trọng khá cao, mặc dù có sụt giảm đôi chút vào năm 2009, 2010 song vẫn chiếm tới 1/4 các khoản thu đặc biệt. Đây là khoản thu một lần, song với tỷ lệ đô thị hóa thấp, quỹ đất trống còn nhiều, do đó về cơ bản tỉnh vẫn có thể tăng thu từ chuyển quyền sử dụng đất trong thời gian tới. Tuy nhiên, về lâu dài khoản thu này sẽ giảm dần khi tỉnh không còn nguồn đất trống hoặc quỹ đất không được quy hoạch hợp lý. Các khoản huy động quản lý qua ngân sách là khoản thu chiếm tỷ trọng lớn nhất và gần như không thay đổi nhiều về tỷ trọng trong 10 năm qua. Tuy nhiên, đây là khoản thu nhất thời, thiếu tính ổn định cao, được huy động để trang trải cho các hoạt động sự nghiệp. Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Tổng thu danh nghĩa 24.119 21.566 25.691 29.278 29.405 39.576 48.648 52.795 70.706 88.208 Tổng thu thực 24.119 20.045 22.394 22.349 21.431 27.728 31.147 28.632 36.137 41.708 Lệ phí trước bạ, thuế môn bài 7.737 8.126 8.911 9.236 9.274 10.707 12.478 11.815 15.855 18.290 Thu từ Xổ số 1.619 1.730 1.694 2.527 2.560 4.155 4.155 4.468 5.496 5.446 Các nguồn thu về đất và bất động sản 7.822 5.810 2.309 1.829 2.596 2.660 3.382 3.765 4.873 6.035 Các khoản thu khác 6.942 4.379 9.480 8.757 7.000 10.206 11.133 8.583 9.914 11.937 Cơ cấu thu 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% Lệ phí trước bạ, thuế môn bài 32% 41% 40% 41% 43% 39% 40% 41% 44% 44% Thu từ Xổ số 7% 9% 8% 11% 12% 15% 13% 16% 15% 13% Các nguồn thu về đất và bất động sản 32% 29% 10% 8% 12% 10% 11% 13% 13% 14% Các khoản thu khác 29% 22% 42% 39% 33% 37% 36% 30% 27% 29% Nguồn: Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang, Quyết toán thu NSNN năm 2001-2010 25 Bảng 3.14. Cơ cấu các khoản thu đặc biệt của ngân sách tỉnh Tuyên Quang Trong ngắn hạn tỉnh vẫn có thể tăng thu từ các khoản thu đặc biệt, tuy nhiên về lâu dài khoản thu này chắc chắn sẽ giảm dần. Do đó, tỉnh cần phải có các phương án thay thế nguồn thu nhằm đảm bảo các chính sách phát triển được vận hành trơn tru. Tóm lại, cơ cấu nguồn thu của NSĐP thiếu tính bền vững, nguồn lực ngân sách phụ thuộc nhiều vào các nguồn thu đặc biệt. Trong khi đó, các nguồn thu đem lại thu nhập ổn định và bền vững như thu từ thuế nhà đất, thuế thu nhập cá nhân lại chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng thu. Điều này cho thấy, ngay cả khi không phụ thuộc vào trợ cấp NSTƯ thì nguồn thu của ngân sách tỉnh cũng không có sự bền vững. 3.2.2.2. Phân chia theo sở hữu Đóng góp vào ngân sách của tỉnh không thể không kể đến sự đóng góp của các thành phần doanh nghiệp, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, mức đóng góp vào ngân sách của doanh nghiệp cũng tăng lên rõ rệt trong giai đoạn 2001-2010. Tốc độ tăng thu của khối này Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Tổng thu danh nghĩa 75.087 89.696 108.731 110.677 137.881 194.019 191.739 293.435 389.700 475.504 Tổng thu thực tê 75.087 83.368 94.777 84.485 100.488 135.936 122.763 159.134 199.171 224.835 Thu từ bán quyền sử dụng đất 9.732 13.412 19.779 21.111 25.260 36.629 43.889 49.695 43.501 45.129 Thu từ thuế tài nguyên 1.027 991 1.026 1.031 1.160 1.963 2.260 11.853 15.961 17.093 Các khoản huy động quản lý qua NS 30.637 39.153 40.188 37.023 48.187 75.133 69.059 79.755 112.745 136.111 Thu kết dư ngân sách năm trước 0 0 0 0 8.777 2.838 328 16.284 25.608 22.383 Thu đặc biệt khác 33.691 29.812 33.784 25.321 17.104 19.374 7.227 1.547 1.355 4.120 Cơ cấu thu 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% Thu từ bán quyền sử dụng đất 13% 16% 21% 25% 25% 27% 36% 31% 22% 20% Thu từ thuế tài nguyên 1% 1% 1% 1% 1% 1% 2% 7% 8% 8% Các khoản huy động quản lý qua NS 41% 47% 42% 44% 48% 55% 56% 50% 56% 61% Thu kết dư ngân sách năm trước 0% 0% 0% 0% 9% 2% 0% 10% 13% 10% Thu đặc biệt khác 45% 36% 36% 30% 17% 14% 6% 1% 1% 2% Nguồn: Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang, Quyết toán thu NSNN năm 2001-2010 26 bình quân 16% cao hơn tăng trưởng kinh tế, song vẫn thấp hơn mức tăng thu NSĐP. Khối DNNN vẫn chiếm ưu thế, khi mức độ đóng góp chiếm tới 20% vào NSĐP, trong khi đó khối DNTN mặc dù đem lại nhiều việc làm nhất cho người lao động song tỷ trọng đóng góp vào NSĐP chỉ chiếm khoảng 15%. Tương ứng với mức độ đóng góp về vốn và lao động, tỷ phần đóng góp ngân sách của khối doanh nghiệp FDI cũng không đáng kể. Bảng 3.15. Cơ cấu đóng góp của các thành phần doanh nghiệp vào ngân sách Khối DNTN có tốc độ tăng trưởng cao nhất, tuy nhiên đến năm 2009, 2010 xét về tỷ trọng mức đóng góp của khối này lại có sự sụt giảm đáng kể. Về lâu dài tốc độ tăng thu của khối doanh nghiệp này có thể bị thu hẹp lại khi các DNTN hầu hết là doanh nghiệp nhỏ và rất nhỏ, năng lực sản xuất kém. Ngoài ra, khoảng 1/3 là doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, khai thác khoáng sản và rất ít doanh nghiệp hoạt động sản xuất. Dựa vào số liệu đóng góp về vốn và lao động kết hợp với tăng nguồn lực cho ngân sách thì khối doanh nghiệp FDI đem lại nhiều giá trị gia tăng nhất, trong khi khu vực DNTN lại hoạt động kém hiệu quả hơn. Trái lại, khối DNNN mặc dù đóng góp cho ngân sách nhiều hơn hai loại hình doanh nghiệp còn lại song đây không phải là khu vực tạo ra nhiều việc làm nhất cho người lao động. Đối với khối doanh nghiệp FDI, nguồn thu lại chủ yếu là từ hoạt động khai thác khoáng sản, do vậy nếu không có chính sách thu hút hợp lý thì ước muốn tăng thu từ khối này có lẽ là “nhiệm vụ bất khả thi”. Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Tổng thu NSĐP 140.249 149.594 176.769 173.335 212.846 261.363 256.669 293.790 376.460 452.432 Tổng thu doanh nghiệp 44.929 45.644 51.793 59.632 85.185 92.214 98.212 109.795 146.026 178.841 Doanh nghiệp nhà nước 28.248 25.863 27.172 33.094 53.855 53.029 53.146 53.758 78.459 80.697 Doanh nghiệp tư nhân 16.682 19.781 24.621 26.539 31.330 39.184 45.066 51.360 55.356 64.201 Doanh nghiệp FDI - - - - - - - 4.676 12.211 33.943 Cơ cấu thu 32% 31% 30% 35% 40% 36% 39% 38% 39% 40% Doanh nghiệp nhà nước 20% 17% 16% 19% 26% 20% 21% 18% 21% 18% Doanh nghiệp tư nhân 12% 13% 14% 15% 15% 15% 18% 18% 15% 14% Doanh nghiệp FDI 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 2% 3% 8% Nguồn: Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang, Quyết toán thu NSNN năm 2001-2010 27 3.2.2.3. Phân chia theo ngành kinh tế Có thể thấy rằng DNNN vẫn chiếm ưu thế trong cơ cấu thu NSĐP. Tuy nhiên để đánh giá tính bền vững của cơ cấu thu theo sở hữu lại phụ thuộc rất nhiều vào mức độ đóng góp theo ngành sản xuất, kinh doanh. Chính sách phát triển KT-XH tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006-2010 hướng phát triển ngành công nghiệp sản xuất, dù vậy nhìn vào tổng thể các khoản đóng góp theo cơ cấu ngành có thể dễ dàng nhận thấy mức đóng góp của hoạt động sản xuất xét về tỷ trọng có sự sụt giảm đáng kể trong giai đoạn này. Ngược lại với xu hướng đó thu ngân sách từ hoạt động công nghiệp điện nước lại có mức gia tăng đáng kể, trong vòng 10 năm đóng góp vào ngân sách của khu vực này đã tăng gần 8 lần. Mức độ đóng góp của các ngành công nghiệp tương ứng với cơ cấu kinh tế của tỉnh, khi mà hoạt động sản xuất công nghiệp không phải là lĩnh vực đóng góp nhiều nhất vào GDP toàn tỉnh. Trong khi đó, đóng góp vào ngân sách từ hoạt động dịch vụ lại có xu hướng mở rộng và phát triển. Bảng 3.16. Cơ cấu thu ngân sách theo ngành Đơn vị tính: triệu đồng Ngành 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Tổng thu 44.929 45.644 51.793 59.632 85.185 92.214 98.212 109.795 146.026 178.841 Nông nghiệp 583 463 276 90 178 292 395 268 437 1.122 CN Khai thác 2.513 1.984 923 1.174 1.367 771 4.812 4.014 8.058 11.460 CN Sản xuất 25.209 25.534 19.647 14.320 16.215 17.404 19.103 27.594 17.749 26.775 CN Điện nước 4.514 3.809 2.965 4.251 3.482 2.099 1.843 14.641 43.698 34.790 Xây dựng 3.476 5.640 6.727 15.981 40.715 45.008 39.353 30.293 28.536 26.577 Dịch vụ 8.634 8.215 21.255 23.817 23.228 26.640 32.706 32.986 47.548 78.117 Cơ cấu 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% Nông nghiệp 1,3% 1,0% 0,5% 0,2% 0,2% 0,3% 0,4% 0,2% 0,3% 0,6% CN Khai thác 5,6% 4,3% 1,8% 2,0% 1,6% 0,8% 4,9% 3,7% 5,5% 6,4% CN Sản xuất 56,1% 55,9% 37,9% 24,0% 19,0% 18,9% 19,5% 25,1% 12,2% 15,0% CN Điện nước 10,0% 8,3% 5,7% 7,1% 4,1% 2,3% 1,9% 13,3% 29,9% 19,5% Xây dựng 7,7% 12,4% 13,0% 26,8% 47,8% 48,8% 40,1% 27,6% 19,5% 14,9% Dịch vụ 19,2% 18,0% 41,0% 39,9% 27,3% 28,9% 33,3% 30,0% 32,6% 43,7% Nguồn: Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang, Quyết toán thu NSNN năm 2001-2010. 28 Đóng góp của doanh nghiệp xây dựng vẫn chiếm ưu thế trong cơ cấu thu, đặc biệt có những năm mức đóng góp của khu vực này chiếm tới gần 50% số thu ngân sách từ doanh nghiệp (năm 2005, 2006) và đây cũng là khoản thu chiếm tỷ trọng cao nhất của khu vực DNTN (chiếm khoảng 50% số thu từ DNTN). Dù vậy, đây là khoản thu không bền vững và có tính chất thăng giáng cao do nguồn vốn dành cho xây dựng cơ bản chủ yếu từ nguồn vốn ngân sách, do đó chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi sự suy giảm kinh tế và chính sách chi tiêu công của chính phủ4. Tóm lại, DNNN chiếm ưu thế trong nguồn thu ngân sách tỉnh, trong khi mức đóng góp của DNTN vào cơ cấu thu ngân sách lại không bền vững, thể hiện mức đóng góp cao của hoạt động xây dựng chiếm tới 50% đóng góp của loại hình doanh nghiệp này. Ngoài ra cơ cấu thu ngân sách của ngành sản xuất có sự sụt giảm đáng kể trong giai đoạn 2001-2010. 3.2.3. Sự tương thích của cơ cấu chi ngân sách đối với chính sách phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang Nguồn thu ngân sách hạn chế làm cho tỉnh thiếu nguồn lực chi nhằm thúc đẩy sự phát triển KT-XH theo chiến lược phát triển chung của tỉnh. Tốc độ tăng chi hàng năm bình quân lên tới 11,4%. Đáng chú ý là tốc độ tăng chi đầu tư phát triển bình quân trong 10 năm chỉ đạt khoảng 7%. Thêm vào đó tỷ lệ chi đầu tư phát triển trên tổng chi ngân sách bình quân chỉ chiếm 26,7%, trong khi tỷ lệ này ở chi thường xuyên lên tới trên 55%, chi thường xuyên vẫn là khoản chi lớn nhất trong cơ cấu chi NSĐP. Nhưng tín hiệu đáng mừng là chi đầu tư phát triển trong năm 2009 và 2010 đang tăng dần trở lại. 4 Ông Lê Mạnh Hải, phó Cục Trưởng Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang, nhận định trong buổi phỏng vấn ngày 05/4/2012. 29 Hình 3.2. Cơ cấu chi ngân sách địa phương tỉnh Tuyên Quang Nguồn: Sở Tài chính tỉnh Tuyên Quang, Quyết toán chi NSNN năm 2001-2010. Chi khác tăng mạnh trong những năm trở lại đây, chủ yếu là chi chuyển nguồn sang ngân sách năm sau. Khoản chi này chủ yếu là chi đầu tư phát triển chưa thực hiện được trong năm nay và một số khoản chi do NSTƯ cấp nhưng tỉnh chưa kịp chi trong kỳ ngân sách năm. 3.2.3.1. Cơ cấu chi thường xuyên Nguồn thu ngân sách tỉnh chưa đáp ứng được cho chi thường xuyên, chi ngân sách chủ yếu phụ thuộc vào NSTƯ, điều đó cũng được thể hiện rất rõ trong cơ cấu chi thường xuyên. Trong các khoản chi thường xuyên, chi lương cho cán bộ công chức là khoản chi chủ yếu. Nhìn vào cơ cấu chi thường xuyên thì chi cho giáo dục đào tạo chiếm tới trên 40%, mặt tích cực của khoản chi này được thể hiện ở chất lượng giáo dục được quan tâm. Song mặt trái của nó là tất yếu ngân sách sẽ phải giảm khoản chi cho lĩnh vực khác, thể hiện ngay ở khoản chi để đảm bảo xã hội và chi sự nghiệp kinh tế. Một vấn đề bất cập khác trong cơ cấu chi thường xuyên là chi cho khoa học công nghệ lại vô cùng thấp, có năm chỉ đạt 0,1% tổng chi thường xuyên của ngân sách. Dù vậy khoản chi thường xuyên vẫn không ngừng tăng lên so với tổng chi NSĐP, tốc độ tăng bình quân 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% - 500.000 1.000.000 1.500.000 2.000.000 2.500.000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Chi thường xuyên Chi đầu tư phát triển Chi khác của ngân sách Tăng trưởng chi thường xuyên Tăng trưởng chi đầu tư phát triển Tăng trưởng chi khác của ngân sách 30 tương ứng với tốc độ tăng chi ngân sách, cao hơn tốc độ tăng chi đầu tư phát triển. Điều này càng minh chứng cho sự lấn át của chi thường xuyên tới chi đầu tư phát triển khi nguồn thu NSĐP phụ thuộc quá nhiều vào trợ cấp từ NSTƯ. Bảng 3.17. Cơ cấu chi thường xuyên Đánh giá cơ cấu chi thường xuyên của ngân sách có thể nhận thấy, nguồn lực NSĐP hạn chế, chi tiêu ngân sách không đảm bảo cho các điều kiện làm nền tảng cho sự phát triển KT-XH, đặc biệt là các khoản chi nhằm đảm bảo cho an sinh xã hội và phát triển kinh tế. Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Tổng chi thường xuyên danh nghĩa 401.465 418.607 512.130 637.962 747.026 868.996 1.202.580 1.466.545 1.664.751 2.129.677 Tổng chi thường xuyên thực 401.465 389.076 446.405 486.985 544.432 608.848 769.961 795.330 850.834 1.006.987 Chi sự nghiệp kinh tế 34.223 31.436 34.233 35.051 34.234 33.698 38.519 52.130 58.116 62.542 Chi sự nghiệp giáo dục 174.149 181.715 224.774 212.420 242.919 271.758 329.797 372.577 353.151 383.724 Chi y tế, chăm sóc trẻ em 33.950 34.479 34.996 38.909 53.529 64.236 97.368 114.817 125.842 226.032 Chi quản lý hành chính 74.040 70.233 67.073 73.114 86.240 93.502 111.299 104.648 123.902 141.635 Chi sự nghiệp xã hội 32.028 19.296 23.825 41.774 53.034 32.843 35.845 44.614 68.222 65.801 Chi sự nghiệp khoa học 2.619 2.721 3.047 3.149 695 990 1.600 2.381 3.593 4.901 Chi khác của ngân sách 50.457 49.197 58.458 82.568 73.782 111.820 155

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfpham_thi_huong_final_817_1849824.pdf
Tài liệu liên quan