Khi đã xác định được cấu trúc bài kiểm tra nghe, giáo viên có thể chọn các bài tập thích hợp để kiểm tra kĩ năng nghe hiểu của học sinh. Các loại hình bài tập dùng cho kiểm tra nghe gồm:
• Nghe đoạn văn, đoạn hội thoại và trả lời các câu hỏi
• Nghe đoạn văn, đoạn hội thoại và sắp xếp trật tự các câu cho sẵn
• Nghe đoạn văn, đoạn hội thoại và chọn câu đúng/sai
• Nghe đoạn văn, đoạn hội thoại và điền thông tin vào bảng
• Nghe đoạn văn, đoạn hội thoại và điền từ/thông tin còn thiếu vào ô trống/chỗ trống trong câu
• Nghe đoạn văn, đoạn hội thoại và ghi ý chính
18 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 13515 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuẩn kiến thức, kĩ năng Tiếng Anh THCS, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ural landscapes, location, direction, outing activities
Tham khảo phụ lục: Chuẩn kiến thức, kĩ năng từ lớp 6 đến lớp 9 THCS
3. Xác định cấu trúc bài kiểm tra
Mỗi loại bài kiểm tra có cấu trúc riêng. Cụ thể là:
- Bài kiểm tra nói (TL) là những câu hỏi trực tiếp liên quan đến chủ đề của bài học và thường có các gợi ý về nội dung hoặc ngôn ngữ. Vì thời gian dành cho kiểm tra miệng có hạn nên đơn vị kiểm tra thường là 5 ý.
- Đối với bài kiểm tra 15 phút (nghe- TNKQ, đọc- TNKQ, viết-TL) thời gian thường dài hơn nên bài nghe và đọc nên có 5-10 đơn vị kiểm tra (thường là 10 đơn vị), bài viết nên khoảng 5 ý cần viết.
- Đối với bài kiểm tra một tiết và học kì, mỗi bài kiểm tra có 4 nội dung: nghe-TNKQ, đọc- TNKQ, viết-TL và kiến thức ngôn ngữ-TNKQ. Tuy nhiên, để đảm bảo tính đa dạng hình thưc câu hỏi trong một bài kiểm tra (không phải cho một bài thi), đôi khi có thể thiết kế loại câu hỏi tự luận (TL) thay cho loại câu hỏi tắc nghiệm khách quan (TNKQ) trong nội dung nghe hiểu và đọc hiểu. Thời gian kiểm tra 45 phút cho 4 nội dung là ngắn nên các đợn vị kiểm tra mỗi bài ít hơn so với kiểm tra 15 phút. Cấu trúc bài thường là: nghe 5 đơn vị KT, đọc 5 đơn vị KT, viết 5 đơn vị KT và ngôn ngữ 10 đơn vị KT.
Ta có thể có bảng tóm tắt sau:
Loại bài kiểm tra
Loại hình
Hình thức
Đơn vị nội dung KT
Kiểm tra miệng
Nói
TL
5
Kiểm tra 15 phút
Nghe
hoặc Đọc
hoặc Viết
TNKQ
TNKQ
TL
5-10
5-10
5
Kiểm tra 1 tiết hoặc cuối học kì
+Nghe
+ Đọc
+ Viết
+ Kiến thức NN
TNKQ/TL
TNKQ/TL
TL
TNKQ
5
5
5
10
4. Xây dựng ma trận đề kiểm tra
Ma trận đề kiểm tra cần được xác định trước khi soạn bài kiểm tra. Ma trận giúp chúng ta hình dung loại bài kiểm tra, nội dung kiểm tra, số lượng các nội dung kiểm tra, mức độ yêu cầu của mỗi nội dung và số điểm cho các nội dung đó. Một ma trận bài kiểm tra 1 tiết và học kì thường gồm một bảng có các cột dọc và ngang.
· Cột dọc chỉ các nội dung kiểm tra bao gồm kĩ năng hay kiến thức ngôn ngữ. Có ba kĩ năng nghe, đọc viết và kiến thức ngôn ngữ cho bài kiểm tra 1 tiết hay học kì.
· Các cột ngang chỉ (i) mức độ của các câu hỏi (nhận biết, thông hiểu hay vận dụng), (ii) các loại câu hỏi trong mỗi mức độ (khách quan hay tự luận, (iii) số câu hỏi cho mỗi nội dung (5 hay 10) và (iv) số điểm cho các câu hỏi đó.
· Cột dọc và cột ngang cuối cùng trong ma trận chỉ số câu hỏi và số điểm của mỗi nội dung kiểm tra và tổng số câu hỏi và số điểm của cả bài.
Ví dụ: Thiết lập ma trận kiểm tra (2 chiều)
Chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Tổng
TN
TL
TN
TL
TN
TL
I. Listening
5
2,5
5
2,5
II. Reading
5
2,5
5
2,5
III. Language
focus
10
2,5
10
2,5
IV. Writing
5
2,5
5
2,5
Tổng
10
2,5
10
5,0
5
2,5
25
10
* Lưu ý:
- Chữ số phía trên bên trái trong mỗi ô là số lượng câu hỏi, chữ số ở góc phải phía dưới là tụng số điểm cho các câu ở ô đó.
Chữ viết tắt: TN/TNKQ = Trắc nghiệm khách quan; TL = Tự luận
5. Đánh giá, cho điểm
Khi ra đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh cần lưu ý đến sự cân đối về kĩ năng ngôn ngữ và kiến thức ngôn ngữ trong các bài kiểm tra trong nội bộ mỗi bài kiểm tra. Nói khác đi, việc kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh phải bao hàm cả bốn kỹ năng ngôn ngữ là nghe, nói, đọc, viết và các kiến thức ngôn ngữ là ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp.
Nếu tổng số phần kiểm tra là 100% thì tỷ lệ chung cho kiểm tra và đánh giá: nghe 20%, nói 20%, đọc 20%, viết 20% và kiến thức ngôn ngữ 20%. Loại bài kiểm tra và số điểm như sau:
Loại bài
kiểm tra
Loại hình
Hình thức
Đơn vị nội dung KT
Số điểm
KT miệng
Nói
TL
5
10
KT 15 phút
Nghe
hoặc Đọc
hoặc Viết
- TNKQ
- TNKQ
- TL
5-10
5-10
5
10
10
10
KT 45 phút
và cuối học kì
Nghe
+ Đọc
+ Viết
+ Kiến thức NN
- TNKQ/TL +
- TNKQ/TL +
- TL +
- TNKQ/TL
5
5
5
10
2,5
2,5
2,5
2,5
6. Xác định hình thức bài kiểm tra
Khi thiết kế bài kiểm tra, đặc biệt các bài kiểm tra 1 tiết và cuối học kì, cần lưu ý một số vấn đề như:
· Cần nêu rõ thời gian làm bài và điểm cho mỗi bài tập.
· Bài kiểm tra cần có cấu trúc rõ ràng, nên theo trật tự: nghe, đọc, kiến thức ngôn ngữ và sau cùng là viết.
· Tiêu đề mỗi bài tập cần ngắn gọn, rõ ràng, ngôn ngữ trong sáng, dễ hiểu.
· Lời cho bài nghe tốt nhất là được ghi âm sẵn. Nếu không được ghi âm, giáo viên phải đọc lời bài nghe chính xác và với tốc độ bình thường. Trong trường hợp đó nên tránh soạn bài nghe dạng đối thoại để không nhầm lẫn giữa các vai khi đọc.
· Nên yêu cầu học sinh làm bài vào ngay bài kiểm tra để tránh phải chép lại bài tập hoặc bài làm.
Cần lưu ý: Khi xây dựng bài kiểm tra 45 phút và kiểm tra cuối học kỳ, GV chú ý đến bốn yếu tố cơ bản:
(i) Xác định mục tiêu bài kiểm tra (mục tiêu nghe, đọc, viết, kiến thức ngôn ngữ)
(ii) Xây dựng ma trận cho bài kiểm tra (chủ đề, mức độ, biểu điểm)
(iii) Biên soạn nội dung bài kiểm tra (nghe, đọc, viết, kiến thức ngôn ngữ)
(iv) Đáp án và hướng dẫn chấm
Các loại hình bài tập kiểm tra đánh giá kết quả học tập học sinh THCS
Môn Tiếng Anh
Khi đã xác định được cấu trúc bài kiểm tra, giáo viên có thể chọn các bài tập thích hợp để kiểm tra các kĩ năng và kiến thức ngôn ngữ. Các loại hình bài tập dùng cho kiểm tra gồm:
1. Loại hình bài tập dùng cho bài kiểm tra nghe
Khi đã xác định được cấu trúc bài kiểm tra nghe, giáo viên có thể chọn các bài tập thích hợp để kiểm tra kĩ năng nghe hiểu của học sinh. Các loại hình bài tập dùng cho kiểm tra nghe gồm:
· Nghe đoạn văn, đoạn hội thoại và trả lời các câu hỏi
· Nghe đoạn văn, đoạn hội thoại và sắp xếp trật tự các câu cho sẵn
· Nghe đoạn văn, đoạn hội thoại và chọn câu đúng/sai
· Nghe đoạn văn, đoạn hội thoại và điền thông tin vào bảng
· Nghe đoạn văn, đoạn hội thoại và điền từ/thông tin còn thiếu vào ô trống/chỗ trống trong câu
· Nghe đoạn văn, đoạn hội thoại và ghi ý chính
Khi soạn bài tập dùng cho bài kiểm tra nghe, cần lưu ý:
· Bài nghe là một đoạn văn liền ý về một chủ điểm hoặc chủ đề đã được đề cập trong chương trình dạng độc thoại hoặc đối thoại.
2. Loại hình bài tập dùng cho bài kiểm tra nói
Khi đã xác định được cấu trúc bài kiểm tra nói, giáo viên có thể chọn các bài tập thích hợp để kiểm tra các kĩ năng nói của học sinh. Các loại hình bài tập dùng cho kiểm tra nói gồm:
· Hội thoại với bạn theo chủ đề
· Hội thoại với giáo viên theo chủ đề
· Nói theo chủ điểm/chủ đề
Khi soạn bài tập dùng cho bài kiểm tra, cần lưu ý:
· Bài nói có thể là đối thoại giữa học sinh với học sinh, giữa học sinh và giáo viên hoặc nói độc thoại của học sinh về một hoặc một vài đơn vị năng lực ngôn ngữ theo chủ điểm hoặc chủ đề do chương trình quy định.
3. Loại hình bài tập dùng cho bài kiểm tra đọc hiểu
Khi đã xác định được cấu trúc bài kiểm tra đọc hiểu, giáo viên có thể chọn các bài tập thích hợp để kiểm tra các kĩ năng đọc hiểu của học sinh. Các loại hình bài tập dùng cho kiểm tra đọc hiểu gồm:
· Đọc đoạn văn, đoạn hội thoại và trả lời câu hỏi
· Đọc các câu cho sẵn và sắp xếp chúng thành đoạn hội thoại hợp lí
· Đọc đoạn văn, đoạn hội thoại và tìm câu đúng/sai
· Đọc và tìm tiêu đề cho mỗi đoạn văn
· Đọc đoạn văn, đoạn hội thoại và đặt câu hỏi với từ gợi ý
· Đọc đoạn văn, đoạn hội thoại và sắp xếp thứ tự các thông tin
Khi soạn bài tập dùng cho bài kiểm tra, cần lưu ý:
· Bài đọc là một đoạn văn liền ý về một chủ điểm hoặc chủ đề đã được đề cập trong chương trình dạng độc thoại hoặc đối thoại.
4. Loại hình bài tập dùng cho bài kiểm tra viết
Khi đã xác định được cấu trúc bài kiểm tra viết, giáo viên có thể chọn các bài tập thích hợp để kiểm tra các kĩ năng và kiến thức ngôn ngữ. Các loại hình bài tập dùng cho kiểm tra viết gồm:
· Viết đoạn hội thoại có hướng dẫn theo chủ đề
· Viết đoạn văn có hướng dẫn theo chủ đề
· Viết thư có hướng dẫn theo chủ đề
· Hoàn thành biểu bảng, phiếu, ......
Khi soạn bài tập dùng cho bài kiểm tra, cần lưu ý:
· Bài viết là một đoạn văn liền ý về một chủ điểm hoặc chủ đề do chương trình quy định và cần có gợi ý về tình huống, về kiến thức ngôn ngữ hoặc cả tình huống và kiến thức ngôn ngữ.
5. Loại hình bài tập dùng cho bài kiểm tra kiến thức ngôn ngữ
Khi đã xác định được cấu trúc bài kiểm tra, giáo viên có thể chọn các bài tập thích hợp để kiểm tra các kĩ năng về kiến thức ngôn ngữ. Các loại hình bài tập dùng cho kiểm tra kiến thức ngôn ngữ gồm:
· Hoàn thành câu/đoạn văn/đoạn hội thoại bằng cách chọn và điền các từ cho sẵn vào các chỗ trống.
· Chọn trong số các từ cho sẵn (A, B, C, D) điền vào chỗ trống trong câu/đoạn văn cho phù hợp
· Hoàn thành đoạn văn/đoạn hội thoại dạng chừa trống
· Cho từ gợi ý viết thành câu hoàn chỉnh
· Sửa đổi câu (câu sai, câu thiếu)
· Chuyển đổi/Lắp ghép câu
· Chia động từ cho phù hợp trong câu/đoạn văn
· Viết dạng đúng của từ trong ngoặc
Khi soạn bài tập dùng cho bài kiểm tra, cần lưu ý:
· Bài tập ngôn ngữ cần bao quát nhiều hiện tượng ngôn ngữ cơ bản do chương trình quy định. Bài tập ngôn ngữ có thể là bài kiểm tra ngữ âm, ngữ pháp hoặc từ vựng, hoặc kiểm tra cả ngữ pháp và từ vựng. Các bài tập ngôn ngữ có thể ở dạng các đoạn văn liền ý hoặc nhiều câu khác nhau dùng kiểm tra một hoặc nhiều hiện tượng ngôn ngữ khác nhau.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
MÔN TIẾNG ANH TRUNG HỌC CƠ SỞ
LUYỆN KĨ NĂNG NÓI
Ba bước luyện nói
Sau phần giới thiệu ngữ liệu (ở lớp 8 và lớp 9) là phần luyện tập nói (Speak), với các hình thức bài tập và hoạt động ở mỗi bài có khác nhau nhằm luyện tập sử dụng các trọng tâm cấu trúc ngữ pháp, hay từ vựng để diễn đạt các chức năng ngôn ngữ theo các chủ đề và tình huống có liên quan đến bài học.
Quy trình luyện nói bao gồm:
a) Chuẩn bị nói (Pre-speaking)
· Giới thiệu bài nói mẫu (Những phát ngôn riêng lẻ hay một bài hội thoại).
· Yêu cầu học sinh luyện đọc (Chú ý cách phát âm và nghĩa của từ mới)
· Giáo viên dùng câu hỏi gợi mở để HS tự rút ra cách sử dụng từ và cấu trúc câu.
· Giáo viên yêu cầu bài nói.
b) Luyện nói có kiểm soát (Controlled practice)
· Học sinh dựa vào tình huống gợi ý (qua tranh vẽ, từ ngữ, cấu trúc câu cho sẵn hoặc bài hội thoại mẫu) để luyện nói theo yêu cầu.
· HS luyện nói theo cá nhân/ cặp /nhóm dưới sự kiểm soát của của GV (sửa lỗi phát âm, lỗi ngữ pháp, gợi ý từ …)
· GV gọi cá nhân hoặc cặp HS trình bày (nói lại) phần thực hành nói theo yêu cầu.
c) Luyện nói tự do (Free practice/ Production)
· HS nói về kinh nghiệm bản thân, bạn bè, người thân trong gia đình hoặc về quê hương, đất nước hay địa phương nơI mình ở.
· GV không nên hạn chế về ý tưởng cũng như ngôn ngữ ; nên để HS tự do nói, phát huy khả năng sáng tạo của bản thân.
Để thực hiện mục này giáo viên cần lưu ý một số điểm sau:
· Cần phối hợp sử dụng thường xuyên các hình thức luyện tập nói theo cặp (pairs) hoặc theo nhóm (groups) để các em có nhiều cơ hội sử dụng tiếng Anh trong lớp qua đó các em có thể cảm thấy tự tin và mạnh dạn hơn trong giao tiếp.
· Cần hướng dẫn cách tiến hành, làm rõ yêu cầu bài tập hoặc gợi ý hay cung cấp ngữ liệu trước khi cho học sinh làm việc theo cặp hoặc nhóm. Việc hướng dẫn và gợi ý cho phần luyện nói rất cần sự sáng tạo và thủ thuật phong phú của giáo viên, không nên chỉ bám sát thuần tuý vào sách.
· Ngữ cảnh cần được giới thiệu rõ ràng. Sử dụng thêm các giáo cụ trực quan để gợi ý hay tạo tình huống.
Có thể mở rộng tình huống, khai thác các tình huống có liên quan đến chính hoàn cảnh của địa phương, khuyến khích liên hệ đến tình hình cụ thể của chính cuộc sống thật của các em.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
MÔN TIẾNG ANH TRUNG HỌC CƠ SỞ
KĨ THUẬT MỞ BÀI, GIỚI THIỆU NGỮ LIỆU MỚI, LUYỆN TẬP NGỮ PHÁP
1. Mở bài - Gây không khí học tập
Để có được một giờ dạy thành công, ngay ở bước hoạt động đầu tiên của một giờ dạy là bước mở bài, giáo viên cần tạo ra được một không khí học tập thuận lợi về cả mặt tâm lý lẫn nội dung cho hoạt động dạy học tiếp theo đó.
Những hoạt động gây không khí học tập này thường rất ngắn (5 -7 phút) nhưng vô cùng quan trọng. Vậy mở bài nên làm những gì và làm thế nào để có thể thực hiện được các mục đích đó.
1.1. Các hoạt động mở bài
Các hoạt động mở bài nhằm một số mục đích sau:
- Ổn định lớp, cho phép học sinh có một thời gian để thích nghi với bài học mới;
- Tạo môi trường thuận lợi cho bài học mới;
- Gây hứng thú cho bài học mới;
- Giúp học sinh liên hệ những điều đã học với bài học mới;
- Chuẩn bị về kiến thức cần cho bài học mới;
- Tạo tình huống, tạo ngữ cảnh cho phần giới thiệu bài tiếp theo;
- Tạo nhu cầu giao tiếp, hay tạo mục đích cho một hoạt động giao tiếp kế tiếp.
1.2. Các hình thức và thủ thuật vào bài
Tuỳ theo mục đích và đặc thù của giờ dạy, đồng thời tuỳ theo đối tượng học sinh cụ thể của mình, giáo viên có thể lựa chọn những hoạt động hay thủ thuật vào bài cho phù hợp.
Giáo viên có thể tham khảo một số gợi ý sau:
1.2.1. Tạo môi trường thuận lợi cho bài học
a) Thiết lập không khí dễ chịu giữa thày và trò ngay giờ phút vào lớp:
- Chào hỏi học sinh;
- Tự giới thiệu về mình;
- Hỏi chuyện thông thường tự nhiên;
- Kể chuyện vui...
b) Tạo thế chủ động, tự tin cho học sinh:
- Thăm hỏi học sinh;
- Tạo cơ hội cho học sinh được giới thiệu/nói về mình, hỏi các câu hỏi đáp lại
c) ổn định lớp, tập trung sự chú ý, gây hứng thú bằng cách bắt đầu ngay bằng một hoạt động học tập nào đó liên quan đến bài học, ví dụ:
· A short listening task;
· Observing a picture then ask and answer about the picture;
· A riddle
· A language game (crosswords, noughts and crosses, etc)
· A challenging task on vocabulary,
1.2.2. Chuẩn bị tâm lý và kiến thức cho bài học mới
a) Khai thác kiến thức đã biết của học sinh bằng thủ thuật gợi mở (eliciting), hay nêu vấn đền để cả lớp đóng góp ý kiến (brainstorming).
b) Liên hệ những vấn đề của bài cũ có liên quan đến bài mới, có thể bằng các hình thức khác nhau như:
· Hỏi các câu hỏi có liên quan;
· Ra bài tập về các nội dung đã học có liên quan;
· Sử dụng một trong những hoạt động gây hứng thú và ổn định lớp (kể trên), dùng vốn kiến thức và nội dung bài cũ;
c) Tạo ngữ cảnh, tình huống hoặc các cớ/lý do giao tiếp (Communicative needs) cho các hoạt động tiếp theo của bài. Có thể dùng các hình thức như:
· giáo cụ trực quan (đồ vật, tranh, bưu ảnh..)
· các mẩu chuyện có thật hoặc tự tạo
· các bài đọc ngắn
· các bài tập hoặc câu hỏi, vv
Lưu ý:
- Trong thực tế, những hoạt động và thủ thuật dùng cho phần mở bài có thể cùng một lúc đáp ứng được nhiều mục đích khác nhau . Vì vậy, giáo viên nên tìm cách sáng tạo để có được một cách vào bài sao cho cùng một lúc có thể đáp ứng được nhiều nhiệm vụ đặt ra ở phần mở bài. Ví dụ, ngay khi bước vào lớp, giáo viên có thể bắt đầu bài bằng một hoạt động nêu vấn đề và giải quyết vấn đề (problem- solving), hoặc khai thác vốn kiến thức có sẵn của cả lớp về một nội dung có liên quan đến bài cũ và bài mới (brainstorming). Bằng cách đó, giáo viên đã cùng một lúc gây được sự chú ý, gây hứng thú cho bài học, ổn định được lớp, kiểm tra, ôn lại được bài cũ, đồng thời cũng đã giúp cho học sinh chuẩn bị được tâm lý và kiến thức cần thiết cho bài mới.
- Như đã đề cập, mục đích của các hoạt động mở bài là để học sinh làm quen và cảm thấy hứng thú với chủ đề sắp học trong bài, đồng thời ôn luyện lại những kiến thức đã học có liên quan đến bài mới hoặc để giáo viên tạo những nhu cầu giao tiếp cần thiết cho các hoạt động của bài mới. Với ý nghĩa đó, phần mở bài đôi khi không có ranh giới cụ thể mà luôn được tiến hành phối hợp với phần giới thiệu ngữ liệu.
1.3. Các hoạt động mở bài trong chương trình sách giáo khoa mới
Trong chương trình sách giáo khoa mới, giáo viên có thể sử dụng các thủ thuật và bài tập có sẵn trong sách giáo khoa (ví dụ như đối với sách chương trình lớp 8 và lớp 9) hoặc GV tự sáng tạo (ví dụ, với chương trình lớp 6 và lớp 7). Có thể sử dụng các thủ thuật như:
Dựa vào tranh ở mục đầu của bài, hỏi, gợi ý về chủ đề mới:
- Sử dụng tranh ảnh, bản đồ, vật thực tự chuẩn bị thay cho tranh trong sách để gây hấp dẫn.
- Hỏi các kiến thức bài cũ có liên quan đến bài mới.
- Khai thác các kiến thức có sẵn của học sinh.
- Liên hệ đến thực tế của chính học sinh, của địa phương hay các tình huống gần gũi với học sinh và thay thế các tình huống trong sách nếu cần.
Khi tiến hành phần này, giáo viên cần chú ý một số điểm sau:
· Có thể sử dụng cả tiếng Anh và tiếng Việt.
· Cần tạo cơ hội cho học sinh hỏi lại giáo viên hoặc hỏi lẫn nhau để gây hứng thú, phát huy tính tích cực của học sinh.
· Luôn quan tâm đến tâm lý lứa tuổi và sở thích của học sinh để đưa ra những thủ thuật phù hợp, ví dụ như kích thích trí tò mò, yêu cầu đoán tranh, đoán câu trả lời v.v...
· Cần chú ý thay đổi hình thức mở bài để gây hứng thú cho học sinh.
2. Giới thiệu ngữ liệu mới
Giới thiệu ngữ liệu mới là làm rõ nghĩa, cách phát âm, cấu trúc hình thái, và cách dùng của một mục dạy nào đó trong một ngữ cảnh nhất định. Mục dạy có thể là các mẫu lời nói, từ vựng hay ngữ pháp, hoặc một nội dung chủ điểm nào đó, thường được giới thiệu thông qua một bài hội thoại hay một bài khoá, hoặc những tình huống có sự hỗ trợ của giáo cụ trực quan.
Với phương pháp dạy học mới, công việc giới thiệu ngữ liệu không còn thuần tuý chỉ là việc thày giải thích nghĩa của từ mới (mà phần lớn giáo viên thường thực hiện bằng cách cho nghĩa tiếng Việt) và giải thích các quy tắc ngữ pháp và các mẫu câu. ở phần này, người giáo viên còn cần phải đồng thời làm rõ cách sử dụng của các mẫu câu hoặc từ mới đó trong ngữ cảnh. Chỉ khi được giới thiệu trong ngữ cảnh, nghĩa và cách sử dụng của các ngữ liệu cần dạy mới được làm sáng tỏ. Như vậy, nội dung cần giới thiệu ở bước giới thiệu ngữ liệu là:
- Hình thái (Form: pronunciation; spelling; grammar)
- Ngữ nghĩa (Meaning)
- Cách sử dụng (Use)
Một đặc điểm nổi bật của phương pháp mới trong việc giới thiệu ngữ liệu là phương pháp mới rất chú trọng tới việc phải làm sao cho học sinh tiếp thụ bài học không chỉ qua nghe thụ động mà còn được vận động trí óc, chủ động tham gia vào quá trình của họat động này qua nhiều hoạt động ngôn ngữ khác nhau.
Có nhiều cách/ thủ thuật giới thiệu ngữ liệu. Sau đây là một số thủ thuật giới thiệu ngữ liệu mà các giáo viên có thể tham khảo để ứng dụng cho bài dạy cụ thể của mình.
2.1. Các thủ thuật tạo dựng tình huống. (setting up situations/ contexts)
a). Dùng môi trường, đồ vật thật trong lớp, trong trường;
b). Sử dụng những tình huống thật trong lớp;
c). Dùng các tình huống thật trong đời sống thật của hoc sinh;
d). Dùng các câu chuyện có thật, các hiện tượng thật trong thực tế;
e). Sử dụng các bảng biểu, bản đồ, bảng tin, báo chí;
f). Sử dụng tranh, ảnh, giáo cụ trực quan;
g). Sử dụng ngôn ngữ học sinh đã biết;
h). Sử dụng các bài hội thoại ngắn;
i). Sử dụng tiếng mẹ đẻ;
k). Phối hợp một hay nhiều cách trên.
2.2. Giới thiệu hình thái ngôn ngữ
Sau khi dùng ngữ cảnh để giới thiệu nghĩa và cách dùng của các mục dạy, lúc này giáo viên có thể làm rõ hình thái cấu trúc, các quy tắc ngữ pháp nếu có để học sinh nhớ được dễ hơn và hệ thống hoá được những ngữ liệu đã học. Giáo viên có thể gợi ý cho học sinh tự nhận xét và lập thành mẫu câu hoặc lập ra các công thức dễ nhớ.
2.3. Kiểm tra mức độ tiếp thu của học sinh. (Checking comprehension)
Sau khi giáo viên đã giới thiệu làm rõ nghĩa và cách sử dụng của ngữ liệu mới, cần thực hiện việc kiểm tra mức độ tiếp thu bài của học sinh để qua đó biết được học sinh đã thực sự hiểu bài chưa, mức độ hiểu đến đâu, để trên cơ sở đó có thể kịp thời bổ xung bài giảng nếu cần.
Việc kiểm tra mức độ hiểu bài của học sinh ở phần giới thiệu ngữ liệu này có thể được thực hiện thông qua một số bài tập thực hành như:
- Học sinh ứng dụng mẫu câu vừa học vào các tình huống tương tự khác giáo viên đưa ra;
- Thực hiện một số bài tập lắp ghép;
- Xây dựng các bài hội thoại ngắn theo mẫu bằng cách lắp ghép những từ, đoạn câu gợi ý;
- Thực hiện các bài tập hỏi /trả lời theo dạng câu hỏi đóng hoặc các câu hỏi trắc nghiệm đúng sai (comprehensive questions, True/False questions)
- Dịch ra tiếng Việt (nếu phù hợp và cần thiết)
2.4. Tóm tắt các bước giới thiệu ngữ liệu mới
Các bước giới thiệu ngữ liệu mới có thể được tóm tắt theo một tiến trình như sau:
1) Giới thiệu ngữ nghĩa và cách sử dụng của ngữ liệu: cấu trúc ngữ pháp/ từ mới/ mẫu câu chức năng qua tình huống, ngữ cảnh, mẫu hội thoại, tranh ảnh...
2) Nêu bật cấu trúc/ từ/ mẫu câu chức năng mới bằng cách đọc to cho học sinh nghe nhắc lại hoặc bằng các thủ thuật khác nhằm hướng sự chú ý của học sinh vào những mục dạy đó.
3) Viết các cấu trúc/ từ mới lên bảng, làm rõ hình thái cấu trúc, giải thích nếu cần.
4) Làm rõ thêm nghĩa và cách sử dụng bằng cách tiếp tục đưa thêm các tình huống hoặc các ví dụ khác.
5) Lặp lại tương tự bước 2 hoặc cho học sinh tái tạo theo gợi ý.
6) Kiểm tra mức độ hiểu bài của học sinh sử dụng các thủ thuật kiểm tra hiểu như gợí ý ở mục 2.3.
Khi giáo viên nhận thấy học sinh đã làm tốt được bước 6. thì có thể chuyển sang phần luyện tập sáng tạo hơn với các loại bài tập mang tính giao tiếp hơn.
Tuy nhiên, cần phải lưu ý rằng không phải lúc nào việc giới thiệu ngữ liệu cũng phải tuân theo tuần tự tiến trình trên. Ví dụ, ngay sau bước 2. nếu giáo viên cảm thấy học sinh đã hiểu và có thể làm tốt các bài tập tái tạo thì có thể chuyển ngay sang bước 6. Hoặc công việc của bước 3. cũng có thể để lui lại để thực hiện vào cuối bài ở bước củng cố bài, sau khi học sinh đã làm các bài tập thực hành.
2.5. Giới thiệu từ vựng - Những điểm lưu ý thêm
Tiến trình giới thiệu ngữ liệu được trình bày ở trên có thể được coi là tiến trình chung cho việc giới thiệu ngữ liệu mới. Tuy nhiên, cách giới thiệu từ vựng cũng có những đặc thù riêng. Phần này sẽ trình bày một số điểm cần lưu ý khi giới thiệu từ mới.
2.5.1. Chọn từ để dạy
Thông thường trong một bài học sẽ luôn luôn có từ mới. Song không phải từ mới nào cũng cần đưa vào dạy như nhau. Để lựa chọn từ để dạy, giáo viên cần xem xét các câu hỏi sau:
a) Từ chủ động hay từ bị động?
- Từ chủ động (active/ productive vocabulary) là những từ học sinh hiểu, nhận biết và sử dụng được trong giao tiếp nói và viết.
- Từ bị động (passive/ receptive vocabulary) là những từ học sinh chỉ hiểu và nhận biết được khi nghe và đọc.
Cách dạy hai loại từ này có khác nhau. Từ chủ động liên quan đến cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, cần đầu tư thời gian để giới thiệu và luyện tập nhiều hơn, đặc biệt là cách sử dụng. Với từ bị động, giáo viên có thể chỉ dừng lại ở mức nhận biết, không cần đầu tư thời gian vào các hoạt động ứng dụng. Giáo viên cần xác định xem sẽ dạy từ nào như một từ bị động và từ nào như một từ chủ động. Với từ bị động, giáo viên có thể khuyến khích học sinh tự tìm hiểu nghĩa từ (ví dụ: tra từ điển), hoặc đoán từ qua ngữ cảnh.
b) Học sinh đã biết từ này chưa?
Giáo viên cần xác định rõ từ mình định dạy có thực sự là từ cần dạy hay không. Vốn từ của học sinh luôn luôn được mở rộng bằng nhiều con đường, và cũng có thể bị quên bằng nhiều lý do khác nhau. Để tránh tình trạng giới thiệu những từ không cần thiết và mất thời gian, giáo viên có thể dùng những thủ thuật nhằm phát hiện xem các em đã biết những từ đó chưa và biết đến đâu. Giáo viên có thể dùng các thủ thuật như eliciting; brainstorming; các thủ thuật dùng ở các bước 5) và 6) trong tiến trình giới thiệu ngữ liệu mới; hoặc có thể hỏi trực tiếp học sinh những từ nào là từ mới và khó trong bài.
2.5.2. Những thủ thuật làm rõ nghĩa từ
Ngoài những thủ thuật giới thiệu nghĩa trong ngữ cảnh đã đề cập ở phần giới thiệu ngữ liệu chung, có thể sử dụng một số thủ thuật đặc thù cho từ vựng như:
a) Dùng trực quan như: đồ vật thật trên lớp, tranh ảnh, hình vẽ phác hoạ (hình que), hình cắt dán từ tạp chí, cử chỉ điệu bộ v.v.
b) Dùng ngôn ngữ đã học:
- Định nghĩa, miêu tả;
- Dùng từ đồng nghĩa, trái nghĩa;
- Tạo tình huống;
- Đoán nghĩa của từ trong ngữ cảnh
c) Dịch sang tiếng mẹ đẻ.
Các bước tiến hành giới thiệu từ mới cũng tương tự như các bước giới thiệu ngữ liệu nói chung, song có thể được phối hợp nhanh hơn.Cụ thể là sau khi đã làm rõ nghĩa và cách sử dụng từ, giáo viên sẽ tạo điều kiện cho học sinh thực hành ngay qua các bài tập ứng dụng phối hợp với các mẫu cấu trúc hoặc mẫu câu chức năng. Qua các bài tập thực hành này giáo viên đã cùng lúc kiểm tra được mức độ tiếp thu bài của học sinh.
2.6. Tăng cường sự tham gia của học sinh ở bước giới thiệu ngữ liệu mới
Như đã đề cập, điểm nổi bật ở phương pháp mới là tạo cho học sinh được tham g
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Chuẩn kiến thức kỷ năng môn anh THCS .doc