Chuỗi cung ứng ngành dệt may Việt Nam–chuỗi cung ứng công ty Việt Tiến

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG 3

1.Khái niệm: 3

2.Các mô hình của quản trị chuỗi cung ứng: 4

Chương 2: KHÁI QUÁT VỀ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM. 5

1.Đôi nét về ngành dệt may Việt Nam 5

2.Chuỗi cung ứng của ngành dệt may 6

2.1.Quy trình sản xuất 6

2.2.Kéo sợi 6

2.3.Dệt & nhuộm 7

2.4.Cắt may 7

3.Mạng lưới phân phối của ngành dệt may Việt Nam. 8

Chương 3: CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY 9

1.Giới thiệu về công ty việt tiến 9

2.Mô hình chuỗi cung ứng của công ty may Việt Tiến 10

2.1.Đầu vào: 10

2.2.Sản xuất 11

2.3: Phân phối 14

Chương 4: THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ TRONG CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY VIỆT TIẾN. 15

• Thành công trong chuỗi cung ứng của công ty 15

• Thất bại trong việc xây dựng chuỗi cung ứng của công ty 17

KẾT LUẬN 21

 

docx22 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/02/2022 | Lượt xem: 4087 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuỗi cung ứng ngành dệt may Việt Nam–chuỗi cung ứng công ty Việt Tiến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ụ, chẳng hạn như các công ty vận tải đường không và đường bộ, các nhà cung cấp hệ thống thông tin, các công ty kinh doanh kho bãi, các hãng môi giới vận tải, các đại lý và các nhà tư vấn. 2.Các mô hình của quản trị chuỗi cung ứng: Mô hình đơn giản: là doanh nghiệp chỉ mua nguyên vật liệu từ một nhà cung cấp, sau đó tự làm ra sản phẩm của mình rồi bán hàng trực tiếp cho người sử dụng. Mô hình phức tạp: doanh nghiệp mua nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp (đây cũng chính là thành phẩm của đơn vị này), từ các nhà phân phối và từ các nhà máy có điểm tương đồng với nhà sản xuất. Ngoài việc tự sản xuất ra sản phẩm, doanh nghiệp còn đón nhận nhiều nguồn cung cấp bổ trợ cho quá trình sản xuất từ các nhà thầu phụ và đối tác sản xuất theo hợp đồng. Trong mô hình phức tạp này, hệ thống SCM phải xử lý việc mua sản phẩm trực tiếp hoặc mua qua trung gian, làm ra sản phẩm và đưa sản phẩm đến các nhà máy “chị em” để tiếp tục sản xuất ra sản phẩm hoàn thiện. Các công ty sản xuất phức tạp sẽ bán và vận chuyển sản phẩm trực tiếp đến khách hàng hoặc thông qua nhiều kênh bán hàng khác, chẳng hạn như các nhà bán lẻ, các nhà phân phối và các nhà sản xuất thiết bị gốc (OEMs). Chương 2: KHÁI QUÁT VỀ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM. 1.Đôi nét về ngành dệt may Việt Nam Ngành dệt may cả nước hiện có khoảng 6.000 doanh nghiệp. Khối các nước thành viên Hiệp định Thương mại xuyên Thái bình dương (TPP) đang chiếm gần 60% tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam. Riêng năm 2012 đã có gần 11 tỷ USD xuất khẩu dệt may của Việt Nam vào các nước TPP. Vì vậy, đây là thị trường quan trọng nhất của ngành dệt may Việt Nam trong hiện tại và tương lai. Từ nhiều năm qua, Tập đoàn DM Việt Nam đã tập trung đầu tư phát triển và đẩy mạnh kinh doanh nội địa qua kênh phân phối Vinatexmart. Là trung tâm phân phối sản phẩm DM của hơn 300 DN trong hệ thống và nhiều DN khác ngoài hệ thống, Vinatexmart đã góp phần quan trọng trong việc đưa hàng DM Việt Nam tiếp cận sâu vào thị trường "nội". Chỉ trong vài năm trở lại đây, hệ thống Vinatexmart đã củng cố và đầu tư mở rộng lên 82 siêu thị bán lẻ với mạng lưới tại 28 tỉnh, thành phố, góp phần quan trọng vào việc đưa hàng DM Việt Nam đến mọi miền của Tổ quốc. Ngoài hệ thống siêu thị Vinatexmart, các đơn vị thành viên của Tập đoàn như May 10, Nhà Bè, Việt Tiến, May Đức Giang, Hanosimex, Phong Phú cũng tích cực mở rộng hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm, đại lý chính thức về hầu khắp các tỉnh, thành phố trong cả nước, với gần 4.000 điểm bán hàng. Kênh phân phối này đã góp phần đưa hàng Việt Nam chất lượng cao, mức giá hợp lý đến NTD. Trong quy hoạch phát triển đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, ngành dệt may xác định mục tiêu tăng trưởng hằng năm là 12-14%; tăng trưởng xuất khẩu là 15%.Mặc dù đã đạt được những kết quả kinh doanh thuận lợi trong năm 2012 nhưng để đạt được mục tiêu sản xuất, kinh doanh trong năm 2013 và kế hoạch trở thành điểm đến của ngành dệt may thế giới thì Dệt may Việt Nam cần phải tiếp tục khắc phục hai hạn chế để phát triển bền vững hơn. 2.Chuỗi cung ứng của ngành dệt may 2.1.Quy trình sản xuất 2.2.Kéo sợi Ngành trồng bông và kéo sợi là khâu của đoạn đầu của chuỗi dệt may và giữ vai trò trọng yếu trong việc cung cấp nguyên liệu đầu vào và cho các phân đoạn còn lại gồm dệt – nhuộm và cắt may. Tính đến năm 2012, Việt Nam có khoảng 5.1 triệu cọc sợi, chiếm khoảng 2.04% số lượng toàn cầu, tương ứng ở vị trí thứ 6 trên thế giới. Với năng lực sản xuất hiện tại, Việt Nam có thế sản xuất được khoảng 700,000 tấn sợi mỗi năm. Các khâu trong chuỗi dệt may Việt Nam hiện vẫn chưa phát triển cân xứng với nhau, bước tiếp theo là Dệt và Nhuộm chưa thể đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Do đó, chỉ khoảng 1/3 sợi sản xuất sử dụng cho nhu cầu trong nước, phần còn lại được xuất khẩu, chủ yếu sang Thổ Nhĩ Kỳ. 2.3.Dệt & nhuộm Với khoảng 1/3 sợi được sử dụng cho sản xuất trong nước, các công ty dệt Việt Nam có thể sản xuất được 1.3 tỷ mét vải thô. Từ đó sẽsản xuất được 0.8 tỷ mét vải nhuộm (0.5 tỷ mét vải thô phục vụ cho xuất khẩu). Quy trình này đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu cao, đặc biệt cho hệ thống xử lý nước thải. Thực tế hiện nay dệt may Việt Nam lại không có nhiều nhà máy nhuộm đáp ứng được những tiêu chuẩn cần thiết, năng lực sản xuất lại quá nhỏ nên cũng không thểđáp ứng được đủ nhu cầu ngày càng tăng của sản xuất trong nước.Thêm vào đó, đặc tính ngành may Việt Nam là gia công xuất khẩu, việc chọn nguyên liệu phải theo sự chỉđịnh của khách hàng, tạo thêm khó khăn cho ngành dệt nhuộm. Theo như VITAS cho biết, khi gia nhập TTP, ngoài lợi thế giảm thuếvào thị trường các nước thành viên, ngành dệt may Việt Nam sẽ thu hút nhiều nguồn vốn FDI vào lĩnh vực dệt nhuộm, tăng thêm động lực phát triển cho ngành. 2.4.Cắt may Hiện nay Việt Nam ước tính cần 6.8 tỷ mét vài nhuộm cho sản xuất may mặc. Các công ty dệt và nhuộm trong nước chỉ đáp ứng được 0.8 tỷmét vài nhuộm, tương ứng 11.8% tổng số vải nhuộm, còn lại 6 tỷ mét phải nhập khẩu. Trong đó, 50% vải nhuộm được nhập khẩu từ Trung Quốc, phần còn lại là từ các quốc gia Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Ấn Độ Việt Nam được đánh giá là có lợi thếở khâu cắt may trong chuỗi cung ứng từ nguồn lao động dồi dào và yêu cầu vốn đầu tư thấp hơn. Tuy nhiên đây là khâu được cho là có tỷsuất lợi nhuận thấp nhất trong chuỗi giá trị ngành dệt may. 3.Mạng lưới phân phối của ngành dệt may Việt Nam. Cùng với những kết quả đáng khích lệ từ cuộc vận động, các doanh nghiệp dệt may đang nỗ lực đầu tư cho sản xuất, mở rộng kênh phân phối để chiếm lĩnh thị phần, đẩy lùi hàng nhập ngoại kém chất lượng.Hiện Tập đoàn Dệt may Việt Nam và các đơn vị thành viên tích cực mở rộng và phát triển thị trường nội địa. Với trên 4.000 cửa hàng, đại lý, phân phối 60.000 mặt hàng với tỷ lệ 100% hàng Việt Nam, các sản phẩm may mặc nội ngày càng được người tiêu dùng đánh giá cao về chất lượng.Toàn ngành đã mở rộng kênh phân phối, với hơn 50 cửa hàng Vinatex Mart tại 34 tỉnh, thành khắp cả nước, giúp việc quảng bá hàng dệt may Việt đến với người dân hiệu quả hơn. Hiện tổng doanh thu nội địa của Tập đoàn Dệt may Việt Nam tăng dần từ 15.740 tỷ đồng năm 2010 lên 20.800 tỷ đồng vào năm 2013. Riêng 6 tháng đầu năm nay, doanh thu nội địa của Tập đoàn đạt gần 12.000 tỷ đồng. Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, các đơn vị thành viên Tập đoàn đã mở rộng đầu tư, phát triển và quảng bá các thương hiệu mới như Grusz (Tổng Công ty May 10), Merriman (Tổng Công ty Hòa Thọ), Mattana (Tổng Công ty Nhà Bè) và cho ra đời một số nhãn hàng thời trang cao cấp, giúp người tiêu dùng có thêm nhiều lựa chọn đối với sản phẩm dệt may Việt Nam chất lượng cao. Đánh giá dệt may có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là một trong những lĩnh vực chủ lực, Chính phủ Việt Nam xác định đến năm 2020 công nghiệp dệt may Việt Nam là công nghiệp quan trọng trong cơ cấu công nghiệp Việt Nam . Thủ tướng cũng đã phê duyệt chiến lược phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến 2015 và đến năm 2020. Với mục tiêu tập trung phát triển mạnh các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, sản xuất nguyên phụ liệu, nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm dệt may, đẩy mạnh chương trình sản xuất của dệt may Chương 3: CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY VIỆT TIẾN 1.Giới thiệu về công ty việt tiến Tiền thân công ty là một xí nghiệp may tư nhân “ Thái BìnhDương kỹ nghệ công ty”- tên giao dịch là Pacific Enterprise. Xí nghiệp này được 8 cổ đông góp vốn do ông Sâm Bào Tài – một doanh nhân người Hoa làm Giám Đốc. Xí nghiệp hoạt động trên diện tích 1,513m2 với 65 máy may gia đình và khoảng 100 công nhân. Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, Nhà nước tiếp quản & quốc hữu hóa rồi giao cho Bộ Công nghiệp Nhẹ quản lý( nay là Bộ Công Nghiệp). Tháng 5/1977 được Bộ Công Nghiệp công nhận là xí nghiệp quốc doanh và đổi tên thành Xí Nghiệp May Việt Tiến. Ngày 13/11/1979, xí nghiệp bị hỏa hoạn, thiệt hại hoàn toàn. Tuy thế, được sự trợ giúp từ những đơn vị bạn, cộng với lòng hăng say gắn bó với xí nghiệp , toàn thể công nhân và lãnh đạo Việt Tiến đã đưa đơn vị đi vào hoạt động trở lại và ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thương trường. Nhờ vào nỗ lực cố gắng đó mà theo quyết định số 103/CNN/TCLĐ, xí nghiệp được Bộ Công Nghiệp chấp nhận nâng lên thành Công Ty May Việt Tiến. Sau đó, lại được Bộ Kinh Tế Đối Ngoại cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp với tên giao dịch đối ngoại là VIET TIEN GARMENT IMPORT-EXPORT COMPANY viết tắt là VTEC( theo giấy phép số 102570 ngày 08/02/1991) Vào ngày 24/03/1993, công ty được Bộ Công Nghiệp cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp số 214/CNN-TCLĐ. Trước năm 1995, cơ quan quản lý trực tiếp công ty là LIÊN HIỆP SẢN XUẤT – XUẤT NHẬP KHẨU MAY. Do yêu cầu của các doanh nghiệp và của Bộ Công Nghiệp, cần phải có một Tổng Công Ty Dệt May làm trung gian cầu nối giữa các doanh nghiệp với nhau và cấp vĩ mô, tiếp cận với thế giới nhằm hỗ trợ thông tin về thị trường, cần có sự cụ thể hóa các chính sách, pháp luật . Chính vì thế, ngày 29/04/1995 TỔNG CTY DỆT MAY VIỆT NAM ra đời. Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp. Căn cứ Văn bản số 7599/VPCP-ĐMDN ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Văn phòng Chính phủ về việc tổ chức lại Công ty May Việt Tiến. Xét đề nghị của Tập đoàn Dệt May Việt Nam tại Tờ trình số 28/TĐDM-TCLĐ ngày 09 tháng 01 năm 2007 và Đề án thành lập Tổng công ty May Việt Tiến.Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ quyết định : Thành lập Tổng công ty May Việt Tiến trên cơ sở tổ chức lại Công ty May Việt Tiến thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam. Tên tiếng Việt : Tổng công ty Cổ Phần May Việt Tiến; Tên giao dịch quốc tế: VIETTIEN GARMENT CORPORATION; Tên viết tắt : VTEC . 2.Mô hình chuỗi cung ứng của công ty may Việt Tiến 2.1.Đầu vào: Vấn đề bông vải sợi Trong nước vinatex là nhà cung ứng bông sợi chủ yếu cho Việt Tiến và nhiều doanh nghiệp dệt may khác. Vinatex đang tiến hành đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu. Tập đoàn dệt may Việt Nam cho biết ngành dệt may đang tập trung đầu tư sản phẩm có khả năng hút vốn và khả năng phát triển cao. Đó là các chương trình sản xuất 1 tỉ mét vải phục vụ xuất khẩu, phấn đấu đến năm 2015 trong được 40.000 ha bông tập trung đạt năng suất cao. Việc đầu tư phát triển nguồn nguyên phụ liệu trong nước sẽ lam tăng tỉ lệ nội địa hóa từ mức 30% hiện nay lên tới 60% năm 2015. Xây dựng mối quan hệ bền vững giữa các doanh nghiệp dệt may với các vùng trồng dâu tằm và bông sợi. xây dựng các trung tâm giao dịch nguyên phụ liệu quy mô lớn trở thành các chợ đầu mối buôn bán nguyên phụ liệu Ngoài ra, Việt Tiến còn chủ yếu nhập khẩu nguyên phụ lieu là ở một số quốc gia như Ấn Độ,Trung Quốc, Pakistan, Trung phi nơi có những nguồn cung lớn chất lượng và khá ổn định. Về máy móc thiết bị : Việt Tiến liên doanh với công ty Việt Thuân chuyên cung ứng sản xuất mặt hàng nút các loại Việt Tiến – Tungshing chuyên sản xuất các mặt hàng máy móc thiết bị phụ tùng cho ngành may hay công ty cổ phần cơ khí thủ đức sản xuất máy móc thiết bị ngành may. Công ty Tungshing sewing machine Co.Ltd(Hong Kong) hợp tác kinh doanh với Việt Tiến chuyên cung ứng thiết bị ngành may, thực hiện các dịch vụ bảo hành thiết bị may tư vấn các giải pháp kĩ thuật, biện pháp sử dụng an toàn thiết bị, nâng cao hiệu suất sử dụng cách thiết bị may. 2.2.Sản xuất Tổng diện tích nhà xưởng là 55.709.32 m2 với 5668 bộ thiết bị , có gần 20000 lao động , hiện nay doanh nghiệp có 21 đơn vị sản xuất trực thuộc. Việt Tiến luôn đi đầu trong việc nghiên cứu và mạnh dạn áp dụng công nghệ mới, đầu tư ứng dụng công nghệ Lean Manufacturing. Việt Tiến cũng đã đầu tư thiết bị hiện đại vào sản xuất như hệ thống giác sơ đồ/trải vải/cắt tự động, hệ thống dây chuyền sản xuất tự động cùng các loại máy móc thiết bị chuyên dùng hiện đại khác như máy mổ túi tự động, máy tra tay, máy lập trình Bên cạnh đó, Tổng công ty cũng đang chuẩn bị các điều kiện để tiếp nhận các chương trình đầu tư về thiết bị và công nghệ của Tập đoàn South Island, của các Tập đoàn Nhật Bản như: Itochu, Misubishi, Maruberni, Sumitomo, Sandra. Nhờ vậy, năng suất, chất lượng được tăng lên rõ rệt, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và thị trường. Quy trình sản xuất Sản phẩm đầu ra Doanh nghiệp có 21 đơn vị sản xuất trực thuộc và các nhà máy liên doanh trong nước như Công ty cổ phần Việt Thịnh, Công ty cổ phần May Vĩnh Tiến, Việt Phát J.v Ltd Co ... Hiện công ty có hơn 20 cửa hàng và 300 đại lý trong cả nước kinh doanh các sản phẩm mang thương hiệu. San Sciaro: là thương hiệu thời trang nam cao cấp phong cách Ý, đẳng cấp Quốc tế, dành cho doanh nhân, nhà quản lý, nhà lãnh đạo, những người thành đạt, sành điệu. Thương hiệu được thiết kế chuyên nghiệp và nhất quán với nét sang trọng, lịch lãm, mạnhmẽ & quyền uy, được thể hịên sinh động qua logo với hình tượng đầu sư tử, chú trọng chăm sóc từng chi tiết nhằm mang đến một phong cách mới cho doanh nhân và nhà quản lý của Việt Nam. Việt Tiến mong muốn thiết kế San Siaro như một thương hiệu thời trang đầu tiêndành riêng cho doanh nhân và nhà lãnh đạo trong nước mang đẳng cấp quốc tế, góp phần vào sự thành công và kết nối sức mạnh cộng đồng doanh nhân Việt Nam Manhattan: là thương hiệu thời trang nam cao cấp phong cách Mỹ dành cho doanh nhân, nhà quản lý, nhà lãnh đạo, những người thành đạt, sành điệu. Thương hiệu Manhatta được VTEX mua bản quyền của tập đoàn Perry Ellis International và PerryEllis International Europe của Mỹ Viettien: Là thời trang nam công sở, lịch sự, nghiêm túc, chỉnh chu. Thương hiệu này trở thành thương hiệu uy tín, dẫn đầu về thời trang công sở phục vụ khách hàng nam giới tuổi từ 22 đến 55 Viettien Smart Casual: Đây là thương hiệu nhánh Viettien. Thương hiệu này là thương hiệu thời trang thông dụng (casual) dành cho nam giới sử dụng trong môi trường thư giãn như: Làm việc, dạo phố, mua sắm, du lịch Đây là thương hiệu bổ sung phong cách tiện dụng, thoải mái cho thương hiệu Viettien Vee Sandy: là nhãn hiệu dành cho thời trang mặc hàng ngày cho giới trẻ (cả nam và nữ), chủ yếu cho lứa tuổi từ 16-28 mang tính cách sống động, trẻ trung với những loại sản phẩm như quần jeans,quần short, áo thun, sơmi thêu Màu sắc tươi mát, chất liệu vải theo thời trang và độ bền sản phẩm mang tính trung bình để có mức giá vừa phải, người mua có khả năng thay đổi kiểu nhanh chóng Việt Long: Việt Tiến xây dựng một thương hiệu mới Việt Long hướng tới Ðại lễ kỷ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội và hưởng ứng thiết thực cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên sử dụng hàng Việt Nam”. Sản phẩm ngay khi đưa ra thị trường đã được người lao động thành thị và nông thôn lựa chọn bởi chất lượng, giá cạnh tranh, kiểu dáng và mẫu mã đa dạng với mức giá bán từ 80 nghìn đồng đến 180 nghìn đồng cho mỗi sản phẩm 2.3: Phân phối Hệ thống phân phối các đại lý của Việt Tiến Công ty đã lựa chọn một chuỗi các cửa hàng phân phối sản phẩm rộng khắp cả nước, với 3 kênh tiêu thụ gồm: xây dựng các cửa hàng độc lập, mở rộng hệ thống đại lý hiện nay và đưa các sản phẩm của mình vào các hệ thống siêu thị, trung tâm mua sắm cao cấp Hiện nay, Việt Tiến là một trong những doanh nghiệp có hệ thống cửa hàng lớn nhất trong ngành với 1.300 cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm trên khắp các tỉnh, thành phố trên cả nước: -Thương hiệu Viettien, Viettien Smartcasual: được bán tại 67 cửa hàng, 1.159 đại lý -Thương hiệu San Sciaro và Manhatta: có mặt tại 12 cửa hàng và 10 đại lý mang phong cách riêng hai dòng sản phẩm này bán hàng ở các thành phố: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Ðồng Tháp, Sóc Trăng, Thái Bình -Thương hiệu Việt Long mới đưa ra thị trường nhưng đã có mặt tại 50 đại lý tại nhiều tỉnh, thành phố trên cả nước. Bên cạnh đó, Việt Tiến nhận định rằng việc đưa sản phẩm vào các trung tâm mua sắm không những để kinh doanh mà còn để quảng bá cho chính thương hiệu mình Chương 4: THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ TRONG CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY VIỆT TIẾN. Thành công trong chuỗi cung ứng của công ty Việt Tiến Đầu vào Có những tín hiệu cải biến đáng mừng khi nguồn cung ứng bông sợi chính trong nước của doanh nghiệp là vinatex đang thực hiện kế hoạch đầu tư trên quy mô rộng triển khai xây dựng các vùng trông bông sợi diện tích lớn. Bản thân Việt Tiến cũng đang dần hình thành các vùng trồng nguyên liệu riêng ở Đak Lak , Kontum,phấn đấu tăng tỉ lệ nội đia hóa lên đến 60% năm 2015 Quản trị thu mua : Để giảm chi phí thu mua Việt Tiến đã hợp tác với công ty MS- VTEC chuyên kinh doanh về dịch vụ đường biển và đường hàng không đồng thời điều chỉnh nguồn cung cấp nguyên phụ liệu ở Tây Âu , Nhật sang các nhà thầu phụ ở ASEAN để giảm giá thành phẩm xuống khoảng 2% Sản phẩm đầu ra của Việt Tiến. Sự am hiểu thị trường, nắm bắt tốt nhu cầu, đặc điểm tâm lý mua sắm cũng như khả năng chi trả của người tiêu dùng, Việt Tiến phân chia khách hàng thành nhiều phân khúc và đưa ra các dòng sản phẩm phù hợp. Việt Tiến được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao 15 năm liền từ 1997-2012, các hệ thống quản lý chất lượng đã được cấp giấy chứng nhận SA 8000; ISO 9001-2000, chứng nhận WRAP và một số huân chương, bằng khen từ Chính phủ Năng lực sản xuất của công ty đạt tới hơn 15 triệu sản phẩm/ năm với 20000 lao động. Tổng Công ty duy trì thị trường xuất khẩu hiện có bằng các đơn hàng khó, chất lượng cao, có giá trị xuất khẩu lớn, tập trung nâng cao các đơn hàng đi vào thị trường lớn như Mỹ, Nhật Bản, EU. Tổng Công ty đã tập trung hàng sản xuất trong nước và cố gắng chiếm lĩnh thị trường Nội địa, tiếp tục nâng cấp các cửa hàng và mở rộng kênh phân phối, chọn lọc và thanh lý với một số đại lý và cửa hàng không đảm bảo các yêu cầu đề ra. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, công tác chống hàng gian, hàng giả, tổ chức các sự kiện nhằm tiếp tục xây dựng và quảng bá thương hiệu của Tổng công ty. Phân phối Việt Tiến đã quy hoạch lại năng lực sản xuất, củng cố và áp dụng công nghệ sản xuất theo phương pháp công nghệ Lean toàn diện tại các đơn vị trực thuộc cũng như các đơn vị thành viên với mục tiêu nhằm thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng thu nhập cho người lao động, tiếp tục đầu tư chiều sâu bằng những máy móc thiết bị chuyên dùng để góp phần tăng năng suất lao động, thay thế lao động giản đơn và nâng cao chất lượng sản phẩm. Công ty mở rộng năng lực sản xuất tại các đơn vị, đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, cải tiến hợp lý hóa sản xuất bằng phương pháp Lean, áp dụng quy trình quản lý tiên tiến, tăng cường giá trị tăng thêm của sản phẩm, đẩy nhanh tăng năng suất lao động, cải thiện thu nhập và điều kiện làm việc cho người lao động. Ngoài ra, doanh nghiệp tiếp tục khai thác và chiếm lĩnh thị trường Nội địa, đa dạng hóa mặt hàng, nhãn hiệu, rà soát, củng cố và phát triển hệ thống các kênh phân phối. Đầu tư mở rộng năng lực sản xuất, tiếp nhận các chương trình đầu tư của khách hàng. Với Việt Tiến định hướng kinh doanh vẫn xác định thị trường nội địa là thị trường trọng tâm. Bởi hiện nay, đây thực sự là thị trường đầy tiềm năng cho cả các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Vì vậy, công ty đã xúc tiến đầu tư, lựa chọn kênh phân phối một cách hợp lý, để đưa các sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng trong nước một cách nhanh nhất, phù hợp với thị hiếu, thu nhập, môi trường và khí hậu của nước ta. Công ty đã lựa chọn một chuỗi các cửa hàng phân phối sản phẩm rộng khắp cả nước, với 3 kênh tiêu thụ gồm: xây dựng các cửa hàng độc lập, mở rộng hệ thống đại lý hiện nay và đưa các sản phẩm của mình vào các hệ thống siêu thị, trung tâm mua sắm cao cấp Việt Tiến đã có những bước đi táo bạo trong việc xâm nhập thị trường may mặc nước ngoài. Vào tháng 4/2009, thay vì xuất khẩu qua trung gian Việt Tiến đã mở đại lý đầu tiên ở thủ đô Phnôm pênh Campuchia để giới thiệu hai thương hiệu Việt Tiến và Việt Tiến Smart Casual tại thị trường tiềm năng này. Một năm sau đó, Việt Tiến tiếp tục mở tổng đại lý tại Viêng Chăn (Lào) và giới thiệu bốn thương hiệu: Việt Tiến, Việt Tiến Smart Casual, San Sciaro, Việt Long. Việt Tiến đến Thượng Hải (Trung Quốc) và phân phối các sản phẩm thời trang dòng cao cấp tại thị trường này. Về chiến lược phân phối, thông qua đại sứ quán, các cuộc triển lãm, hội thảo, các khách hàng đã từng làm ăn với Việt Tiến để tìm kiếm đối tác phân phối độc quyền chứ không tự đứng ra xây dựng kênh phân phối riêng. Đây là cách làm đã áp dụng khá thành công tại hai nước Campuchia và Lào. Công ty sử dụng hiệu quả các loại QUOTA được cấp, phân tích lựa chọn khách hàng và có chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng. Hiện nay, thị trường chính của Việt Tiến ở nước ngoài là: Mỹ, Tây Âu, châu Á, các nước ASEAN Thất bại trong việc xây dựng chuỗi cung ứng của công ty VIỆT TIẾN Đầu vào Dù có nguồn cung bông sợi nội địa là công ty dệt may Việt Nam (Vinatex) tuy nhiên 90% nguyên phụ liệu của doanh nghiệp phải nhập khẩu ở thị trường nước ngoài dẫn đến chi phí khá cao và thường xuyên chịu tác động của biến động giá cả trên thị trường và bị áp đặt mức giá. Tại buổi giao ban tháng 5, Bộ Công thương cho biết, nguồn cung bông xơ trên thế giới khan hiếm thời gian qua đã kéo giá nguyên liệu sản xuất dệt may trong nước tăng mạnh, do ảnh hưởng từ việc Ấn Độ cấm xuất khẩu bông xơ và Pakistan đánh thuế xuất khẩu bông sợi. Trong khi đó, Trung Quốc cũng đang tăng cường mua nguyên liệu từ hầu hết các thị trường trên thế giới, kể cả mua từ Việt Nam. Các nước Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan có ưu thế về lực lượng sản xuất và cung ứng nguyên phụ liệu cho sản xuất may mặc. Thái Lan, Malaysia có ưu thế hơn về khả năng thiết kế, chất lượng sản phẩm và năng lực tiếp thị. Bangladesh, Indonesia và Campuchia hiện có thế mạnh về giá lao động rẻ. Myanmar và Triều Tiên có thể sẽ là hai nước có nguồn nhân lực cạnh tranh nhất cho sản xuất may mặc trong 5 năm tới. Trong khi đó các doanh nghiệp Việt Nam lại chưa phát huy được lợi thế ưu việt trong chuỗi giá trị cung ứng Thiếu đi sự liên kết chặt chẽ đối với những nhà cung ứng nguyên phụ liệu trong nước để dẫn đến tình trạng có những thời điểm nhà cung ứng nội địa cũng không mặn mà trong việc cung ứng nguyên liệu cho Việt Tiến Có thể thấy may mặc Việt Nam nói chung và Việt Tiến nói chung chưa thể đạt được tỉ lệ nội địa hóa các nguyên phụ liệu , thường xuyên chịu áp lực từ nguồn cung nhập khẩu. Sản phẩm đầu ra của Việt Tiến. Các sản phẩm của Việt Tiến chỉ có vài mẫu có màu sắc, kẻ sọc được khách hàng ưa chuộng, còn đa phần các thiết kế chưa nhanh nhạy, nếu có được tính sáng tạo thì nặng về ngẫu hứng không bắt kịp trào lưu tiêu dùng của thế giới. Công ty xảy ra trường hợp ép các đại lý cửa hàng phải lấy nguyên thùng sản phẩm hoặc lấy kèm 10 sản phẩm bán chạy với 3-4 sản phẩm bán chậm. Điều này, khiến cho các khách hàng (người phân phối) cảm thấy không hài lòng. Phân phối Quá trình mở rộng kênh phân phối của Việt Tiến diễn ra quá ồ ạt với việc gia tăng nhanh chóng các cửa hàng, đại lý của mình đã gây ra nhiều bất lợi cho Việt Tiến. Sự cạnh tranh gay gắt giữa chính các cửa hàng đại lý của Việt Tiến bởi mật độ các cửa hàng ở nhiều tuyến phố lớn quá gần nhau. Với số lượng đại lý, cửa hàng lớn Việt Tiến rất khó khăn trong quá trình quản lý. Hiện nay, có nhiều cửa hàng đại lý rất ít khách thậm chí là không có khách vào mua bởi bản thân cửa hàng trong quá trình hoạt động không chịu tu sửa và không có sự đổi mới về mẫu mã. Điều này đã gây ra sự lãng phí về nguồn lực mà không thu được kết quả khả quan. Việt Tiến chưa có sự kiểm soát gắt gao nên đã có tình trạng bán hàng giả ngay trong chính cửa hàng chính hãng. Sự việc này đã gây mất lòng tin trong người tiêu dùng và làm giảm uy tín của công ty. Trong khi các kênh phân phối tại thành phố lớn quá nhiều thì kênh phân phối tại các vùng ven đô và nông thôn còn khá thưa thớt. Trong khi đó,đây cũng là một thị trường tiềm năng nếu biết khai thác đúng cách. Giải pháp Để phát triển chuỗi cung ứng hàng may mặc của Việt Tiến thì biện pháp đầu tiên là cần lựa chọn nhà cung ứng phù hợp. Nhà cung ứng phù hợp ở đây có nghĩa là nhà cung ứng đáp ứng được nhu cầu về số lượng cũng như chất lượng mà công ty đề ra. Đồng thời giá cả nguyên vật liệu cũng phải hợp lý, và thêm vào đó, nhà cung cấp phải có nhiều chính sách ưu đãi đối với các đơn đặt hàng với khối lượng lớn. Có thể nói, lựa chọn được các nhà cung ứng nguyên vật liệu đầu vào phù hợp coi như đã giải quyết được một nửa bài toán phát triển chuỗi cung ứng của công ty cổ phần may việt Tiến. Luôn coi con người là yếu tố quan trọng nhất Nói không với tăng ca: Luôn ứng dụng Khoa học – Công nghệ hiện đại: Mở rộng sản xuất, định hướng thị trường – thương hiệu Theo thống kê của Tổng công ty cổ phần may Việt Tiến, hiện có trên 1.300 cửa hàng Việt Tiến ( Đại lý Việt Tiến) trên cả nước. Đó là những đại lý cấp 1, đăng kí trực tiếp từ công ty, chưa kể tới các cửa hàng, siêu thị có bán hàng Việt Tiến. Điều này cho thấy rõ một điều rằng hệ thống đại lý của Việt Tiến vô cùng đồ sộ, và sự cạnh tranh ch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxchuoi_cung_ung_nganh_det_may_viet_namchuoi_cung_ung_cong_ty.docx
Tài liệu liên quan