Chương trình nghị sự 21 quốc gia về tài nguyên và môi trường

Mục lục

 

MỞ ĐẦU 7

Chương 1 : TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH TN-MT VIỆT NAM 11

1.1. Vị trí Địa lý, điều kiện tự nhiên-Kinh tế xã hội của Việt nam. 11

1.2. Hiện trạng TN-MT tại Việt Nam 12

1.2.1. Các vấn đề tài nguyên Việt Nam 12

1.2.2. Các vấn đề môi trường ở Việt Nam 14

1.3. Xu thế biến đổi TN-MT tại Việt Nam 20

Chương 2 : QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PTBV NGÀNH TN-MT TẠI VIỆT NAM 21

2.1. Quan điểm chỉ đạo PTBV ngành TN-MT 21

2.2. Mục tiêu Chương trình PTBV ngành TN-MT 22

2.2.1. Mục tiêu tổng quát: 22

2.2.2. Mục tiêu cụ thể đến 2010: 22

2.3. Mục tiêu PTBV ngành TN-MT cho từng giai đoạn cụ thể 23

2.3.1. Mục tiêu PTBV ngành TN-MT trong Chiến lược BVMT quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 23

Chương 3: NỘI DUNG PTBV NGÀNH TN-MT 26

3.1. Vấn đề thoái hoá đất, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất 26

3.1.1. Những thách thức đối với tài nguyên đất. 26

3.1.2. Những hoạt động ưu tiên nhằm chống tình trạng thoái hoá đất, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất. 26

3.2. Bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước 27

3.2.2. Những hoạt động ưu tiên nhằm bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước. 27

3.3. Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên khoáng sản 28

3.3.2. Những hoạt động ưu tiên. 28

3.4. Bảo vệ môi trường biển, ven biển, hải đảo và phát triển tài nguyên biển 29

3.4.1. Những trở ngại đối với việc bảo vệ môi trường biển. 29

3.4.2. Những hoạt động ưu tiên. 29

3.5. Bảo vệ và phát triển rừng 30

3.5.1. Những áp lực đối với bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên rừng. 30

3.5.2.Những hoạt động ưu tiên. 30

3.6. Giảm ô nhiễm không khí ở các đô thị và khu công nghiệp 31

3.6.1. Hiện trạng ô nhiễm không khí ở các đô thị và khu công nghiệp. 31

3.6.2. Những hoạt động ưu tiên. 32

3.7. Quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại 32

3.7.1. Hiện trạng về công tác quản lý chất thải rắn. 32

3.7.2. Những hoạt động ưu tiên. 32

3.8. Bảo tồn đa dạng sinh học 33

3.8.1. Đặc thù đa dạng sinh học Việt Nam: 33

3.9. Các hoạt động làm giảm nhẹ biến đổi khí hậu và hạn chế những ảnh hưởng có hại của biến đổi khí hậu, phòng và chống thiên tai 34

Chương 4: XÂY DỰNG CÁC MÔ HÌNH PTBV VỀ TN-MT TẠI VIỆT NAM 35

4.1. Mô hình khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm than 35

4.2. Mô hình huy động cộng đồng tham gia BVMT 35

4.3. Mô hình bảo tồn đa dạng sinh học 36

Chương 5: TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PTBV NGÀNH TN-MT 36

5.1. Tăng cường năng lực lãnh đạo và điều hành 36

5.1.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy Ngành Tài nguyên và Môi trường 36

5.2. Tuyên truyền nâng cao nhận thức và tăng cường sự tham gia của cộng đồng 37

5.4. Tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị 38

5.5. Phát triển khoa học công nghệ 39

5.6. Tăng cường hợp tác quốc tế để bảo vệ và phát triển tài nguyên và môi trường 39

5.7.1. Xây dựng và công khai Chương trình PTBV ngành TN-MT 40

5.7.2. Trách nhiệm kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình PTBV ngành TN-MT và các Kế hoạch 5 năm 40

5.7.3. Phương pháp kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình PTBV ngành TN-MT và các Kế hoạch 5 năm 40

- Các chỉ thị (indicator) để đánh giá PTBV trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường được tóm tắt trong Phụ lục III. 41

5.7.5. Cơ chế chia sẻ thông tin 42

PHỤ LỤC I: PHƯƠNG PHÁP LUẬN PHÂN TÍCH TÍNH BỀN VỮNG CỦA CÁC XU THẾ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG 42

I. Khái niệm cơ bản về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường. 42

1. Điều kiện tự nhiên. 42

2. Tài nguyên thiên nhiên. 42

PHỤ LỤC II: PHƯƠNG PHÁP LUẬN PHÂN TÍCH VỀ MẶT THỂ CHẾ VÀ CHÍNH SÁCH TRONG VIỆC SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG 55

PHỤ LỤC III 65

LỰA CHỌN CÁC CHỈ THỊ ( INDICATOR) ĐỂ ĐÁNH GIÁ PTBV TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG 65

 

 

doc69 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4158 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chương trình nghị sự 21 quốc gia về tài nguyên và môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Về khoa học, công nghệ: Khuyến khích sử dụng công nghệ sạch tại các cơ sở sản xuất, nghiêm cấm nhập khẩu các công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. 3.7. Quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại 3.7.1. Hiện trạng về công tác quản lý chất thải rắn. - Năng lực thu gom chất thải rắn ở tất cả các đô thị và khu công nghiệp hiện nay mới đạt 20-40%, riêng ở các thành phố lớn có thể lên tới 50-80%. Xử lý chất thải rắn chủ yếu vẫn là hình thức chôn lấp không hợp vệ sinh. - Những hạn chế trong quản lý chất thải rắn: Phân công trách nhiệm giữa các ngành chưa rõ, cơ chế thực hiện vẫn mang nặng tính bao cấp, hình thức thu gom chủ yếu vẫn mang tính thủ công, thiếu đầu tư nâng cấp các trang thiết bị, nhận thức cộng đồng đang ở trình độ thấp. Triển khai chính sách xã hội hóa trong thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải còn thấp, công đoạn phân loại chất thải rắn tại nguồn chưa thực hiện được, do vậy còn lãng phí chất thải cho tái chế và tái sử dụng. 3.7.2.     Những hoạt động ưu tiên. - Về thể chế, chính sách và pháp luật: Xây dựng và ban hành kế hoạch kiểm soát ô nhiễm quốc gia do các chất thải rắn, lỏng, khí và chất thải nguy hại gây ra; Triển khai thực hiện tốt các quy định trong chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp đã được thủ tướng chính phủ ban hành; Xác định cơ chế tăng cường hoàn trả chi phí liên quan đến thu gom, phân loại, thu hồi và xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại. - Về kinh tế: Từng bước hình thành thị trường dịch vụ chất thải. Trước mắt huy động nguồn vốn đầu tư xây dựng các bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh tại các thành phố lớn và trung bình, về lâu dài đầu tư xây dựng các lò đốt rác hiện đại. Khuyến khích huy động nguồn vốn của các thành phần kinh tế ngoài nhà nước tham gia vào thu gom và xử lý chất thải. Đầu tư đẩy mạnh lắp đặt hệ thống lò đốt rác thải ở các bệnh viện. Hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải cần được đưa ra đấu thầu. - Về xã hội: Nâng cao đời sống cho những người thu nhặt rác. Xã hội hóa thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải, chú trọng tới đối tượng phụ nữ và trẻ em tham gia trong lĩnh vực này. Triển khai các chương trình giáo dục và nâng cao nhận thức cộng đồng; Hình thành các phong trào quần chúng phân loại rác ngay tại nhà nguồn, tiết kiệm tài nguyên và sản phẩm. - Về công nghệ: Khuyến khích áp dụng những quy trình công nghệ sản xuất sạch và thân thiện với môi trường, các cơ sở sản xuất áp dụng công nghệ tiên tiến giảm thiểu chất thải, thay đổi thói quen tiêu dùng trong nhân dân. Khuyến khích đầu tư công nghệ chế biến phân vi sinh. Đẩy mạnh áp dụng công nghệ tái chế chất thải; khuyến khích việc phân loại chất thải tại nguồn. Đối với chất thải nguy hại, cần có những công nghệ thu gom và xử lý phù hợp, không để phát thải ra môi trường. 3.8. Bảo tồn đa dạng sinh học 3.8.1. Đặc thù đa dạng sinh học Việt Nam: Phong phú về thành phần loài sinh vật, số loài đặc hữu cao, có nhiều loài mới đối với thế giới, đa dạng về nguồn gen, đa dạng các kiểu cảnh quan và các hệ sinh thái tiêu biểu. Tăn trưởng sinh khối cao. 3.8.2.Những nguyên nhân làm mất mát và suy giảm đa dạng sinh học: - Chặt phá rừng và chuyển đổi phương thức sử dụng đất; áp lực của sự gia tăng dân số; Ô nhiễm môi trường; Ô nhiễm sinh học do nhập các loài sinh vật lạ. - Hoạt động kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại buôn bán động vật hoang giã thiếu kiểm tra kiểm soát chặt chẽ và không tuân thủ pháp luật. - Nhận thức người dân còn hạn chế về ý nghĩa và vai trò quan trọng của đa dạng sinh học. - Khoa học kỹ thuật và đặc biệt là công nghệ về gen, công nghệ sinh học chưa phát triển. 3.8.3. Những hoạt động ưu tiên: Gồm 11 nội dung đã được xác định trong định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt nam (chương trình nghị sự 21), vấn đề quan trọng số một là phải hoàn thiện chính sách và pháp luật liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học, vì đây là cơ sở hành lang pháp lý cho việc thực hiện các nội dung tiếp theo. Ngoài ra những ưu tiên khác cần được thể hiện như sau: - Về cơ chế, chính sách và luật pháp: Sớm ban hành luật đa dạng sinh học, trong bối cảnh kinh tế thị trường và hội nhập, cần có cơ chế và chính sách về chi trả dịch vụ môi trường do đa dạng sinh học mang lại, xem xét lại ổn định và hình thành ngân hàng gen quốc gia. - Về kinh tế: Xác lập rõ quyền sở hữu trí tuệ và chia sẻ lợi ích trong đa dạng nguồn gen. Đầu tư thỏa đáng cho bảo vệ thành phần của đa dạng sinh học đang bị đe doạ do khai thác quá mức hay bị lãng quyên, đặc biệt là những thành phần giống loài đặc hữu. Xem xét mối quan hệ thương mại và môi trường trong buôn bán, vận chuyển các giống loài động thực vật hoang giã để có những chế tài thích hợp. Phát huy và phát hiện giá trị sử dụng của các thành phần đa dạng sinh học. Lượng hóa giá trị kinh tế của đa dạng sinh học trên các vùng. - Về xã hội: Nâng cao đời sống người dân, giảm đói nghèo ở những vùng có đa dạng sinh học cao, mặt khác cũng cần có những chương trình giáo dục nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư ở khu vực bảo tồn duy trì đa dạng sinh học. Phát huy kiến thức bản địa trong việc duy trì và phát triển nguồn gen. - Về kỹ thuật: Nâng cao kỹ thuật trong nghiên cứu, lai tạo nguồn gen, bảo tồn đa dạng sinh học. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực này. 3.9. Các hoạt động làm giảm nhẹ biến đổi khí hậu và hạn chế những ảnh hưởng có hại của biến đổi khí hậu, phòng và chống thiên tai Những hoạt động ưu tiên cần thực hiện. - Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến và nâng cao nhận thức cho nhân dân về loại trừ các chất làm suy giảm tầng ôzôn - Tăng cường và nâng cao năng lực hoạt động khí tượng thuỷ văn, đặc biệt trong điều tra cơ bản, quan trắc và dự báo phòng tránh thiên tai. - Nâng cao chất lượng dự báo khí tượng thuỷ văn đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế –xã hội và bảo vệ môi trường. Chương 4: XÂY DỰNG CÁC MÔ HÌNH PTBV VỀ TN-MT TẠI VIỆT NAM 4.1. Mô hình khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm than Quan điểm xây dựng mô hình. Xác định than là nguồn tài nguyên cạn kiệt, để đảm bảo khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm than cho phát triển bền vững, những yếu tố cần phải tính tới bao gồm: + Về Kinh tế, thứ nhất yếu tố lợi nhuận phải được đặt lên hàng đầu, muốn vậy cần cân đối giữa doanh thu và chi phí trước khi xây dựng mô hình để đảm bảo lãi ròng dương. Thứ hai, tính hiệu quả được xác định trên cơ sở chi phí của đồng vốn bỏ ra khai thác than so với các lĩnh vực khai thác tài nguyên khác. Thứ ba, tính ổn định, trên cơ sở phân tích thị trường phải đảm bảo khai thác và sử dụng đảm bảo lâu dài (mốc thời gian phải được xác định trên cơ sở vốn đầu tư). + Về xã hội, Thứ nhất, vấn đề giải quyết lao động, giảm nghèo tại khu vực triển khai mô hình. Thứ hai, hạn chế tối đa những tác động tiêu cực về mặt xã hội do khai thác khoáng sản tại khu vực thực hiện mô hình. Thứ ba, tạo ra thể chế tốt cho người dân địa phương và những người tham gia thực hiện khai thác khoáng sản. + Về tài nguyên và môi trường, thứ nhất phải đảm bảo khai thác và sử dụng tiết kiệm, tận dụng triệt để nguồn tài nguyên đã khai thác. Thứ hai, hạn chế tối đa tình trạng gây ô nhiễm môi trường không khí và nước, đặc biệt là bụi do khai thác và vận chuyển than. Thứ ba, có kế hoạch hoàn trả đất và phục hồi đa dạng sinh học sau khai thác. 4.2. Mô hình huy động cộng đồng tham gia BVMT Quan điểm xây dựng mô hình. Cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường gồm có 2 loại là cộng đồng dân cư và cộng đồng doanh nghiệp, đối với mỗi loại cộng đồng này để huy động họ tham gia bảo vệ môi trường, cần phải chú trọng những vấn đề đặc thù. - Đối với cộng đồng dân cư. + Về kinh tế, đảm bảo thu nhập người dân ngày càng nâng cao, hoạt động sản xuất đạt hiệu quả, đời sống ổn định và họ có nhu cầu được sống trong môi trường xanh, sạch, đẹp. + Về xã hội, nghèo đói bị đẩy lùi, phải duy trì được bản sắc văn hóa lành mạnh vốn có của cộng đồng, tạo ra một thể chế phát triển tốt cho cộng đồng. + Về môi trường, người dân có ý thức bảo vệ môi trường, ngăn chặn được ô nhiễm và duy trì phát triển đa dạng sinh học vốn có của địa phương. - Đối với cộng đồng doanh nghiệp. + Về kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải có lãi, đầu tư phát triển sản xuất của doanh nghiệp hiệu quả, hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định lâu dài. + Về xã hội, nhận thức về bảo vệ môi trừơng của doanh nghiệp được nâng cao, hiểu biết các quy định, tiêu chuẩn và luật bảo vệ môi trường, đặc biệt là giám đốc và các ban quản lý điều hành doanh nghiệp. Cơ chế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thay đổi phù hợp với phát triển của xã hội, doanh nghiệp luôn giữ được chữ "tín" đối với người tiêu dùng. Có cơ chế khuyến khích đối với các doanh nghiệp có ý thức tốt về bảo vệ môi trường. + Về môi trường, trong khuôn viên hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn đảm bảo xanh, sạch, đẹp, hạn chế tối đa phát thải gây ô nhiễm, đảm bảo được các tiêu chuẩn phát thải ra môi trường theo quy định của tiêu chuẩn Việt nam. Doanh nghiệp tích cực tham gia vào các chương trình bảo vệ môi trường quốc gia hay quốc tế. 4.3. Mô hình bảo tồn đa dạng sinh học Quan điểm xây dựng mô hình. Để bảo tồn đa dạng sinh học, cần thực hiện theo mô hình sau: - Về kinh tế, người dân trong khu vực bảo tồn phải có đời sống đảm bảo, thu nhập ngày càng tăng do bảo tồn đưa lại, đời sống ổn định lâu dài. - Về xã hội, không có hiện tường nghèo đói đối với người dân quanh khu vực bảo tồn hoặc nằm trong vùng bảo tồn. Duy trì được bản sắc văn hóa lành mạnh vốn có của họ từ trước tới nay. Tạo ra được cơ chế phối hợp giữa người dân trong khu vực được bảo tồn với mục tiêu bảo tồn. - Về tài nguyên và môi trường, duy trì được chất lượng môi trường tại khu vực bảo tồn vốn có, thích ứng cho phát triển đa dạng sinh học . Duy trì được các giống loài động thực vật bản địa. Ngăn chặn các loài ngoại lai. Chương 5: TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PTBV NGÀNH TN-MT 5.1. Tăng cường năng lực lãnh đạo và điều hành 5.1.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy Ngành Tài nguyên và Môi trường - Tiếp tục xây dựng và kiện toàn hệ thống tổ chức Ngành Tài nguyên và Môi trường từ Trung ương đến địa phương, với cơ sở đủ mạnh và trong sạch; phù hợp với Chương trình cải cách hành chính công của Chính phủ. - Phân biệt và tách rõ chức năng của các đơn vị quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp. Xây dựng cơ chế phối hợp để phát huy hiệu quả hoạt động của bộ máy. - Cải cách triệt để các thủ tục hành chính các lĩnh vực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý. - Nâng cao chất lượng, hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường. 5.1.2. Tiếp tục thực hiện phân cấp về quản lý các lĩnh vực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý. - Thực hiện phân cấp mạnh hơn về tài chính, khoa học- công nghệ, hợp tác quốc tế nhằm giúp các đơn vị chủ động hơn trong công việc được giao và có điều kiện hướng về địa phương và cơ sở, thực hiện chức năng hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện. - Phân cấp cụ thể chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước các lĩnh vực quản lý tài nguyên nước, khoáng sản, môi trường đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 5.1.3. Cải cách hành chính Cải cách thủ tục hành chính trong việc thẩm định hồ sơ, cấp giấy chứng nhận, giấy phép quyền sử dụng đất; thăm dò, khai thác nước; thăm dò, khai thác khoáng sản; đánh giá tác động môi trường; hoạt động khí tượng thủy văn và đo đạc và bản đồ. 5.2. Tuyên truyền nâng cao nhận thức và tăng cường sự tham gia của cộng đồng - Mở rộng sự tham gia cộng đồng trong việc lập, thực hiện kế hoạch, kiểm tra, giám sát thực hiện quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường. - Thiết lập cơ chế, chính sách để cộng đồng tham gia lập và thực hiện kế hoạch, phát huy các sáng kiến trong việc quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, phát triển bền vững. - Đào tạo và cung cấp nguồn lực cho cộng đồng tham gia lập, thực hiện kế hoạch và các sáng kiến quản lý tài nguyên và môi trường. - Tăng cường các cơ hội cho phụ nữ và các nhóm dân tộc thiểu số tham gia và hưởng lợi từ quản lý tài nguyên và môi trường. - Đào tạo, nâng cao nhận thức cộng đồng các lĩnh vực tài nguyên và môi trường: Tuyên truyền và phổ biến pháp luật về tài nguyên và môi trường; nâng cao nhận thức cộng đồng; xây dựng và thiết lập một chương trình huy động cộng đồng (quan tâm đến sông/theo dõi nước), hỗ trợ vật chất và thủ tục. 5.3. Tăng cường đào tạo, phát triển nguồn nhân lực 5.3.1. Công tác cán bộ - Tăng cường đội ngũ cán bộ có phẩm chất và năng lực, đặc biệt chú ý bố trí đủ cán bộ trong các lĩnh vực quản lý tài nguyên nước, khoáng sản và môi trường. - Xây dựng quy hoạch và có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ để có thể đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ hiện tại và tương lai của Ngành Tài nguyên và Môi trường. - Tăng cường kiểm tra, giám sát của các cơ quan, đoàn thể, cộng đồng để ngăn ngừa tham nhũng, tiêu cực. 5.3.2. Đào tạo - Xây dựng kế hoạch, chương trình, giáo trình đào tạo chính qui. - Bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên các trường thuộc Bộ quản lý, nâng cao chất lượng tuyển sinh, đào tạo trung học, cao đẳng tài nguyên và môi trường. - Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Viện, Trường đại học đào tạo cán bộ tài nguyên và môi trường trình độ đại học và sau đại học. - Tăng cường đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ, công chức Ngành Tài nguyên và Môi trường về chính trị, hành chính, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ... để đáp ứng yêu cầu phát triển ngành và hội nhập kinh tế quốc tế. 5.4. Tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị - Triển khai thực hiện kế hoạch phát triển công nghệ thông tin 2006-2010 theo Chiến lược phát triển công nghệ thông tin đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Xây dựng mạng thông tin diện rộng tốc độ cao giữa Bộ và các địa phương. - Triển khai kế hoạch 2006-2010 xây dựng hệ thống quan trắc tài nguyên môi trường theo Đề án Xây dựng Hệ thống quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia đến năm 2020. - Xây dựng Trạm thu vệ tinh, Hệ thống trạm định vị quốc gia, Hệ thống điểm gốc trắc địa quốc gia, các cơ sở kiểm định chất lượng đo đạc và bản đồ. - Đổi mới công nghệ, trang thiết bị ứng dụng tiến bộ khoa học điều tra, khảo sát, đo đạc, quan trắc tài nguyên đất, nước, khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn và đo đạc bản đồ theo định hướng công nghệ số. - Đẩy nhanh tiến trình hiện đại hoá Ngành Tài nguyên và Môi trường để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phấn đấu đến 2010 đưa trình độ khoa học và công nghệ của ngành tài nguyên và môi trường đạt mức tiên tiến của khu vực Đông Nam Á. - Tăng cường năng lực hệ thống thông tin, truyền thông về lĩnh vực tài nguyên và môi trường: Báo Tài nguyên và Môi trường, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, các tạp chí khoa học chuyên ngành (Địa chính, Địa chất khoáng sản, Khí tượng Thuỷ văn, Môi trường), mạng thông tin điện tử (internet, intranet, website). - Tăng cường năng lực Trung tâm phục hồi chức năng và điều trị bệnh nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu nghỉ dưỡng, điều trị bệnh nghề nghiệp cho cán bộ, công chức ngành tài nguyên và môi trường. - Xây dựng, cải tạo trụ sở cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp Ngành Tài nguyên và Môi trường theo hướng hiện đại hóa công sở. 5.5. Phát triển khoa học công nghệ - Triển khai thực hiện kế hoạch phát triển khoa học công nghệ 2006-2010 theo Chiến lược phát triển khoa học công nghệ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. - Việc triển khai nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ phải đáp ứng yêu cầu: đánh giá hiệu quả của hệ thống chính sách, pháp luật trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, xác lập luận cứ khoa học làm cơ sở xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, chính sách quản lý tài nguyên, môi trường theo hướng phát triển bền vững và xây dựng chiến lược, quy hoạch khai thác, sử dụng hợp lý có hiệu quả từng loại tài nguyên, gắn bảo vệ môi trường sinh thái với phát triển kinh tế - xã hội. - Đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học, góp phần đẩy nhanh công tác điều tra cơ bản; nâng cao chất lượng điều tra, quan trắc, dự báo về tài nguyên và môi trường, trong đó đặc biệt chú trọng về tài nguyên và môi trường biển làm cơ sở phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội và bảo vệ an ninh quốc phòng. - Đẩy nhanh tiến trình hiện đại hoá ngành tài nguyên và môi trường để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phấn đấu đến 2010 đưa trình độ khoa học và công nghệ của Ngành Tài nguyên và Môi trường đạt mức tiên tiến của khu vực Đông Nam Á. 5.6. Tăng cường hợp tác quốc tế để bảo vệ và phát triển tài nguyên và môi trường - Tham gia vào các sáng kiến tài nguyên môi trường và hợp tác kinh tế quốc tế và khu vực trên nguyên tắc đảm bảo chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ và các bên cùng có lợi. - Thúc đẩy hợp tác song phương và đa phương để tăng cường năng lực quản lý quốc gia tài nguyên và môi trường; tiếp tục duy trì và phát triển quan hệ với các nước và các tổ chức quốc tế . - Mở rộng hợp tác quốc tế trong việc mở rộng và phát triển tài nguyên và môi trường: tăng cường đối thoại về chính sách, chiến lược, pháp luật; tăng cường tham gia vào sáng kiến Mekong. - Tăng cường đối thoại về chính sách và xây dựng thể chế thông qua diễn đàn Nhóm hỗ trợ quốc tế về tài nguyên và môi trường (ISGE) theo các hoạt động chuyên ngành . - Xây dựng và quản lý thực hiện các điều ước quốc tế về tài nguyên và môi trường mà Việt Nam đã, đang và sẽ tham gia. - Xây dựng kế hoạch điều phối hiệu quả nguồn lực hợp tác quốc tế. - Tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực: WTO, APEC và các Hiệp định thương mại song phương và đa phương; duy trì và phát triển quan hệ đối tác với các Hiệp hội mà Việt Nam là thành viên (ASEAN, ASEM…) và các đối tác khác. 5.7. Hệ thống đánh giá và giám sát phát triển bền vững ngành TN-MT 5.7.1. Xây dựng và công khai Chương trình PTBV ngành TN-MT Các mục tiêu Chương trình PTBV và các kế hoạch 5 do rất nhiều chủ thể trong nền kinh tế, bao gồm các Bộ, Ngành liên quan, các cấp địa phương, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và cộng đồng thực hiện; vì vậy, các kế hoạch 5 năm, các kế hoạch hàng năm phải có sự tham gia xây dựng của các chủ thể nêu trên và được công khai rộng rãi, qua các hình thức tham vấn, lấy ý kiến để có sự điều chỉnh hợp lý. 5.7.2. Trách nhiệm kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình PTBV ngành TN-MT và các Kế hoạch 5 năm - Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, Ngành liên quan lĩnh vực tài nguyên và môi trường kiểm tra, giám sát đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch. - Chính quyền địa phương các cấp kiểm tra, giám sát trên địa bàn. - Cộng đồng xã hội: tham gia kiểm tra, giám sát. 5.7.3. Phương pháp kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình PTBV ngành TN-MT và các Kế hoạch 5 năm - Khung logic của các Kế hoạch 5 năm sẽ là cơ sở để thực hiện kế hoạch và giám sát, đánh giá việc thực hiện. - Các cơ quan quản lý Ngành Tài nguyên và Môi trường ở các cấp theo lĩnh vực mình phụ trách đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu theo cả 2 hệ thống thu thập số liệu: (1) hệ thống số liệu thống kê báo cáo hàng năm và (2) tổ chức các cuộc điều tra mẫu để đánh giá theo chuyên đề. Cả 2 hệ thống số liệu đánh giá này sẽ hỗ trợ cho nhau, đảm bảo mức độ tin cậy và khách quan trong đánh giá. - Vụ Kế hoạch- Tài chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Phòng Kế hoạch- Tài chính của Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm chức năng thu thập số liệu, tổng hợp tính toán các chỉ số thực hiện kế hoạch. - Hệ thống chỉ số giám sát, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phải được công khai để các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp và cộng đồng tham gia giám sát đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Bộ chỉ tiêu ban đầu về PTBV về lĩnh vực tài nguyên và môi trường được trình bày trong Bảng 4 dưới đây. Bảng 4: Kiến nghị lựa chọn bộ chỉ tiêu phát triển bền vững. Stt Chỉ tiêu 1 Tiêu thụ năng lượng/GDP hàng năm 2 Tỷ lệ tái chế và tái sử dụng rác thải 3 Dân số được sử dụng nước sạch, tính theo phần trăm (%) 4 Tỷ lệ che phủ rừng, tính theo phần trăm (%) 5 Tỷ lệ diện tích khu bảo tồn thiên nhiên so với diện tích tự nhiên, tính theo phần trăm (%) 6 Tỷ lệ đất nông nghiệp được tưới, tiêu, tính theo phần trăm (%) 7 Tỷ lệ đất bị suy thoái hàng năm, tính theo phần trăm (%) 8 Tỷ lệ khai khoáng (khoáng sản chính) 9 Tỷ lệ các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải 10 Tỷ lệ khu công nghiệp có hoặc sử dụng chung hệ thống xử lý chất thải rắn, tính theo phần trăm (%) 11 Số doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn ISO 14001 12 Phát thải các khí nhà kính, tính theo tấn/năm 13 Tỷ lệ các vùng đô thị có mức ô nhiễm không khí vượt quá tiêu chuẩn cho phép 14 Hệ sinh thái đang bị đe doạ và các loài có nguy cơ tuyệt chủng, tính bằng số lượng 15 Sản lượng cá đánh bắt hàng năm, tính bằng nghìn tấn 16 Tổn thất về kinh tế do thiên tai, quy đổi ra tiền - Hệ thống thống kê theo dõi thực hiện kế hoạch sẽ được đổi mới về phương pháp và nội dung xử lý số liệu để đảm bảo tất cả các chỉ số được theo dõi, đo lường, đánh giá chính xác, kịp thời. - Các chỉ thị (indicator) để đánh giá PTBV trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường được tóm tắt trong Phụ lục III. 5.7.4. Ngân sách cho việc kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình PTBV ngành TN-MT và các Kế hoạch 5 năm Việc thu thập số liệu đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch không chỉ nhằm đáp ứng cho việc chỉ đạo, điều chỉnh kế hoạch kịp thời mà nó là cơ sở quan trọng để phân tích thực trạng nền kinh tế làm cơ sở xây dựng chiến lược cho các kỳ tiếp theo, cần huy động các viện nghiên cứu, các trường phối hợp trong các cuộc điều tra thu thập số liệu đánh giá và cần có khoản ngân sách phù hợp cho việc theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện các kế hoạch. 5.7.5. Cơ chế chia sẻ thông tin Xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin, số liệu một cách rộng rãi thông qua sự hỗ trợ của công nghệ thông tin từ Bộ Tài nguyên và Môi trường với các Bộ, ngành và các địa phương trong cả nước. PHỤ LỤC I: PHƯƠNG PHÁP LUẬN PHÂN TÍCH TÍNH BỀN VỮNG CỦA CÁC XU THẾ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG I. Khái niệm cơ bản về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường. 1.   Điều kiện tự nhiên. Điều kiện tự nhiên là các yếu tố của thiên nhiên tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con người, chúng không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất vật chất hay phi vật chất nhưng có ảnh hưởng tới cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người. Thông qua khái niệm trên cho thấy các điều kiện của tự nhiên tồn tại khách quan nằm ngoài ý muốn chủ quan của con người, nếu con người nắm bắt được các quy luật hoạt động của các yếu tố thiên nhiên thỡ con người sẽ tận dụng được các quy luật đó phục vụ cho mục đích của mình, mặt khỏc con người cũng hạn chế được những rủi ro do thiên nhiên đưa lại. 2. Tài nguyên thiên nhiên. 2.1. Khái niệm. Tài nguyên thiên nhiên là các vật thể và các yếu tố của tự nhiên, ở một trình độ phát triển lực lượng sản xuất nhất định chúng được sử dụng cho mục đích kinh tế dưới hình thức tham gia trực tiếp vào quỏ trình sản xuất vật chất hay phi vật chất. Qua định nghĩa cũng cho thấy tài nguyên thiờn nhiên cũng tồn tại khỏch quan ngoài ý muốn chủ quan của con người, tuy nhiên chúng là những nguồn lực của tự nhiên được đưa vào trong hoạt động kinh tế như là một yếu tố đầu vào cho hoạt động sản xuất và tiêu dùng của con người. 2.2.Phân loại tài nguyên thiên nhiên. Hiện nay phân loại về tài nguyên thiên nhiên, người ta đó tiến hành theo cách phân loại sau: - Tài nguyên có khả năng tái sinh là những tài nguyên có thể tự duy trỡ hoặc bổ sung một cách liờn tục khi được quản lý hợp lý. Tuy nhiên nếu sử dụng không hợp lý, tài nguyên này cũng cú thể bị cạn kiệt và không thể tỏi sinh nữa. Vớ dụ các loài thực vật, động vật bị suy giảm số lượng và tuyệt chủng. - Tài nguyên không có khả năng tái sinh là những nguồn tài nguyên có một mức độ giới hạn nhất định trên trái đất, chúng ta chỉ được khai thác chúng ở dạng nguyên khai một lần, đối với loại tài nguyên này được chia thành ba nhóm: + Tài nguyên không có khả năng tái sinh nhưng tạo tiền đề cho tái sinh, ví dụ như đất, nước tự nhiên.... + Tài nguyên không cú khả năng tái sinh nhưng tái tạo. Ví dụ như kim loại, thủy tinh, chất dẻo... + Tài nguyên cạn kiệt. Ví dụ như than đá, dầu khí.... Sơ đồ 1: Phân loại nguồn tài nguyên trong môi trường tự nhiên Nguồn: D.J. Thampapillai. Environmental Economics.1993 3. Môi trường. Trong Luật Bảo vệ môi trường sửa đổi được Quốc hội thông qua tại khóa XI kỳ họp thứ 8 từ 18 – 29/11/2005 theo luật số 52/2005/QH11 và được chủ tịch nước ký lệnh công bố số 29/2005/L-CTN ngày 12/12/2005, có hiệu lực từ 01/07/2006 đó có sự sửa đổi lại định nghĩa như sau: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phỏt triển của con người và sinh vật” (Điều 3, Chương I, Luật Bảo vệ Môi trường - 2005). Như vậy, theo Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam, môi trường bao gồm hai hệ thống: - Hệ thống môi trường tự nhiên: bao gồm các yếu tố được hình thàn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docchuong_trinh_nghi_su_21_quoc_gia_ve_tai_nguyen_va_moi_truong_6154.doc
Tài liệu liên quan