Phương pháp tiến
Nguyên tắc của phương pháp tiến là dựa trên các
hiểu biết về địa chất và địa vật lý của vùng khảo
sát, mô hình ban đầu của nguồn gây ra dị thường
được xây dựng qua trực giác của người phân tích.
Tính giá trị dị thường lý thuyết gây ra bởi mô hình
này và đem so sánh với dị thường quan sát để hiệu
chỉnh các tham số của mô hình sao cho hai dị
thường tương thích nhau.
Quá trình tính toán gồm ba bước (Blakely, 1995):
- Khởi tạo mô hình và tính dị thường của mô
hình.
- So sánh dị thường của mô hình và dị thường
quan sát qua sai số trung bình bình phương
để hiệu chỉnh mô hình.
- Hiệu chỉnh mô hình nhiều lần cho tới khi sai
số trung bình bình phương đạt giá trị mong
muốn (đạt giới hạn cho phép)
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 10 trang
10 trang | 
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 609 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Chương trình phân tích một số dị thường trọng lực bằng mạng Perceptron trong môi trường Matlab, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Journal of Science – 2015, Vol. 8 (4), 22 – 31 Part D: Natural Sciences, Technology and Environment 
22 
CHƯƠNG TRÌNH PHÂN TÍCH MỘT SỐ DỊ THƯỜNG TRỌNG LỰC 
BẰNG MẠNG PERCEPTRON TRONG MÔI TRƯỜNG MATLAB 
Nguyễn Hồng Hải1 
1ThS. Trường Đại học An Giang 
Thông tin chung: 
Ngày nhận bài: 22/09/14 
Ngày nhận kết quả bình duyệt: 
15/01/15 
Ngày chấp nhận đăng: 12/15 
Title: 
The analytic program of gravity 
anomalies by perceptron 
network in matlab 
Từ khóa: 
Dị thường trọng lực, dị thường 
Bouguer, mạng perceptron, 
thăm dò từ và trọng lực, Matlab 
Keywords: 
Gravity anomalies, Bouguer 
anomalies, perceptron network, 
magnetic and gravity survey, 
Matlab 
ABSTRACT 
The program was developed in order to define the crystal basement beneath the 
deposits by the values of gravity anomalies measured on the ground without the 
density sign of the deposits. The analytic program with friendly display can 
calculate the data of the survey line’s average density sign, the squared average 
error and the calculation time of program. Besides, it can display graphs of 
observed gravity anomalies, calculated gravity anomalies and graphs of depth, 
shape and size of a foreign body. The result of the model program and the 
analytic results of 5 negative Bouguer anomalies in the Mekong Delta including 
Chau Doc, Tam Nong, Thap Muoi, Bac Lieu and Ca Mau were consistent with 
the experimental measurements. 
TÓM TẮT 
Chương trình được xây dựng nhằm xác định mặt móng kết tinh nằm bên dưới 
các lớp trầm tích, từ các giá trị dị thường trọng lực đo trên mặt đất khi không 
biết hiệu mật độ của các lớp trầm tích. Chương trình có giao diện thân thiện với 
người dùng, tính toán được hiệu mật độ trung bình của tuyến khảo sát, sai số 
trung bình bình phương và thời gian tính toán. Bên cạnh đó, chương trình cho 
phép hiển thị đồ thị dị thường trọng lực quan sát, dị thường trọng lực tính 
được; đồ thị về độ sâu, hình dạng và kích thước của dị vật. Kết quả trên mô 
hình và năm dị thường Bouguer âm ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long: Châu 
Đốc, Tam Nông, Tháp Mười, Bạc Liêu, Cà Mau phù hợp với thực nghiệm. 
1. MỞ ĐẦU 
Thăm dò trọng lực là phương pháp Địa Vật lý 
nghiên cứu vỏ trái đất và thăm dò các khoáng sản 
có ích, dựa trên việc nghiên cứu sự phân bố của 
trường trọng lực trên mặt đất. Thăm dò trọng lực 
có hiệu suất quan sát thực địa tương đối cao. 
Trong một số trường hợp, việc giải thích kết quả 
thăm dò trọng lực có thể nhận được kết quả định 
lượng với độ chính xác tin cậy. 
Trong thăm dò trọng lực, có 2 loại bài toán: bài 
toán thuận và bài toán ngược. Nguyên tắc của bài 
toán ngược là trường được đem phân chia, giải 
đoán phải đúng là trường của chính dị vật đang 
quan tâm gây ra. Do đó, cần phải cố gắng loại trừ 
tối đa các nhiễu. Tuy nhiên không bao giờ đạt 
được kết quả tuyệt đối. Nếu như bài toán thuận có 
nghiệm duy nhất, thì bài toán ngược nói chung là 
đa trị. Do đó, việc giải bài toán ngược thăm dò 
trọng lực phụ thuộc vào sự phân loại và nhận dạng 
các yếu tố của bài toán với một lượng lớn các điều 
kiện phi tuyến; điều đó đòi hỏi cần phải được 
huấn luyện cách tiếp cận đã tích hợp các điều kiện 
phi tuyến để giải quyết vấn đề. 
Journal of Science – 2015, Vol. 8 (4), 22 – 31 Part D: Natural Sciences, Technology and Environment 
23 
Trong khi đó, nhờ vào khả năng học, lưu lại và 
khái quát hoá từ các mẫu được huấn luyện hoặc 
dữ liệu thu thập, mạng neural nhân tạo (Artificial 
Neural Network: ANNs) trở thành một phát minh 
mới đầy hứa hẹn của hệ thống xử lý thông tin. 
Các phép tính toán của neural cho phép giải quyết 
tốt những bài toán đặc trưng bởi một số tính chất 
như: sử dụng không gian nhiều chiều, các tương 
tác phức tạp, chưa biết hoặc không thể theo dõi về 
mặt toán học giữa các biến. Ngoài ra, phương 
pháp ANNs còn cho phép tìm ra nghiệm đơn trị 
của bài toán. 
Với tầm quan trọng của thăm dò trọng lực trong 
nghiên cứu thăm dò Địa Vật lý và các tiện ích của 
mạng perceptron – một loại mạng neural đơn, tôi 
quyết định nghiên cứu xây dựng “Chương trình 
phân tích một số dị thường trọng lực bằng mạng 
perceptron trong môi trường Matlab”, chương 
trình được xây dựng nhằm xác định mặt móng kết 
tinh nằm bên dưới các lớp trầm tích, từ các giá trị 
dị thường trọng lực đo trên mặt đất khi không biết 
hiệu mật độ của các lớp trầm tích. 
2. PHƯƠNG PHÁP 
2.1 Phương pháp tiến 
Nguyên tắc của phương pháp tiến là dựa trên các 
hiểu biết về địa chất và địa vật lý của vùng khảo 
sát, mô hình ban đầu của nguồn gây ra dị thường 
được xây dựng qua trực giác của người phân tích. 
Tính giá trị dị thường lý thuyết gây ra bởi mô hình 
này và đem so sánh với dị thường quan sát để hiệu 
chỉnh các tham số của mô hình sao cho hai dị 
thường tương thích nhau. 
Quá trình tính toán gồm ba bước (Blakely, 1995): 
- Khởi tạo mô hình và tính dị thường của mô 
hình. 
- So sánh dị thường của mô hình và dị thường 
quan sát qua sai số trung bình bình phương 
để hiệu chỉnh mô hình. 
- Hiệu chỉnh mô hình nhiều lần cho tới khi sai 
số trung bình bình phương đạt giá trị mong 
muốn (đạt giới hạn cho phép) 
Sơ đồ khối của phương pháp tiến được trình bày 
trong Hình 1. 
Hình 1. Ba bước của phương pháp tiến giải đoán tài liệu trọng lực. 
Trong đó: A là dị thường quan sát; A0 là dị thường tính được; p1, p2,... là các thuộc tính của nguồn gây ra dị thường như 
độ sâu, độ dày, mật độ,... 
Journal of Science – 2015, Vol. 8 (4), 22 – 31 Part D: Natural Sciences, Technology and Environment 
24 
2.2 Mô hình của phương pháp Compact 
Phương pháp này được đưa ra bởi Last và Kubik 
(1983) để giải bài toán ngược trọng lực bằng 
phương pháp bình phương tối thiểu, đây là 
phương pháp thử sai nhưng cho kết quả nhanh và 
chính xác cao. 
Mô hình được sử dụng là mô hình hai chiều (2D) 
bao gồm các ô hình chữ nhật cố định chứa các giá 
trị hiệu mật độ như trong Hình 2. 
Hình 2. Mô hình 2D gồm các khối hình chữ nhật chứa các giá trị hiệu mật độ 
Hình 3. Dị thường trọng lực gây ra bởi một hình chữ nhật thứ j lên một điểm quan sát thứ i 
Khi đó dị thường trọng lực do tất cả các khối hình chữ nhật gây ra tại điểm quan sát thứ i được tính bởi 
công thức: 
M
i ij j
j 1
g a .
  , i = 1,...N (1) 
Ở đây j là hiệu mật độ tại khối thứ j; aij là ma trận phần tử đại diện cho ảnh hưởng của các khối thứ j lên 
trọng lực tại điểm i. Công thức để tính giá trị aij cho bởi: 
 
     
2 3 4
i j
1 4 3
ij hd
j 4 2 j 3 1
r r rdx x log d log
2 r r r
a 2G
h hz z
2 2
               
        
 
 (2) 
trong công thức trên, r1, r2, r3, r4 là khoảng cách từ điểm i đến các đỉnh của hình chữ nhật thứ j. 
Journal of Science – 2015, Vol. 8 (4), 22 – 31 Part D: Natural Sciences, Technology and Environment 
25 
2 2 2
1
2 2 2
2
2 2 2
3
2 2 2
4
( / 2) ( / 2)
( / 2) ( / 2)
( / 2) ( / 2)
( / 2) ( / 2)
j i j
j i j
j i j
j i j
r z h x x d
r z h x x d
r z h x x d
r z h x x d
     
    
    
    
 (3) 
và θ1, θ3, θ3, θ4 là góc hợp bởi các cạnh r1, r2, r3, r4 với mặt đất: 
1
2
3
4
arctan( / 2) / ( / 2)
arctan( / 2) / ( / 2)
arctan( / 2) / ( / 2)
arctan( / 2) / ( / 2)
i j j
i j j
i j j
i j j
x x d z h
x x d z h
x x d z h
x x d z h
   
   
   
    
 (4) 
Trong các công thức (2), Ghd là hằng số hấp dẫn; 
h, d là bề rộng và bề ngang của mỗi hình chữ 
nhật; zj là độ sâu của ô thứ j; xi là toạ độ của điểm 
quan sát P, xj là toạ độ chiều ngang của ô thứ j. 
Như vậy, mỗi một ô chữ nhật sẽ chứa một giá trị 
hiệu mật độ vj và ứng với mỗi điểm quan sát Pi ta 
sẽ thu được một giá trị dị thường trọng lực do tất 
cả các ô này gây ra. 
3. XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH 
3.1 Bài toán 
Bài toán ở đây chỉ giới hạn ở bài toán 2D. Đó là 
bài toán xác định độ sâu đến mặt móng nằm bên 
dưới các lớp trầm tích của một bồn trầm tích khi 
có giá đo của dị thường Bouguer trên một tuyến 
đo. 
Để giải quyết vấn đề này, tôi giả sử, mật độ của 
các lớp trầm tích là đồng nhất và mô hình mặt cắt 
của bồn trầm tích được xấp xỉ bằng một tập hợp 
gồm N các tấm chữ nhật (vô hạn theo phương y 
thẳng góc với tuyến đo) có các cạnh lần lượt song 
song với trục x (tuyến đo) và trục z (độ sâu); các 
điểm đo được đặt tại trung điểm của cạnh trên của 
mỗi tấm chữ nhật. Khi đó, dữ liệu là N giá trị dị 
thường trọng lực Bouguer (miligal) quan sát trên 
một tuyến đo có chiều dài L (km), khoảng cách 
các điểm đo là d (km). 
3.2 Tóm tắt thuật giải 
Để áp dụng thuật giải này vào việc giải bài toán 
ngược trọng lực tôi sử dụng ba bước tính của 
phương pháp tiến với mô hình Compact; trong đó, 
bước tính thứ hai và thứ ba sử dụng thuật toán 
perceptron (Nguyễn Hồng Hải, 2013). Sơ đồ của 
thuật giải mô tả ở Hình 4. 
Tương ứng với M đầu vào sẽ có M trọng số wj 
cho mạng perceptron. Để áp dụng mạng 
perceptron vào việc giải bài toán ngược trọng lực, 
các giá trị trọng số này được lấy là hiệu mật độ 
j của từng ô hình chữ nhật, chúng được khởi 
tạo một cách ngẫu nhiên hoặc chọn bằng 1 cho tất 
cả các ô. 
Journal of Science – 2015, Vol. 8 (4), 22 – 31 Part D: Natural Sciences, Technology and Environment 
26 
Hình 4. Sơ đồ khối của phương pháp mạng perceptron trong giải bài toán ngược trọng lực 
Hình 5. Cấu tạo của mạng neural để giải bài toán ngược trọng lực 
Thuật toán perceptron áp dụng vào bài toán ngược 
trọng lực được trình bày trong Hình 5 và mục đích 
của phương pháp là tìm hình dạng dị vật bằng 
cách điều chỉnh mật độ của các hình chữ nhật 
trong mô hình. Mạng perceptron sẽ học theo từng 
mẫu một. Điều này giúp cho quá trình học và cập 
nhật trọng số của mạng sẽ nhanh hơn (Nguyen 
Ngoc Thanh Son, Nguyen Hong Hai, Luong 
Phuoc Toan & Dang Van Liet, 2012). 
Trước tiên, giá trị đầu ra của mạng sẽ được tính 
thông qua quá trình lan truyền tiến. Cột thứ nhất 
của ma trận đầu vào sẽ nhân với ma trận trọng số 
Journal of Science – 2015, Vol. 8 (4), 22 – 31 Part D: Natural Sciences, Technology and Environment 
27 
(là giá trị hiệu mật độ). Giá trị của đầu ra là tổng 
các giá trị này. 
Tiếp theo sẽ là quá trình lan truyền ngược. Các 
giá trị trọng số sẽ được cập nhật bằng cách cộng 
thêm đạo hàm bậc nhất của bình phương sai số 
(hàm lỗi). 
Quá trình này sẽ được lặp lại cho cột thứ hai của 
ma trận đầu vào. Sau khi đã học xong N mẫu, nếu 
sai số trung bình bình phương vẫn chưa đạt được 
giá trị mong muốn thì mạng sẽ quay trở lại mẫu 
(cột) đầu tiên và tiếp tục học cho đến khi sai số 
đúng với giá trị yêu cầu. 
3.3 Chương trình thuật giải 
Trên cơ sở phương pháp của thuật giải, tôi tiến 
hành xây dựng các hàm và chương trình thuật giải 
được xây dựng cho một dị thường cụ thể (ví dụ: 
Dị thường Bouguer âm Châu Đốc) bao gồm tính 
toán số liệu và vẽ đồ thị được lập trình như sau: 
clc 
clear all; 
% xuat file du lieu di thuong o Chau Doc 
load gAngiang.m 
t=gAngiang; 
% xac lap chieu dai cua o chu nhat 
dh=0.1; 
% xac lap chieu rong (sau) cua o chu nhat 
dd=1; 
% xac lap he so hoc 
LR=0.01; 
% xac lap sai so cho phep 
ErTh=0.001; 
% xac lap nguong luong tu hoa hieu mat do 
nguong=-0.32; 
sodiemdo=length(t); 
% xac lap kiem tra trong khoang 3km 
dosau=3; 
% tinh gia tri Ar cua moi diem g(i) 
[Ar,k,x,z]=TinhAr(dh,dd,sodiemdo,dosau); 
[rows,numdatasets]=size(Ar); % moi numdatasets la mot tap hop gia tri Ar de tinh g(i) 
% tao ma tran trong so (hieu mat do) 
weights=NN2weights(rows); 
TDIN=Ar; 
TDOUT=t; 
ketqua=ketqua(weights,TDIN,TDOUT,LR,ErTh,nguong); 
giatrig=thu(ketqua.inputs,Ar); 
Journal of Science – 2015, Vol. 8 (4), 22 – 31 Part D: Natural Sciences, Technology and Environment 
28 
figure(1) 
plot(t,'r') 
hold on 
plot(giatrig,'b*') 
trongso=reshape(ketqua.inputs,k,sodiemdo); 
figure(2) 
pcolor(x,-z,trongso); 
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
Dựa trên chương trình đã xây dựng bằng phần 
mềm Matlab 7.10.0.499 (R2010a), chạy trên nền 
hệ điều hành Windows Vistavới Processor: 
Intel(R) Core(TM) 2 Duo2.6GHz; RAM: 1GB; 
Hard Disk: 250GB., tôi tiến hành phân tích 5 dị 
thường trọng lực Bouguer ở Đồng bằng sông Cửu 
Long Hình 6. 
Hình 6. Bản đồ dị thường trọng lực Bouguer vùng Đồng bằng sông Cửu Long 
 1. Dị thường âm Châu Đốc (An Giang) 
 2. Dị thường âm Tam Nông (Đồng Tháp) 
 3. Dị thường âm Tháp Mười (Đồng Tháp) 
 4. Dị thường âm Bạc Liêu 
 5. Dị thường âm Cà Mau 
Kết quả tính toán dị thường Bouguer Tam Nông 
(Đồng Tháp) (Hình 7) cho thấy: Hiệu mật độ tìm 
được Δρ = -0,40691 g/cm3, sai số trung bình bình 
phương E = 2,8597.10-6, thời gian thực hiện 
chương trình t = 6,412 s. Đồ thị cho thấy mặt 
móng kết tinh kéo dài từ phía Tây ở độ sâu 0,3 km 
và sâu dần đến độ sâu cực đại 1 km và dốc ngược 
về phía Đông để đạt độ sâu khoảng 0,5 km, độ sâu 
trung bình của toàn vùng là 0,7 km. 
Journal of Science – 2015, Vol. 8 (4), 22 – 31 Part D: Natural Sciences, Technology and Environment 
29 
Hình 7. Kết quả tính toán của dị thường Bouguer Tam Nông (Đồng Tháp) 
a) độ sâu 
b) dị thường trọng lực 
Hình 8. Kết quả phân tích dị thường trọng lực Tam Nông tính bằng thuật giải di truyền (Bùi Thị Nhanh, 2014) 
Với kết quả tính bằng thuật giải di truyền (Hình 8) 
(Bùi Thị Nhanh, 2014) cho kết quả gần giống với 
kết quả trên; tuy nhiên, thời gian thực hiện 
chương trình lâu hơn t = 23 s với máy tính 
(chương trình được chạy bằng phần mềm Matlab 
7.10 (R2010a), chạy trên nền hệ điều hành 
Windows 7 ultimate với Processor: Intel(R) 
Core(TM) i3-3227U CPU @ 1.90GHz; RAM 
4.00GB) và sai số trung bình bình phương tối 
thiểu lớn hơn E = 0,02. 
So sánh kết quả phân tích năm vùng dị thường 
thuộc Đồng bằng sông Cửu Long bằng mạng 
perceptron và thuật giải di truyền được trình bày ở 
Bảng 1. Kết quả tính toán mật độ ở các vùng khác 
nhau so với giá trị mật độ trung bình tính từ ba 
giếng khoan sâu trong vùng là 455 kg/m3 không 
sai biệt nhiều. Riêng vùng Cà Mau, hiệu mật độ 
tính được khá nhỏ so với hiệu mật độ trung bình 
của vùng, đây có thể dị thường Cà Mau nằm trên 
vùng than bùn nên có mật độ nhỏ. 
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45
-1
-0.8
-0.6
-0.4
-0.2
0
x (Km)
§
é 
s©
u 
(K
m
)
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45
-16
-14
-12
-10
-8
-6
-4
x (Km)
de
lt
a 
g 
(m
ga
l)
Journal of Science – 2015, Vol. 8 (4), 22 – 31 Part D: Natural Sciences, Technology and Environment 
30 
Bảng 1. Bảng so sánh kết quả phân tích giữa mạng perceptron và thuật giải di truyền 
Dị thường Châu Đốc Tam Nông Tháp Mười Bạc Liêu Cà Mau 
Mạng 
perceptron 
Δρ 
(kg/m3) 
-434,08 -406,91 -414,39 -407,04 -397,18 
E 2,2951.10-6 2,8597.10-6 1,7033.10-5 1,4003.10-5 1,8856.10-5 
t (giây) 5,913 6,412 6,38 8,33 4,04 
Thuật giải 
di truyền 
Δρ 
(kg/m3) 
-428 -407 -409 -406 -402 
E 0,03 0,02 0,03 0,05 0,05 
t (giây) 31 23 11 29 13 
Bảng 2. Độ sâu cực đại của mặt móng ở năm vùng dị thường thuộc Đồng bằng sông Cửu Long 
Tên vùng Châu Đốc Tam Nông Tháp Mười Bạc Liêu Cà Mau 
Δgmax (mGal) -26 -15 -17,7 -20 -10.1 
zmax (km) -1,5 -1,0 -1,1 -1,4 -0,7 
ztrung bình (km) - 1,0 -0,7 0,7 -0,8 -0,4 
Bảng 2 là độ sâu của mặt móng tính được tại một 
số vùng của Đồng bằng sông Cửu Long. So sánh 
kết quả trên với độ sâu của các giếng khoan sâu 
đến mặt móng trong vùng, trừ giếng khoan Cửu 
Long ở ven biển có độ sâu tới 2120 m, hai giếng 
khoan còn lại nằm ở phần đất liền của vùng Đồng 
bằng sông Cửu Long là Cần Thơ (797 m) và Long 
Xuyên (350 m), kết quả cho thấy độ sâu trung 
bình từ 0,4 km đến 1 km cho thấy kết quả tính 
được và độ sâu đo thực nghiệm tương đối phù 
hợp. 
5. KẾT LUẬN 
Đề tài đã xây dựng phương pháp mới, ứng dụng 
phù hợp thuật giải mạng perceptron vào phương 
pháp tiến, có kết hợp mô hình Compact để giải bài 
toán ngược trọng lực. Điểm đặc sắc: giải bài toán 
trong trường hợp không thể biết hiệu mật độ; tốc 
độ giải nhanh, sai số trung bình bình phương thấp. 
Chương trình có giao diện thân thiện với người sử 
dụng; chương trình có khả năng luyện mạng bằng 
cách so sánh dị thường quan sát và dị thường tính 
toán, tiến tới tính toán được số liệu về: hiệu mật 
độ trung bình của tuyến khảo sát, sai số trung bình 
bình phương, thời gian tính toán của chương 
trình; bên cạnh đó, cho phép hiển thị đồ thị dị 
thường trọng lực quan sát, dị thường trọng lực 
tính được; đồ thị về độ sâu, hình dạng và kích 
thước của dị vật. Qua kiểm tra kết quả phân tích 
năm dị thường Bouguer âm ở vùng Đồng bằng 
sông Cửu Long: Châu Đốc, Tam Nông, Tháp 
Mười, Bạc Liêu, Cà Mau cho kết quả phù hợp với 
đo đạc thực nghiệm, có khả năng khai thác, triển 
khai ứng dụng trong các nghiên cứu về thăm dò từ 
và trọng lực. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Blakely, R. J. (1995). Potential theory in gravity 
and magnetic applications. USA: Cambridge 
University Press. 
Bùi Thị Nhanh. (2014). Phân tích một số dị 
thường trọng lực ở vùng Đồng bằng sông Cửu 
Long bằng thuật toán di truyền. (Luận văn 
Journal of Science – 2015, Vol. 8 (4), 22 – 31 Part D: Natural Sciences, Technology and Environment 
31 
thạc sỹ không xuất bản). Trường Đại học Cần 
Thơ, Cần Thơ, Việt Nam. 
Last, B. J. & Kubik, K. (1983). Compact gravity 
inversion. Geophysics,Vol.48, pp 713-721. 
Nguyễn Hồng Hải. (2013). Ứng dụng phương 
pháp Compact trong giải bài toán ngược trọng 
lực. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Phú 
Yên, 4 (09/2013), tr.25-33, ISSN0866 – 7780. 
Nguyen Ngoc Thanh Son., Nguyen Hong Hai., 
Luong Phuoc Toan., & Dang Van Liet. (2012). 
Determination of the crytal basement of some 
gravity anomalies in Mekong delta area using 
the forced neural network. Proceedings of the 
International Scientific conference 
“Geophysics – Cooperation and Sustainable 
development”, pp. 371-379. Publishing house 
for Science and Technology, ISBN: 978-604-
913-091-5. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 chuong_trinh_phan_tich_mot_so_di_thuong_trong_luc_bang_mang.pdf chuong_trinh_phan_tich_mot_so_di_thuong_trong_luc_bang_mang.pdf