Phương pháp tiến
Nguyên tắc của phương pháp tiến là dựa trên các
hiểu biết về địa chất và địa vật lý của vùng khảo
sát, mô hình ban đầu của nguồn gây ra dị thường
được xây dựng qua trực giác của người phân tích.
Tính giá trị dị thường lý thuyết gây ra bởi mô hình
này và đem so sánh với dị thường quan sát để hiệu
chỉnh các tham số của mô hình sao cho hai dị
thường tương thích nhau.
Quá trình tính toán gồm ba bước (Blakely, 1995):
- Khởi tạo mô hình và tính dị thường của mô
hình.
- So sánh dị thường của mô hình và dị thường
quan sát qua sai số trung bình bình phương
để hiệu chỉnh mô hình.
- Hiệu chỉnh mô hình nhiều lần cho tới khi sai
số trung bình bình phương đạt giá trị mong
muốn (đạt giới hạn cho phép)
10 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 439 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chương trình phân tích một số dị thường trọng lực bằng mạng Perceptron trong môi trường Matlab, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Journal of Science – 2015, Vol. 8 (4), 22 – 31 Part D: Natural Sciences, Technology and Environment
22
CHƯƠNG TRÌNH PHÂN TÍCH MỘT SỐ DỊ THƯỜNG TRỌNG LỰC
BẰNG MẠNG PERCEPTRON TRONG MÔI TRƯỜNG MATLAB
Nguyễn Hồng Hải1
1ThS. Trường Đại học An Giang
Thông tin chung:
Ngày nhận bài: 22/09/14
Ngày nhận kết quả bình duyệt:
15/01/15
Ngày chấp nhận đăng: 12/15
Title:
The analytic program of gravity
anomalies by perceptron
network in matlab
Từ khóa:
Dị thường trọng lực, dị thường
Bouguer, mạng perceptron,
thăm dò từ và trọng lực, Matlab
Keywords:
Gravity anomalies, Bouguer
anomalies, perceptron network,
magnetic and gravity survey,
Matlab
ABSTRACT
The program was developed in order to define the crystal basement beneath the
deposits by the values of gravity anomalies measured on the ground without the
density sign of the deposits. The analytic program with friendly display can
calculate the data of the survey line’s average density sign, the squared average
error and the calculation time of program. Besides, it can display graphs of
observed gravity anomalies, calculated gravity anomalies and graphs of depth,
shape and size of a foreign body. The result of the model program and the
analytic results of 5 negative Bouguer anomalies in the Mekong Delta including
Chau Doc, Tam Nong, Thap Muoi, Bac Lieu and Ca Mau were consistent with
the experimental measurements.
TÓM TẮT
Chương trình được xây dựng nhằm xác định mặt móng kết tinh nằm bên dưới
các lớp trầm tích, từ các giá trị dị thường trọng lực đo trên mặt đất khi không
biết hiệu mật độ của các lớp trầm tích. Chương trình có giao diện thân thiện với
người dùng, tính toán được hiệu mật độ trung bình của tuyến khảo sát, sai số
trung bình bình phương và thời gian tính toán. Bên cạnh đó, chương trình cho
phép hiển thị đồ thị dị thường trọng lực quan sát, dị thường trọng lực tính
được; đồ thị về độ sâu, hình dạng và kích thước của dị vật. Kết quả trên mô
hình và năm dị thường Bouguer âm ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long: Châu
Đốc, Tam Nông, Tháp Mười, Bạc Liêu, Cà Mau phù hợp với thực nghiệm.
1. MỞ ĐẦU
Thăm dò trọng lực là phương pháp Địa Vật lý
nghiên cứu vỏ trái đất và thăm dò các khoáng sản
có ích, dựa trên việc nghiên cứu sự phân bố của
trường trọng lực trên mặt đất. Thăm dò trọng lực
có hiệu suất quan sát thực địa tương đối cao.
Trong một số trường hợp, việc giải thích kết quả
thăm dò trọng lực có thể nhận được kết quả định
lượng với độ chính xác tin cậy.
Trong thăm dò trọng lực, có 2 loại bài toán: bài
toán thuận và bài toán ngược. Nguyên tắc của bài
toán ngược là trường được đem phân chia, giải
đoán phải đúng là trường của chính dị vật đang
quan tâm gây ra. Do đó, cần phải cố gắng loại trừ
tối đa các nhiễu. Tuy nhiên không bao giờ đạt
được kết quả tuyệt đối. Nếu như bài toán thuận có
nghiệm duy nhất, thì bài toán ngược nói chung là
đa trị. Do đó, việc giải bài toán ngược thăm dò
trọng lực phụ thuộc vào sự phân loại và nhận dạng
các yếu tố của bài toán với một lượng lớn các điều
kiện phi tuyến; điều đó đòi hỏi cần phải được
huấn luyện cách tiếp cận đã tích hợp các điều kiện
phi tuyến để giải quyết vấn đề.
Journal of Science – 2015, Vol. 8 (4), 22 – 31 Part D: Natural Sciences, Technology and Environment
23
Trong khi đó, nhờ vào khả năng học, lưu lại và
khái quát hoá từ các mẫu được huấn luyện hoặc
dữ liệu thu thập, mạng neural nhân tạo (Artificial
Neural Network: ANNs) trở thành một phát minh
mới đầy hứa hẹn của hệ thống xử lý thông tin.
Các phép tính toán của neural cho phép giải quyết
tốt những bài toán đặc trưng bởi một số tính chất
như: sử dụng không gian nhiều chiều, các tương
tác phức tạp, chưa biết hoặc không thể theo dõi về
mặt toán học giữa các biến. Ngoài ra, phương
pháp ANNs còn cho phép tìm ra nghiệm đơn trị
của bài toán.
Với tầm quan trọng của thăm dò trọng lực trong
nghiên cứu thăm dò Địa Vật lý và các tiện ích của
mạng perceptron – một loại mạng neural đơn, tôi
quyết định nghiên cứu xây dựng “Chương trình
phân tích một số dị thường trọng lực bằng mạng
perceptron trong môi trường Matlab”, chương
trình được xây dựng nhằm xác định mặt móng kết
tinh nằm bên dưới các lớp trầm tích, từ các giá trị
dị thường trọng lực đo trên mặt đất khi không biết
hiệu mật độ của các lớp trầm tích.
2. PHƯƠNG PHÁP
2.1 Phương pháp tiến
Nguyên tắc của phương pháp tiến là dựa trên các
hiểu biết về địa chất và địa vật lý của vùng khảo
sát, mô hình ban đầu của nguồn gây ra dị thường
được xây dựng qua trực giác của người phân tích.
Tính giá trị dị thường lý thuyết gây ra bởi mô hình
này và đem so sánh với dị thường quan sát để hiệu
chỉnh các tham số của mô hình sao cho hai dị
thường tương thích nhau.
Quá trình tính toán gồm ba bước (Blakely, 1995):
- Khởi tạo mô hình và tính dị thường của mô
hình.
- So sánh dị thường của mô hình và dị thường
quan sát qua sai số trung bình bình phương
để hiệu chỉnh mô hình.
- Hiệu chỉnh mô hình nhiều lần cho tới khi sai
số trung bình bình phương đạt giá trị mong
muốn (đạt giới hạn cho phép)
Sơ đồ khối của phương pháp tiến được trình bày
trong Hình 1.
Hình 1. Ba bước của phương pháp tiến giải đoán tài liệu trọng lực.
Trong đó: A là dị thường quan sát; A0 là dị thường tính được; p1, p2,... là các thuộc tính của nguồn gây ra dị thường như
độ sâu, độ dày, mật độ,...
Journal of Science – 2015, Vol. 8 (4), 22 – 31 Part D: Natural Sciences, Technology and Environment
24
2.2 Mô hình của phương pháp Compact
Phương pháp này được đưa ra bởi Last và Kubik
(1983) để giải bài toán ngược trọng lực bằng
phương pháp bình phương tối thiểu, đây là
phương pháp thử sai nhưng cho kết quả nhanh và
chính xác cao.
Mô hình được sử dụng là mô hình hai chiều (2D)
bao gồm các ô hình chữ nhật cố định chứa các giá
trị hiệu mật độ như trong Hình 2.
Hình 2. Mô hình 2D gồm các khối hình chữ nhật chứa các giá trị hiệu mật độ
Hình 3. Dị thường trọng lực gây ra bởi một hình chữ nhật thứ j lên một điểm quan sát thứ i
Khi đó dị thường trọng lực do tất cả các khối hình chữ nhật gây ra tại điểm quan sát thứ i được tính bởi
công thức:
M
i ij j
j 1
g a .
, i = 1,...N (1)
Ở đây j là hiệu mật độ tại khối thứ j; aij là ma trận phần tử đại diện cho ảnh hưởng của các khối thứ j lên
trọng lực tại điểm i. Công thức để tính giá trị aij cho bởi:
2 3 4
i j
1 4 3
ij hd
j 4 2 j 3 1
r r rdx x log d log
2 r r r
a 2G
h hz z
2 2
(2)
trong công thức trên, r1, r2, r3, r4 là khoảng cách từ điểm i đến các đỉnh của hình chữ nhật thứ j.
Journal of Science – 2015, Vol. 8 (4), 22 – 31 Part D: Natural Sciences, Technology and Environment
25
2 2 2
1
2 2 2
2
2 2 2
3
2 2 2
4
( / 2) ( / 2)
( / 2) ( / 2)
( / 2) ( / 2)
( / 2) ( / 2)
j i j
j i j
j i j
j i j
r z h x x d
r z h x x d
r z h x x d
r z h x x d
(3)
và θ1, θ3, θ3, θ4 là góc hợp bởi các cạnh r1, r2, r3, r4 với mặt đất:
1
2
3
4
arctan( / 2) / ( / 2)
arctan( / 2) / ( / 2)
arctan( / 2) / ( / 2)
arctan( / 2) / ( / 2)
i j j
i j j
i j j
i j j
x x d z h
x x d z h
x x d z h
x x d z h
(4)
Trong các công thức (2), Ghd là hằng số hấp dẫn;
h, d là bề rộng và bề ngang của mỗi hình chữ
nhật; zj là độ sâu của ô thứ j; xi là toạ độ của điểm
quan sát P, xj là toạ độ chiều ngang của ô thứ j.
Như vậy, mỗi một ô chữ nhật sẽ chứa một giá trị
hiệu mật độ vj và ứng với mỗi điểm quan sát Pi ta
sẽ thu được một giá trị dị thường trọng lực do tất
cả các ô này gây ra.
3. XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
3.1 Bài toán
Bài toán ở đây chỉ giới hạn ở bài toán 2D. Đó là
bài toán xác định độ sâu đến mặt móng nằm bên
dưới các lớp trầm tích của một bồn trầm tích khi
có giá đo của dị thường Bouguer trên một tuyến
đo.
Để giải quyết vấn đề này, tôi giả sử, mật độ của
các lớp trầm tích là đồng nhất và mô hình mặt cắt
của bồn trầm tích được xấp xỉ bằng một tập hợp
gồm N các tấm chữ nhật (vô hạn theo phương y
thẳng góc với tuyến đo) có các cạnh lần lượt song
song với trục x (tuyến đo) và trục z (độ sâu); các
điểm đo được đặt tại trung điểm của cạnh trên của
mỗi tấm chữ nhật. Khi đó, dữ liệu là N giá trị dị
thường trọng lực Bouguer (miligal) quan sát trên
một tuyến đo có chiều dài L (km), khoảng cách
các điểm đo là d (km).
3.2 Tóm tắt thuật giải
Để áp dụng thuật giải này vào việc giải bài toán
ngược trọng lực tôi sử dụng ba bước tính của
phương pháp tiến với mô hình Compact; trong đó,
bước tính thứ hai và thứ ba sử dụng thuật toán
perceptron (Nguyễn Hồng Hải, 2013). Sơ đồ của
thuật giải mô tả ở Hình 4.
Tương ứng với M đầu vào sẽ có M trọng số wj
cho mạng perceptron. Để áp dụng mạng
perceptron vào việc giải bài toán ngược trọng lực,
các giá trị trọng số này được lấy là hiệu mật độ
j của từng ô hình chữ nhật, chúng được khởi
tạo một cách ngẫu nhiên hoặc chọn bằng 1 cho tất
cả các ô.
Journal of Science – 2015, Vol. 8 (4), 22 – 31 Part D: Natural Sciences, Technology and Environment
26
Hình 4. Sơ đồ khối của phương pháp mạng perceptron trong giải bài toán ngược trọng lực
Hình 5. Cấu tạo của mạng neural để giải bài toán ngược trọng lực
Thuật toán perceptron áp dụng vào bài toán ngược
trọng lực được trình bày trong Hình 5 và mục đích
của phương pháp là tìm hình dạng dị vật bằng
cách điều chỉnh mật độ của các hình chữ nhật
trong mô hình. Mạng perceptron sẽ học theo từng
mẫu một. Điều này giúp cho quá trình học và cập
nhật trọng số của mạng sẽ nhanh hơn (Nguyen
Ngoc Thanh Son, Nguyen Hong Hai, Luong
Phuoc Toan & Dang Van Liet, 2012).
Trước tiên, giá trị đầu ra của mạng sẽ được tính
thông qua quá trình lan truyền tiến. Cột thứ nhất
của ma trận đầu vào sẽ nhân với ma trận trọng số
Journal of Science – 2015, Vol. 8 (4), 22 – 31 Part D: Natural Sciences, Technology and Environment
27
(là giá trị hiệu mật độ). Giá trị của đầu ra là tổng
các giá trị này.
Tiếp theo sẽ là quá trình lan truyền ngược. Các
giá trị trọng số sẽ được cập nhật bằng cách cộng
thêm đạo hàm bậc nhất của bình phương sai số
(hàm lỗi).
Quá trình này sẽ được lặp lại cho cột thứ hai của
ma trận đầu vào. Sau khi đã học xong N mẫu, nếu
sai số trung bình bình phương vẫn chưa đạt được
giá trị mong muốn thì mạng sẽ quay trở lại mẫu
(cột) đầu tiên và tiếp tục học cho đến khi sai số
đúng với giá trị yêu cầu.
3.3 Chương trình thuật giải
Trên cơ sở phương pháp của thuật giải, tôi tiến
hành xây dựng các hàm và chương trình thuật giải
được xây dựng cho một dị thường cụ thể (ví dụ:
Dị thường Bouguer âm Châu Đốc) bao gồm tính
toán số liệu và vẽ đồ thị được lập trình như sau:
clc
clear all;
% xuat file du lieu di thuong o Chau Doc
load gAngiang.m
t=gAngiang;
% xac lap chieu dai cua o chu nhat
dh=0.1;
% xac lap chieu rong (sau) cua o chu nhat
dd=1;
% xac lap he so hoc
LR=0.01;
% xac lap sai so cho phep
ErTh=0.001;
% xac lap nguong luong tu hoa hieu mat do
nguong=-0.32;
sodiemdo=length(t);
% xac lap kiem tra trong khoang 3km
dosau=3;
% tinh gia tri Ar cua moi diem g(i)
[Ar,k,x,z]=TinhAr(dh,dd,sodiemdo,dosau);
[rows,numdatasets]=size(Ar); % moi numdatasets la mot tap hop gia tri Ar de tinh g(i)
% tao ma tran trong so (hieu mat do)
weights=NN2weights(rows);
TDIN=Ar;
TDOUT=t;
ketqua=ketqua(weights,TDIN,TDOUT,LR,ErTh,nguong);
giatrig=thu(ketqua.inputs,Ar);
Journal of Science – 2015, Vol. 8 (4), 22 – 31 Part D: Natural Sciences, Technology and Environment
28
figure(1)
plot(t,'r')
hold on
plot(giatrig,'b*')
trongso=reshape(ketqua.inputs,k,sodiemdo);
figure(2)
pcolor(x,-z,trongso);
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Dựa trên chương trình đã xây dựng bằng phần
mềm Matlab 7.10.0.499 (R2010a), chạy trên nền
hệ điều hành Windows Vistavới Processor:
Intel(R) Core(TM) 2 Duo2.6GHz; RAM: 1GB;
Hard Disk: 250GB., tôi tiến hành phân tích 5 dị
thường trọng lực Bouguer ở Đồng bằng sông Cửu
Long Hình 6.
Hình 6. Bản đồ dị thường trọng lực Bouguer vùng Đồng bằng sông Cửu Long
1. Dị thường âm Châu Đốc (An Giang)
2. Dị thường âm Tam Nông (Đồng Tháp)
3. Dị thường âm Tháp Mười (Đồng Tháp)
4. Dị thường âm Bạc Liêu
5. Dị thường âm Cà Mau
Kết quả tính toán dị thường Bouguer Tam Nông
(Đồng Tháp) (Hình 7) cho thấy: Hiệu mật độ tìm
được Δρ = -0,40691 g/cm3, sai số trung bình bình
phương E = 2,8597.10-6, thời gian thực hiện
chương trình t = 6,412 s. Đồ thị cho thấy mặt
móng kết tinh kéo dài từ phía Tây ở độ sâu 0,3 km
và sâu dần đến độ sâu cực đại 1 km và dốc ngược
về phía Đông để đạt độ sâu khoảng 0,5 km, độ sâu
trung bình của toàn vùng là 0,7 km.
Journal of Science – 2015, Vol. 8 (4), 22 – 31 Part D: Natural Sciences, Technology and Environment
29
Hình 7. Kết quả tính toán của dị thường Bouguer Tam Nông (Đồng Tháp)
a) độ sâu
b) dị thường trọng lực
Hình 8. Kết quả phân tích dị thường trọng lực Tam Nông tính bằng thuật giải di truyền (Bùi Thị Nhanh, 2014)
Với kết quả tính bằng thuật giải di truyền (Hình 8)
(Bùi Thị Nhanh, 2014) cho kết quả gần giống với
kết quả trên; tuy nhiên, thời gian thực hiện
chương trình lâu hơn t = 23 s với máy tính
(chương trình được chạy bằng phần mềm Matlab
7.10 (R2010a), chạy trên nền hệ điều hành
Windows 7 ultimate với Processor: Intel(R)
Core(TM) i3-3227U CPU @ 1.90GHz; RAM
4.00GB) và sai số trung bình bình phương tối
thiểu lớn hơn E = 0,02.
So sánh kết quả phân tích năm vùng dị thường
thuộc Đồng bằng sông Cửu Long bằng mạng
perceptron và thuật giải di truyền được trình bày ở
Bảng 1. Kết quả tính toán mật độ ở các vùng khác
nhau so với giá trị mật độ trung bình tính từ ba
giếng khoan sâu trong vùng là 455 kg/m3 không
sai biệt nhiều. Riêng vùng Cà Mau, hiệu mật độ
tính được khá nhỏ so với hiệu mật độ trung bình
của vùng, đây có thể dị thường Cà Mau nằm trên
vùng than bùn nên có mật độ nhỏ.
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45
-1
-0.8
-0.6
-0.4
-0.2
0
x (Km)
§
é
s©
u
(K
m
)
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45
-16
-14
-12
-10
-8
-6
-4
x (Km)
de
lt
a
g
(m
ga
l)
Journal of Science – 2015, Vol. 8 (4), 22 – 31 Part D: Natural Sciences, Technology and Environment
30
Bảng 1. Bảng so sánh kết quả phân tích giữa mạng perceptron và thuật giải di truyền
Dị thường Châu Đốc Tam Nông Tháp Mười Bạc Liêu Cà Mau
Mạng
perceptron
Δρ
(kg/m3)
-434,08 -406,91 -414,39 -407,04 -397,18
E 2,2951.10-6 2,8597.10-6 1,7033.10-5 1,4003.10-5 1,8856.10-5
t (giây) 5,913 6,412 6,38 8,33 4,04
Thuật giải
di truyền
Δρ
(kg/m3)
-428 -407 -409 -406 -402
E 0,03 0,02 0,03 0,05 0,05
t (giây) 31 23 11 29 13
Bảng 2. Độ sâu cực đại của mặt móng ở năm vùng dị thường thuộc Đồng bằng sông Cửu Long
Tên vùng Châu Đốc Tam Nông Tháp Mười Bạc Liêu Cà Mau
Δgmax (mGal) -26 -15 -17,7 -20 -10.1
zmax (km) -1,5 -1,0 -1,1 -1,4 -0,7
ztrung bình (km) - 1,0 -0,7 0,7 -0,8 -0,4
Bảng 2 là độ sâu của mặt móng tính được tại một
số vùng của Đồng bằng sông Cửu Long. So sánh
kết quả trên với độ sâu của các giếng khoan sâu
đến mặt móng trong vùng, trừ giếng khoan Cửu
Long ở ven biển có độ sâu tới 2120 m, hai giếng
khoan còn lại nằm ở phần đất liền của vùng Đồng
bằng sông Cửu Long là Cần Thơ (797 m) và Long
Xuyên (350 m), kết quả cho thấy độ sâu trung
bình từ 0,4 km đến 1 km cho thấy kết quả tính
được và độ sâu đo thực nghiệm tương đối phù
hợp.
5. KẾT LUẬN
Đề tài đã xây dựng phương pháp mới, ứng dụng
phù hợp thuật giải mạng perceptron vào phương
pháp tiến, có kết hợp mô hình Compact để giải bài
toán ngược trọng lực. Điểm đặc sắc: giải bài toán
trong trường hợp không thể biết hiệu mật độ; tốc
độ giải nhanh, sai số trung bình bình phương thấp.
Chương trình có giao diện thân thiện với người sử
dụng; chương trình có khả năng luyện mạng bằng
cách so sánh dị thường quan sát và dị thường tính
toán, tiến tới tính toán được số liệu về: hiệu mật
độ trung bình của tuyến khảo sát, sai số trung bình
bình phương, thời gian tính toán của chương
trình; bên cạnh đó, cho phép hiển thị đồ thị dị
thường trọng lực quan sát, dị thường trọng lực
tính được; đồ thị về độ sâu, hình dạng và kích
thước của dị vật. Qua kiểm tra kết quả phân tích
năm dị thường Bouguer âm ở vùng Đồng bằng
sông Cửu Long: Châu Đốc, Tam Nông, Tháp
Mười, Bạc Liêu, Cà Mau cho kết quả phù hợp với
đo đạc thực nghiệm, có khả năng khai thác, triển
khai ứng dụng trong các nghiên cứu về thăm dò từ
và trọng lực.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Blakely, R. J. (1995). Potential theory in gravity
and magnetic applications. USA: Cambridge
University Press.
Bùi Thị Nhanh. (2014). Phân tích một số dị
thường trọng lực ở vùng Đồng bằng sông Cửu
Long bằng thuật toán di truyền. (Luận văn
Journal of Science – 2015, Vol. 8 (4), 22 – 31 Part D: Natural Sciences, Technology and Environment
31
thạc sỹ không xuất bản). Trường Đại học Cần
Thơ, Cần Thơ, Việt Nam.
Last, B. J. & Kubik, K. (1983). Compact gravity
inversion. Geophysics,Vol.48, pp 713-721.
Nguyễn Hồng Hải. (2013). Ứng dụng phương
pháp Compact trong giải bài toán ngược trọng
lực. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Phú
Yên, 4 (09/2013), tr.25-33, ISSN0866 – 7780.
Nguyen Ngoc Thanh Son., Nguyen Hong Hai.,
Luong Phuoc Toan., & Dang Van Liet. (2012).
Determination of the crytal basement of some
gravity anomalies in Mekong delta area using
the forced neural network. Proceedings of the
International Scientific conference
“Geophysics – Cooperation and Sustainable
development”, pp. 371-379. Publishing house
for Science and Technology, ISBN: 978-604-
913-091-5.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong_trinh_phan_tich_mot_so_di_thuong_trong_luc_bang_mang.pdf