Tiền lương và thu nhập của người lao động phụ thuộc vào thực hiện khối lượng sản phẩm, dịch vụ, năng suất, chất lượng lao động và hiệu quả kinh doanh của công ty. Trong công ty Cao su Sao vàng vẫn đảm bảo tốc độ tăng tiền lương phải thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động.
Mặt khác, Công ty vẫn đảm bảo tiền lương và thu nhập của người lao động phải được thể hiện đầy đủ trong sổ lương của doanh nghiệp thep mẫu thống nhất do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
Còn trách nhiệm của doanh nghiệp về công tác lao động - tiền lương. Để thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, yêu cầu của công tác quản lý theo bộ luật Lao động và Luật doanh nghiệp Nhà nước; Thực hiện việc xây dựng định mức lao động, tổ chức và phân công lao động, xây dựng đơn giá tiền lương và phân phối tiền lương gắn với năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả kinh doanh của đơn vị và cá nhân người lao động, các doanh nghiệp phải tổ chức, củng cố bộ phận chuyên trách làm công tác lao động tiền lương của doanh nghiệp, bố trí và bồi dưỡng cán bộ có đủ trình độ nghiệp vụ, chuyên môn thực hiện công việc theo yêu cầu.
47 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1598 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Ảnh hưởng của các hình thức và chế độ tiền lương đối với công tác quản lý lao động và tiền lương ở công ty Cao su Sao vàng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a doanh nghiệp. Nếu máy móc tốt thì sẽ cho kết quả sản xuất kinh doanh cao và ngược lại. Công ty Cao su Sao vàng là công trình do Nhà nước và nhân dân Trung Quốc giúp đỡ, do vậy máy móc thiết bị hầu hết đều nhập từ Trung Quốc, số còn lại là nhập từ Liên Xô, Đài Loan..... Ngày nay, ban lãnh đạo công ty đã quyết định đầu tư theo chiều sâu, đổi mới trang thiết bị công nghệ hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm nâng cao thu nhập cho người lao động trong công ty. Tuy vậy công ty vẫn chưa đổi mới toàn bộ công nghệ mà mới chỉ đổi mới một số giai đoạn công đoạn do vốn của công ty vẫn còn hạn hẹp. Đối với xí nghiệp sản xuất săm lốp ô tô đã được trang bị các máy móc thiết bị hiện đại, đặc biệt là khâu cuốn thành hình và lưu hóa bằng các máy định hình và lưu hóa màng lốp ô tô của Trung Quốc, máy nối đầu săm tự động............. Vì thế cho lên doanh thu của công ty đã đạt được khá cao trong những năm gần đây điều đó tương đương là tiền lương của người lao động trong công ty đã được nâng lên. Khuyến khích công nhân viên trong công ty hăng hái làm việc. Mặt khác doanh nghiệp đóng góp vào ngân sách nhà nước cũng tăng theo từng năm.
Các chỉ tiêu
ĐV
2001
2002
2003
2004
GTTSL
Tr
335325
341917
390112
445100.
Doanh thu tiêu thụ
Tr
341461
368732
432874
508173.
Nộp ngân sách
Tr
13232
13731
14000
14274.2
đàu tư tài sản cố định
Tr
51931
47193
100000
211895.
Lợi nhuận phát sinh
Tr
1057
762
770000
778000000
Thu nhập bình quân
Ng
1191
1257
1470
1719.09
Tổng quỹ lương
Tr
42477
45612
51000
57024.4
Qua bảng năng suất của Công ty trên ta nhận thấy giá trị tổng sản lượng tăng theo từng năm và tốc độ tăng của năm nay luôn tăng hơn năm trước, đó là một dấu hiệu tốt cho Công ty.
b. Đặc điểm về nguồn lao động của Công ty Cao su Sao vàng.
Từ đầu năm 1960 đến nay tình hình sản xuất của công ty ngày càng phát triển và mở rộng về quy mô. Hiện nay công ty còn mở thêm một số chi nhánh tại các vùng khác trong cả nước như Thái bình, Nghệ An, Xuân Hòa …. Các chi nhánh này sản xuất kinh doanh cũng có doanh thu tương đối cao tuy chỉ sản xuất các mặt hàng yêu cầu kỹ thuật không cao và chuyên sâu như Pin, lốp săm xe đạp hoặc bán thành phẩm cho tổng công ty trụ sở đạt tại Hà Nội. Song song với quy mô sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng thì nguồn lao động cũng từ đó gia tăng một cách đáng kể không những gia tăng về số lượng mà chất lượng (trình độ của lao động) của công nhân viên cũng gia tăng theo thời gian, và cho đến những năm gần đây trong công tác tuyển dụng thì công ty yêu cầu 100% là phải tốt nghiệp hoặc phải có chứng chỉ nghề. Đây đã trở thành quy chế tuyển dụng lao động của công ty và là yêu cầu không thể thiếu, đó cũng là tiêu chuẩn hàng đầu trong công tác tuyển dụng.
Trong thành phần lao động này chủ yếu là đang giữ chức vụ quan trọng trong công ty thường giữ vai trò chủ chốt hay ở các tổ kỹ thuật đó là do yêu cầu công việc của họ là phải có trình độ mới có thể đảm đương nổi. Theo thống kê của công ty trong những năm 2001, 2002, 2003, 2004 thể hiện qua bảng số liệu sau:
Năm
2001
2002
2003
2004
2002/2001
2003/3002
2004/2003
Tổng
2629
2916
3235
3600
287
319
365
PTCS
839
621
460
342
-218
-161
-118
PTTH
1582
2168
2973
4077
586
805
1104
Đại hoc
309
320
332
345
11
12
13
Trung học
184
85
40
19
-99
-45
-21
Qua bảng trên ta thấy ró nẽt chất lượng cũng như số lượng công nhân viên trong toàn công ty trong mấy năm gần đây. Như trong năm 2001trong tổng số lao động công nhân viên trong công ty là 2629 lao động thì lao động có trình độ ĐH, CĐ là 309 lao động chiếm 11.75% trong tổng số lao động trong công ty còn lao động trung học là 184 lao động chiếm 7%. Trong cơ cấu này cho thấy tổng quát thì lao động đã qua đào tạo tổng thì chiếm 18,75% lao động trong công ty. Theo con số đánh giá này thì thấy được trình độ lao động trong công ty vẫn còn khá khiêm tốn mà tập trung chủ yếu ở các bộ phận như bộ phận gián tiếp như Giám đốc, Phó Giám đốc các trưởng phòng và nhân viên kỹ thuật trong công ty. Thêm nữa là có các nghề như nghề cao su là có số lao động có trình độ cao hơn so với các tổ hoặc nghề khác. Ngoài ra còn có nghề sửa chữa cơ khí, sữa chữa điện và sản xuất pin cũng có số lao động có trình độ cao. Song song với các tổ đó thì có một số tổ nghề mà 100% không qua đào tạo như tổ nghề mộc nề, tổ tiện phay bào, tổ lái xe, tổ bảo vệ…. Những tổ này hầu như không cần bằng cấp vì công việc của họ chỉ chuyên về những công việc đơn giản không cần kỹ thuật cao. Sang đến cuối năm 2002 lao động trong công ty đã có phần chuyển biến rất rõ nét và đáng mừng. Riêng về tổng lao động trong công ty đã tăng so với năm 2001 là 287 lao động và lao động có trình độ cũng từ đó cũng có gia tăng đáng kể. Số lao động có bằng TH giảm đi là 11 lao động, song lao động có bằng ĐH lại tăng 11 lao động còn về trình độ văn hóa thì lao động có trình độ PTTH lại tăng 586 còn lao động trình độ PTCS giảm đi đáng kể 218 đây là con số rất đáng khích lệ. Sang đến năm 2003 thì đã có những tiến triển đáng mừng trong tổng số lao động của toàn Công ty là 3235 thì số lao động có trình độ đại học đã chiếm 332 lao động chiếm 10.26% và trung học là 40 lao động chiếm 1.24%, còn trình độ văn hóa PTTH là 2973 chiếm 91.9% PTCS là 460 lao động chiếm 14.22%. Một con số tuy còn khiêm tốn song cũng đánh dấu một bước cố gắng của Công ty. Trong năm vừa qua tức là năm 2004 Công ty đã triển khai kế hoạch tuyển chọn nhân viên một cách sát xao hơn để nâng trình độ công nhân viên trong Công ty lên một mức đáng kể để có thể đảm nhận những công việc tầm cỡ quốc gia như sản xuất săm lốp máy bay phục vụ trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Bởi tính cấp thiết cũng như mức độ quan trọng của công việc mà trong phòng tổ chức hành chính trong công ty đã thực hiện khâu tuyển chọn rất kỹ lưỡng bởi thế cho lên sang năm 2004 tổng số lao động đã tăng lên 365 lao động so với năm 2003 trong đó lao động trình độ đại học đã tăng lên rất nhiều lên tới 345 lao động còn lao động có trình độ văn hóa PTCS giảm đi khá nhiều giảm đi là 118 lao động lao động có trình độ chuyên môn trung học giảm đi là 21 lao động. Trong năm 2005 này công ty cũng đang cấp thiết trong khâu tuyển chọn nhân viên cho phù hợp với máy móc thiết bị cũng như tính chất công việc ngày càng phức tạp này. Công ty kết hợp cả việc tuyển chọn và việc đào tạo lại cán bộ công nhân viên trong Công ty nâng cao tay nghề cũng như kinh nghiệm làm việc để tăng năng suất, song song đó là tăng tiền lương cho lao động.
Cơ cấu lao động trong công ty:
Như ta đã nói trong công ty cao su sao vàng hình thức trả lương cho lao động trong công ty hầu như trả theo sản phẩm và quy chế trả lương đã quy định khá rõ ràng đó là làm nhiều ăn nhiều, làm ít ăn ít, không làm thì không lương. Trách nhiệm của người lao động chịu ảnh hưởng trực tiếp từ kết quả sản xuất kinh doanh chính bản thân người lao động vì thế cho nên số lượng, chất lượng của sản phẩm là yếu tố quyết định đến trách nhiệm của người lao động.
Thêm vào đó công ty trả lương theo từng tổ sản xuất, từng nghề sản xuất. Tổng công ty sẽ quy vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng nghề để từ đó xây dựng đơn giá tiền lương theo tổ và nghề rồi chia lương về từng tổ đó. Trong mỗi tổ lại quy định vào mức làm việc của người lao động để trả lương theo hiệu quả sản xuất của họ. Chính vì thế ta phải nghiên cứu về cơ cấu lao động trong công ty. Ta đã biết công ty là một công ty duy nhất tại Việt Nam sản xuất được săm lốp các loại kể cả máy bay(sản phẩm cho động cơ tối tân nhất hiện nay) công việc hầu như là độc hại vì thế công nhân nam lúc nào cũng lớn hơn nhân viên nữ rất nhiều. Phòng quản lý cũng cần xem xét vấn đề này để trả lương sao cho hợp lý nhất.
Cơ cấu lao động theo độ tuổi:
Bao giờ cũng vậy lao động trẻ sẽ vào thay thế cho lao động đã quá tuổi lao động hoặc không còn khả năng sản xuất. Tính chất này đã là muôn thuở và không gì có thể thay thế được, tuy biết rằng lao động đã quá tuổi lao động thì kinh nghiệm làm việc cũng như tay nghề của họ giỏi đảm bảo cho công việc tiến hành dễ dàng thuận lợi. Song không phải lao động trẻ lại không có ưu điểm, lao động trẻ là những người có lòng nhiệt tình năng động sáng tạo, có nhiều kiênăng suất thức bài bản họ có năng lực hơn. Bởi trong Công ty tính chất công việc khá độc hại cho lên tuổi nghĩ hưu trong Công ty cũng khá thấp. Và thay vào đó là lực lượng lao động trẻ có sức khỏe, trong Công ty hầu như lao động độ tuổi 35 đến 45 là chiếm phần đa. Bảng sau thể hiện điều đó:
Năm
2001
2002
2003
2004
Tổng
2629
2916
3235
3600
Dưới 25
243
249
255
262
25-35
573
688
826
1000
35-45
1209
1238
1268
1300
>45
604
741
1000
1350
Cơ cấu lao động theo giới tính thể hiện một cơ cấu lao động trong công ty để chững tỏ Công ty ấy là lao động chủ yếu là lao động trẻ hay lao động già. Trong công ty Cao su Sao vàng thì lao động trẻ cũng khá khiêm tốn điều ấy chứng tỏ rằng lao động trong Công ty chủ yếu là lao động đã sản xuất từ trước sự thay đổi lao động về trình độ là do Công ty có chương trình chính sách đào tạo cho chính công nhân viên mình trong công ty. Từ một doanh nghiệp nhà nước duy nhất trong nước Công ty đã mở nhiều nhà máy nhỏ ở các ngoại tỉnh để thu hút nguồn lao động dư thừa. Lao động tuổi dưới 25 rất ít năm 2001 chỉ chiếm 9.24% sang năm 2002 chiếm 9.54% còn năm 2003 chiếm 7.88%, 2004 chiếm 7.28% cón số ngày càng có xu hướng giảm đi rõ nét. Tuy nhiên điều này không thể là cơ sở để nói rằng Công ty ít tuyển lao động mà có thể Công ty tuyển nhân viên chỉ tuyển nhân viên tuổi từ 25 trở lên để đảm bảo cho công việc được hoàn tất đem lại nhiều doanh thu cho công ty. Còn lao động chiếm phân đa là lao động có tưổi từ 35 – 45 chiếm đa phần 2001 chiếm 46%, 2002 chiếm 42.455%, 2003 chiếm 39.2 %, 2004 chiếm 36.1%.
Cơ cấu lao động theo giới tính.
Như trên ta đã xét tình hình hoạt đông của công ty, quá
trình sản xuất cũng như tính chất công việc của công ty. Sản xuất hầu như trong môi trường độc hại vì tiếp xúc khá nhiều với cao su. Vì thế cho lên cơ cấu lao động trong công ty cũng từ đó mà bị ảnh hưởng. Lao động nam là chiếm đa số trong công ty, còn lao động nữ ở đây chủ yếu là làm những công việc nhẹ nhàng hơn. Về tình hình cơ cấu lao động ta có bảng số liệu sau:
Tên nghề
Tổng số LĐ
Nữ
Nam
Nghề cao su
1658
586
1072
Nghề SCCK
153
14
139
Nghề TT BH
122
41
81
Gián tiếp
272
110
162
Sản xuất pin
188
111
77
Tổng
2393
862
Theo như bản số liệu sau ta thấy được những công việc mang tính chất nặng nhọc độc hại hầu như trong công ty không tuyển nữ. Như nghề cao su thì chỉ có 35% là lao động nữ trong tổng số lao động trong tổ đó. Nhưng ngược lại thì ở khâu sản xuất pin lại chỉ có 77 lao động nam trong tổng số lao động trong khâu sản xuất pin là 188 lao động, đây là bộ phận duy nhất là có số lao động nữ cao hơn rất nhiều so với lao động nam, Lý do ở đây không gì khác đây là công việc cần độ tỉ mỉ cao và tính kiên nhẫn rất nhiều mà tố chất đó chỉ có ở lao động nữ, thêm vào đó trong sản xuất pin không có công việc năng nhọc cần đến sức lực cho lên ở khâu này hầu hết chỉ tuyển lao động nữ. Cũng có những công việc mà không hề có một lao động nữ nào 100% là lao động nam nhưn công việc lái xe chẳng hạn 100% là lao động nam. Hay nghề mộc nề chỉ có duy nhất 1 lao động nữ trong khi tổ này bao gồm 11 lao động hay nghề vận hành lò. Và chỉ duy nhất trong ban giám đốc phó giám đốc nói chung là ban điều hành công ty là cân bằng giữa số lao động nưa và lao động nam.
Các hình thức và chế độ tiền lương trong công ty.
Tiền lương và thu nhập của người lao động phụ thuộc vào thực hiện khối lượng sản phẩm, dịch vụ, năng suất, chất lượng lao động và hiệu quả kinh doanh của công ty. Trong công ty Cao su Sao vàng vẫn đảm bảo tốc độ tăng tiền lương phải thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động.
Mặt khác, Công ty vẫn đảm bảo tiền lương và thu nhập của người lao động phải được thể hiện đầy đủ trong sổ lương của doanh nghiệp thep mẫu thống nhất do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
Còn trách nhiệm của doanh nghiệp về công tác lao động - tiền lương. Để thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, yêu cầu của công tác quản lý theo bộ luật Lao động và Luật doanh nghiệp Nhà nước; Thực hiện việc xây dựng định mức lao động, tổ chức và phân công lao động, xây dựng đơn giá tiền lương và phân phối tiền lương gắn với năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả kinh doanh của đơn vị và cá nhân người lao động, các doanh nghiệp phải tổ chức, củng cố bộ phận chuyên trách làm công tác lao động tiền lương của doanh nghiệp, bố trí và bồi dưỡng cán bộ có đủ trình độ nghiệp vụ, chuyên môn thực hiện công việc theo yêu cầu.
Các hình thức và chế độ trả lương cho lao động ở công ty Cao su Sao vàng Hà Nội.
a. Định mức lao động.
Hiện nay Công ty CSSV có nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất
theo chỉ tiêu của tổng công ty Hóa chất Việt Nam giao cho. Hiện nay Công ty thực hiện định mức theo hai phương pháp định mức lao động.
Thứ nhất định mức lao động tổng hợp theo định biên hay là mức biên chế.
Lđb = Lyc + Lpc + Lbs + Lql
Trong đó :
Lđb: là lao động đinh biên của doanh nghiệp.
Lyc: định biên lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh.
Lpv: định biên lao động phù hợp với dịch vụ
Lbs: định biên lao động bổ xung để thực hiện chế độ ngày giờ nghỉ theo quy định của pháp luật lao động trực tiếp phù hợp với phục vụ.
Lql: định biên lao động quản lý.
Thứ hai định mức lao động tổng hợp cho một đơn vị sản phẩm gồm mức lao động của công nhân chính, mức hao phí lao động của công nhân phụ trợ và phục vụ, mức hao phí lao động quản lý. Ta có công thức như sau:
Tsp = Tcn+ Tpv + Tql = Tsx + Tql
Trong đó
Tsp: mức lao động tổng hợp tính cho đơn vị sản phẩm
Tsx = Tcn+ Tpv : Mức lao động công nghệ
Tql: Mức lao động quản lý.
Tpv : Mức lao động phụ trợ và phục vụ.
Khi xây dựng được định mức xong, công ty phải áp dụng thử trong thời gian từ 1 – 3 tháng đối với các mức lao động mới cũng như các mức điều chỉnh lại. Nếu mức lao động thực hiện lại nhỏ hơn 90% mức được giao thì phải điều chỉnh hạ định mức, nếu mức lao động thực hiện cao hơn 110% mức được giao thì phải điều chỉnh tăng định mức, công ty ban hành chính thức và đăng ký với tổng Công ty Hóa chất VN về mức áp dụng.
b. Hình thức và chế độ trả lương trong công ty CSSV.
Công ty luôn chấm công để trả lương cho lao động, chấm công được thực hiện theo một mẫu do công ty đưa ra va áp dụng cho cả hai khối quản lý và sản xuất. Phòng tổ chức hành chính phải có trách nhiệm theo dõi quan sát bảng chấm công đến cuối tháng thực hiện số liệu tính lương cho người lao động.
Thường thì trong công ty Cao su Sao vàng trả lương cho người lao động theo hình thức trả lương cho công nhân làm trực tiếp ra sản phẩm là trả theo sản phẩm làm ra của từng công nhân và của dây chuyền sản xuất đó. Xác định mức tiền lương thì phải dựa vào số lượng chất lượng sản phẩm làm ra của từng người lao động và của dây chuyền sản xuất đó. Nguyên tắc trả lương của công ty là làm việc nhiều thì hưởng nhiều, làm ít hưởng ít mà không làm thì không hưởng gắn thu nhập của người lao động với năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đây là một nguyên tắc rất hiệu quả vì trong công ty chủ yếu là công nhân sản xuất trực tiếp ra sản phẩm. Hoặc không thì cũng liên quan đến việc sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm của công ty. Vì vậy công ty trả lương hay gọi đúng hơn là gắn thu nhập của người lao động với chính hiệu quả sản xuất của chính lao động đó để kích thích lao động có trách nhiệm trong việc sản xuất của mình đảm bảo số lượng cũng như chất lượng sản phẩm của công ty. Thêm vào đó công ty cũng căn cứ vào năng lực sản xuất, nhu cầu thị trường và đăng ký kế hoạch của từng đơn vị công ty tiến hành giao kế hoạch của từng đơn vị. Công ty tiến hành giao kê hoạch sản xuất hàng tháng, hàng quý, hàng năm cho các đơn vị, công ty giao quỹ lương, tiền thưởng và thu nhập khác cho các đơn vị theo đánh giá sản phẩm hoặc theo nghìn đồng. Giá trị tổng sản lượng hoặc theo mức độ hoàn thành kế hoạch. Công ty không thể kiểm soát một cách trực tiếp được vì có rất nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh từng khâu từng bộ phận vì thế cho lên công ty giao cho từng bộ phận từng khâu để tự kiểm tra đôn đốc làm việc và giao sản phẩm đủ chất lượng cho công ty. Công ty hạch toán và giao cả tiền lương cũng như cả kế hoạch sản xuất, tiền thưởng thu nhập khác cho từng khâu để tự điều chỉnh sao cho hợp lý.
+ Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Trong công ty sản xuất chủ yếu theo dây chuyền, mỗi người một công đoạn mỗi người đảm nhận nhiệm vụ khác nhau. Và công ty trả lương cho người lao động không phải theo mặt bằng chung mà xây dựng đơn giá tiền lương theo từng công việc cụ thể, theo từng công đoạn cụ thể. Muốn trả lương cho người lao động thì đầu tiên phòng tổ chức hành chính phải tính đơn giá tiền lương cho người lao động sau đó sẽ tính ra lương của người lao động đó.
Tính đơn giá tiền lương theo công thức sau:
Đg =
hoặc Đg = Lo * T
Trong đó :
Đg : Đơn giá tiền lương trả cho một sản phẩm
Lo : Lương cấp bậc của một công nhân trong kỳ
Q : Mức sản lương của công nhân trong kỳ
T : Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm.
Sau khi đã tính ra đơn giá tiền lương nhân viên trong phòng tổ chức hành chính tính ra tiền lương mà mỗi lao động nhận được trong tháng theo công thức:
L1 = Đg * Q1
Trong đó
L1 : Tiền lương thực tế mà công nhân nhận được
Q1 : số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành.
+ Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể.
Trong một tập thể thì phải có người điều hành tập thể đó để tập thể lao động phải có nề nếp nhằm đảm bảo hiệu quả do công ty giao phó. Và trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh giao cho các đơn vị thì công ty tiến hành rà soát, hoàn thiện các định mức kinh tế kỹ thuật làm cơ sở xây dựng đơn giá tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập khác phù hợp trong từng thời điểm làm cơ sở cho việc thanh quyết toán cho các đơn vị. Công ty thực hiện giao tiền lương cho từng bộ phận để tự chi trả cho công nhân nhóm mình. Thực hiện như vậy sẽ đem lại kết quả và độ chính xác cao hơn vì họ có điều kiện tiếp xúc với nhân viên của mình lên việc đánh giá công bằng hơn và giảm được những thắc mắc trong từng công nhân. Giao tiền lương cho từng bộ phận để xây dựng đơn giá tiền lương sao cho phù hợp hoàn chỉnh. Khi tính lương tập thể thì cũng phải xây dựng đơn giá tiền lương sau đó mới có thể tính ra lương mà mỗi nhân viên trong một bộ phận nào đó được hưởng. Tính đơn giá tiền lương tập thể được tính giống như đơn giá tiền lương cho cá nhân nhưng ở đây là dựa vào sản phẩm của cả tập thể và tính ra tiền lương của cả tập thể nhận được. Sau khi trong từng tổ nhận được tiền lương của tổ mình rồi thì sẽ chia lương cho công nhân trong tổ mình. Chia lương trong Công ty CSSV phải dựa vào hệ số điều chỉnh.
Hdc =
Trong đó :
Hdc : Hệ số điều chỉnh
L1 : Tiền lương thực tế cả tổ nhận được
Lo : Tiền lương cấp bậc của tổ.
Sau đó tính tiền lương cho từng công nhân trong tổ trong nhóm dựa vào cấp bậc
L1 = Lcb * Hdc
Trong đó
Lcb : Lương cấp bậc của công nhân.
Trong công ty CSSV hầu hết là sử dụng hệ số điều chỉnh để trả lương cho công nhân viên của từng tổ khi biết tiền lương của cả tổ mình.
+ Chế độ trả lương sản phẩm gián tiếp. Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp này thì được áp dụng để trả lương cho những lao động làm các công việc phụ hoặc phục vụ hoạt động sản xuất. Khi trả lương thì cũng được tính theo công thức sau:
ĐG =
Trong đó :
ĐG : Đơn giá tiền lương
L : Lương cấp bậc của công nhân
M: Mức phục vụ của công nhân
Q: Mức sản lượng của công nhân chính.
Sau khi tính được đơn giá tiền lương rồi thì tính tiền lương mà ngươig lao động nhận được trong quá trình lao động như cách tính trên.
+ Chế độ trả lương theo sản phẩm khoán. Chế độ này cũng được công ty áp dụng có hiệu quả . Khoán sản phẩm kể cả số lượng cũng như chất lượng sản phẩm sau đó công ty sẽ giao tiền lương và thu nhậpkhác xuống bộ phận. Khoán được áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm trong công ty. Sau khi có kế hoạch sản xuất công ty sẽ khoán cho từng bộ phận sau đó sẽ rà soát kiểm tra về các chỉ tiêu đề ra, đạt chỉ tiêu thì sản phẩm được chấp nhận người lao động sẽ hưởng những ưu đãi do công ty đạt ra cho sản phẩm khoán. Có thể là thưởng tiền hoặc sẽ được nghỉ sớm hay thưởng thời gian nghỉ phép hoặc hưởng một số chế độ khác trong công ty.
Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng. Khi có chế độ trả
lương theo sản phẩm khoán thì chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng. Khi có loại sản phẩm đặc biệt thì trong bộ phận sản xuất có thể khoán sản phẩm đó theo chế độ có thưởng. Hàng năm căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh và tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của công ty, công ty tiến hành xây dựng đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương kế hoạch đăng ký với tổng công ty.
Căn cứ vào đơn giá tiền lương do tổng công ty phê duyệt, trên cơ sở cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cua từng đơn vị cơ sở, công ty xem xét và giao đơn giá, quỹ tiền lương cho đơn vị cơ sở. Ta có bảng lương của xí nghiệp cao su số 4 như sau: Hình thức trả lương cho lao động ở công ty Cao su Sao vàng chủ yếu là dựa vào kết quả sản xuất kinh doanh của từng cơ sở của từng cá nhân thêm vào đó nó còn dựa vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của tông công ty, tức là doanh thu của tông công ty từng tháng, từng quý, từng năm để xây dựng đơn giá tiền lương. Có thể công nhân sản xuất trực tiếp ra sản phẩm thì chỉ dựa vào số lượng và chất lượng sản phẩm do chính họ làm ra nếu sản phẩm đó đạt yêu cầu thì họ được hưởng đúng bằng sức lao động mà họ bỏ ra để sản xuất ra sản phẩm này. Còn những nhân viên không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm thì lại dựa vào chủ yếu là doanh thu của tổng công ty trong tháng, quý, năm để xây dựng đơn giá tiền lương.
Tổ sản xuất
Số người
Lương cấp bậc
TL
Hệ số (ĐG)
T.Tiền
Văn phòng
12
6202523
1.50
9303785
Cơ khí
17
491.0
30.000
14730000
Gác
3
90
25000
2250000
OTK
7
- Công kiểm lót vành
- Công đi đổi săm
4
25000
100000
Vận chuyển
4
- Công vận chuyển XK
- Công đi làm thứ bẩy
8
25000
200000
Kho
2
Công đi làm kiểm kê
1
25000
25000
Vệ sinh – Cô Quy
2
487956
1.2
585547
- M Phương
Lái xe
1
424384
1,5
636576
Tổng
224
27830908
Đối với khối quản lý: xí nghiệp giao lương cho khối này dựa vào lương cấp bậc của mối công nhân, sau đó phân phối quỹ lương này cho các thành viên theo lương cấp bậc và theo hệ số K.
Quỹ lương tổ:
Trong đó :
LCdi - Lương chức danh công nhân i
h – Tỷ lệ lương bổ xung
Pci – phụ cấp công nhân i
N – số công nhân trong tổ.
N – số ngày công
Sau đó chia lương cho các thành viên theo công thức sau:
Trong đó :
Kt : Hệ số k của công nhân i
Tương tự như vậy khối phục vụ.
ảnh hưởng của tiền lương đôi với công tác quản lý lao động trong công ty Cao su Sao vàng.
Quản lý lao động là cả một nghệ thuật. Đã là một nghệ thuật thì cần phải có nhiều phương pháp thật sự thích hợp để có thể đạt được hiệu quả cao trong công tác của mình. Người quản lý cần phải biết được công việc chủ chốt của mình và từ đó tìm ra cho mình những cách làm có hiệu quả cao nhất có thể. Trong công ty Cao su Sao vàng sau một thời gian em đã có dịp thực tập em đã học tập được rất nhiều những phương pháp quản lý tại công ty, những phương pháp khá là có hiệu quả khi áp dụng vào những công ty sản xuất đa phần là trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Công ty vẫn thực hiện các hình thức trả lương theo đúng với quy định của nhà nước nhưng vận dụng một cách linh động hơn và hiệu quả hơn. Dựa vào tiền lương củangười lao động để quản lý người lao động, vì ta biết được thu nhập của người lao động gắn chặt với người lao động. Tình hình trả lương của người lao động trong công ty chủ yếu là trả lương theo sản phẩm và doanh thu tức là trả lương theo kết quả sản xuất mà họ làm được vì thế cho lên tiền lương được tổng công ty đưa về các tổ và nghành nghề để tự trong tổ trả lương. Trả lương theo phương pháp này đem lại hiệu quả đáng khích lệ vì như vậy bảo đảm công bằng nhất, làm nhiều thì được hưởng nhiều mà làm ít thì sẽ hưởng ít. Bằng chứng là những năm gần đây, công ty đã đạt được những thành quả đáng mừng, nhìn các chỉ tiêu cơ bản trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thật đáng khích lệ, thật phấn khởi, nó phản ánh sự tăng trưởng, lành mạnh, ổn định và tiến bộ. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triển. Để đạt được thành quả đó quả là công thể không kể đến sự đóng góp rất tích cực của bộ phận quản lý lao động. Nhờ sự quản lý khoa học đem lại cho công ty hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.
ảnh hưởng tiền lương đến cung cầu lượng công nhân trong phân xưởng.
Lượng công nhân trong công ty phụ thuộc vào từng thời kỳ cũng như tùy vào mức độ yêu cầu của kế hoạch thực hiện công việc của tổng công ty. Để thực hiện những biến động trên nhà quản lý phải tổ chức công việc của mình sao cho phù hợp. Lấy ví dụ như khi công ty nhập về máy móc thiết bị tối tân mà lượng công nhân để đứng máy không cần nhiều thì nhà quản lý cũng đưa ra giải pháp nhằm giảm bớt công nhân ở bộ phận này để bổ xung vào bộ phận khác. Từ đó tiền lương cho từng bộ phậ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28150.DOC