MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1:VAI TRÒ CỦA THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐIỀU KIỆN GIA NHẬP WTO 5
1.1. Thu ngân sách nhà nước 5
1.1.1. Khái niệm 5
1.1.2. Đặc điểm 5
1.1.3. Cơ cấu thu ngân sách nhà nước 6
1.1.3.1. Phân theo thu nội địa và thu ngoài nước 6
1.1.3.2. Phân theo sắc thuế 7
1.1.4. Các nhân tố tác động tới thu ngân sách nhà nước 8
1.1.4.1. Nhân tố trong nước 8
1.1.4.2. Hội nhập kinh tế quốc tế 10
1.2.Vai trò của thuế xuất nhập khẩu đến sự phát triển kinh tế xã hội và thu ngân sách 11
1.2.2. Khái quát thuế xuất nhập khẩu 11
1.2.2. Vai trò của thuế xuất nhập khẩu đến sự phát triển kinh tế xã hội và thu ngân sách 13
1.3. Lộ trình cắt giảm thuế xuất nhập khẩu theo cam kết gia nhập WTO 16
1.3.1. Những nguyên tắc cơ bản của WTO 16
1.3.2. Những yêu cầu cơ bản đặt ra đối với thuế xuất nhập khẩu 18
1.3.3. Lộ trình cắt giảm thuế 18
1.3.3.Ảnh hưởng của lộ trình cắt giảm thuế xuất nhập khẩu đến nguồn thu thuế xuất nhập khẩu 23
1.4. Khảo sát kinh nghiệm của nước ngoài về vấn đề tăng trưởng nhanh và bền vững thu ngân sách nhà nước trong quá trình cắt giảm thuế xuất nhập khẩu theo cam kết gia nhập WTO 24
1.4.1. Một số kinh nghiệm của các nước đang phát triển và có nền chuyển đổi 24
1.4.2. Khảo sát một số kinh nghiệm của Trung Quốc 28
1.4.2.1. Tóm tắt lộ trình cắt giảm thuế xuất nhập khẩu của Trung Quốc 28
1.4.2.2. Một số chính sách lớn của Trung Quốc nhằm tăng trưởng nhanh và bền vững thu ngân sách nhà nước trong quá trình cắt giảm thuế xuất nhập khẩu 30
1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam 34
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA CẮT GIẢM THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU THEO CAM KẾT GIA NHẬP WTO ĐẾN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 39
2.1. Thực trạng thu ngân sách nhà nước sau một năm gia nhập WTO 39
2.1.1. Khái quát chung về sự phát triển nền kinh tế Việt Nam sau một năm gia nhập WTO 39
2.1.1.1.Nền kinh tế tiếp tục phát triển ổn định, đạt mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 10 năm qua; cơ cấu kinh tế chuyên d ịch theo hướng tích cực, vốn đầu tư tăng tốc và đạt quy mô khá 39
2.1.1.2. Xuất, nhập khẩu 40
2.1.2. Tình hình thu ngân sách sau một năm gia nhâpWTO 56
2.1.2.1. Quy mô thu ngân sách nhà nước 56
2.1.2.2. Cơ cấu thu ngân sách nhà nước 63
2.2. Phân tích ảnh hưởng của quá trình cắt giảm thuế xuất nhập khẩu theo cam kết gia nhập WTO đến Thu ngân sách nhà nước 68
2.2.1.ảnh hưởng tích cực và không tích cực 69
2.2.1.1. Ảnh hưởng tích cực 69
2.2.1.2. Ảnh hưởng không tích cực 87
2.2.2. Ảnh hưởng cắt giảm thuế theo WTO được đặt trong tổng thể cắt giảm thuế theo khu vực ASEAN và Trung Quốc. 99
2.2.3. Ảnh hưởng trước mắt và ảnh hưởng lâu dài 106
2.2.3.1. Ảnh hưởng trước mắt 106
2.2.3.2. Ảnh hưởng lâu dài: 109
2.2.4. Ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp 114
2.3. Đánh giá những ảnh hưởng cắt giảm thuế xuất nhập khẩu theo cam kết gia nhập WTO đến thu ngân sách nhà nước 116
2.3.2. Những hạn chế cơ bản 118
2.3.3.1. Nguyên nhân của hạn chế 120
2.3.4. Nhận định chung có tính quy luật và một số vấn đề đặt ra trong thời gian tới. 123
2.3.4.1. Nhận định chung có tính quy luật về sự ảnh hưởng của quá trình cắt giảm thuế xuất nhập khẩu đến thu ngân sách nhà nước 123
2.3.4.2. Cơ cấu thu ngân sách chuyển dịch theo hướng tăng thu bền vững cho ngân sách nhà nước và phù hợp với việc gia nhập WTO của Việt Nam 127
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO TĂNG TRƯỞNG BỀN VỮNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG LỘ TRÌNH CẮT GIẢM THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU HẬU GIA NHẬP WTO 131
3.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội Việt Nam trong tiến trình hội nhập WTO tác động tới thu ngân sách nhà nước 131
3.1.1. Bối cảnh quốc tế 131
3.1.2. Bối cảnh trong nước 135
3.2. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu để tăng trưởngbền vững thu NSNN trong lộ trình cắt giảm thuế nhập khẩu theo cam kết gia nhập WTO 138
3.2.1. Dự báo ảnh hưởng của cắt giảm thuế xuất nhập khẩu theo cam kết gia nhập đến thu ngân sách nhà nước cuối lộ trình (3-5-7 năm ) 138
3.2.2.Quan điểm, phương hướng ,mục tiêu 144
3.2.2.1. Một số quan điểm chủ đạo 144
3.2.2.2. Phương hướng điều chỉnh cơ bản 145
3.3.2. Mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể đạt ra 145
3.3. Các giải pháp để tăng trưởng và bền vững thu ngân sách nhà nước trong quá trình cắt giảm thuế nhập khẩu sau khi gia nhập WTO 146
KẾT LUẬN 156
159 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3167 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Ảnh hưởng của quá trình cắt giảm thuế xuất - nhập khẩu sau gia nhập WTO đến thu ngân sách Nhà nước của Việt Nam - một số kiến nghị giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ững hơn là dựa vào thuế XNK cụ thể là tăng thuế GTGT nội địa và thuế thu nhập doanh nghiệp.
* Môi trường kinh doanh được cải thiện sẽ là cơ sở thúc đẩy các hoạt dộng kinh tế ngày càng sôi động hơn, làm tăng cơ sở nộp thuế thúc đẩy tăng nguồn thu cho NSNN
- Khi cắt giảm thuế nhập khẩu làm cho giá nguyên liệu nhập khẩu giảm nên giảm chi phí sản xuất cho các doanh nghiệp trong nước, do vậy giá hàng hoá của các doanh nghiệp trong nước giảm. Ngoài ra khi hàng hoá nhập khẩu tràn vào thị trường nội địa, tính cạnh tranh thị trường ngày càng gay gắt buộc các doanh nghiệp trong nước phải đổi mới phương thức quản lý, tăng cường đầu tư, chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Do đó nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm.
Có thể nói máy móc , thiết bị, dụng cụ, phụ tùng, nguyên vât liệu là những chi phí sản xuất không thể thiếu của các doanh nghiệp. Không những thế đa số những mặt hàng này các doanh nghiệp Việt Nam đều phải nhập khẩu của nước ngoài. Thêm nữa khi sự cạnh tranh với các mặt hàng nhập khẩu và nhu cầu đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ngày càng cao khi chúng ta gia nhập WTO thì việc đầu tư theo chiều sâu , mở rộng quy mô sản xuất ngày càng tăng. Chính vì vậy nhu cầu về máy móc , thiết bị hiệu đại, nguyên vật liệu tốt ngày càng quan trọng. Do vậy khi cắt giảm thuế nhập khẩu là cơ hội vàng cho các doanh nghiệp tranh thủ nhập khẩu các mặt hàng này về cho sản xuất. Nhóm hàng máy móc thiết bị, phụ tùng có kim ngạch và tốc độ tăng ngoạn mục, cao nhất so với các năm giai đoạn 2002-2007. Cụ thể năm 2002 kim ngạch mới chỉ là 5,9 tỷ USD với tốc độ tăng 20,4%, đến năm 2006 kim ngạch là 10,8% với tốc độ tăng là -10%, nhưng đến năm 2007 thì con số kim ngạch lên tới 18,3 tỷ với tốc độ tăng rất cao 69,4% so với năm 2006. Trong đó có thể kể tên một số mặt hàng cụ thể như máy móc, thiết bị kim ngạch đạt 10,36 tỷ USD, tăng 56,3% so với năm 2006; linh kiện & phụ tùng xe máy kim ngạch 0,578 tỷ USD tăng 20,3% so với năm 2006,…. Còn nhóm hàng nguyên vật liệu thì vẫn luôn đứng ở vị trí có kim ngạch và tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu nhập khẩu, trong năm 2007 nhóm này với kim ngạch 38,7 tỷ USD cao nhất trong thời kỳ 2001-2007 có tốc độ tăng cao thứ hai sau nhóm máy móc, thiết bị, phụ tùng với 24,4% so với năm 2006.
Từ đó thúc đẩy sản xuất trong nước, doanh thu và thu nhập chịu thuế tăng. Như vậy làm gia tăng quy mô và tỷ trọng thuế GTGT nội địa và thuế thu nhập doanh nghiệp trong tổng thu ngân sách nhà nước.
Nguồn: Vụ Tài chính tiền tệ thuộc Bộ Kế hoạch & Đầu tư năm 2008
Bảng về tỷ trọng thuế TNDN và thuế VAT nội địa thời kỳ 2001-2007
Đơn vị:%
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Thuế TNDN
32.05
30.26
31.14
29.85
33.05
34.50
36.00
Thuế VAT nội địa
13.43
13.50
13.65
13.38
14.45
17.72
19.06
Nguồn : Vụ tài chính- tiền tệ thuộc Bộ Kế hoạch & Đầu tư năm 2008
Nhìn vào biểu đồ về số thu và bảng tỷ trọng thuế TNDN và thuế VAT nội địa thời kỳ 2001-2007 ta thấy : Thuế TNDN ngày càng đóng vai trò quan trọng trong tổng thu ngân sách với quy mô và cơ cấu ngày càng tăng. Cụ thể về quy mô thì năm 2007 là 103.644 tỷ đồng cao nhất so với các năm thời kỳ 2001-2007, tăng 13,7% so với năm 2006, tăng gấp 3 lần so với năm 2001; về tỷ trọng chiếm trong tổng thu ngân sách là 36% tăng 1,5 điểm % so với năm 2006 thể hiện sự đón nhận cơ hội và vượt qua những thách thức trong quá trình cắt giảm thuế xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trong nước để tăng sức cạnh tranh đối với các mặt hàng nhập khẩu. Từ đó góp phần tăng thu cho NSNN từ thuế TNDN. Ngoài ra khi các doanh nghiệp trong nước làm ăn có hiệu quả doang thu tăng làm gia tăng thuế VAT nội địa. Nhìn vào 2 biểu đồ trên ta thấy thuế VAT nội địa năm 2007 tăng lên cũng khá nhiều và cao nhất so với các năm thời kỳ 2001-2007( về số thu năm 2007 là 54.870 tỷ đồng tăng 17,2% so với năm 2006, về tỷ trọng chiếm trong tổng thu ngân sách là 19,06% tăng 1,34 điểm % so với năm 2006).
Do đó số thu nội địa cũng tăng lên nhờ vào thuế TNDN và thuế GTGT nội địa
Số thu nội địa năm giai đoạn 2001-2007
Đơn vị : tỷ đồng
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
I. Thu nội địa
52.647
61.375
78.685
104.577
115.205
137.539
159.500
1. Thu từ khu vực DNNN
23.149
25.066
28.748
32.177
38.906
46.119
53.963
2. Thu từ khu vưc NQD
6.723
7.764
10.361
13.261
16.928
21.880
30.508
3. Thu từ khu vưc DN ĐTNN
5.702
7.276
9.942
15.109
19.081
24.218
30.378
Nguồn: Bộ Tài chính năm 2008
Nguồn: Bộ Tài chính năm 2008
Nhìn vào biểu đồ ta thấy số thu nội địa năm 2007 là 159.500 tỷ đồng cao nhất so với các năm thời kỳ 2001-2007, tăng gần 16% so với năm 2006. Thể hiện một sự nỗ lực rất lớn và nắm bắt những cơ hội cũng như thách thức rất linh hoạt của tất cả các doanh nghiệp thuộc tất cả các khu vực. Đối vơớikhu vực doanh nghiệp nhà nước lâu nay vẫn được coi là “ con cưng được chiều” nên luôn có sự ỷ lại và kém năng động. Nhưng khi gia nhập WTO hàng rào bảo hộ thuế quan bị cắt giảm, các DNNN đã cố gắng hết sức để đổi mới mình . Nhìn vào bảng về số thu nội địa năm 2001-2007 ta thấy thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước cũng tăng lên và đứng ở vị trí cao nhất so với các năm thời kỳ 2001-2007, tăng (Cụ thể năm 2001: 23.149 tỷ đồng, năm 2002: 25.066 tỷ đồng, năm 2003: 28.748 tỷ đồng, năm 2004: 32.177 tỷ đồng, năm 2005: 38.906 tỷ đồng, năm 2006 : 46.119 tỷ đồng, năm 2007:53.963 tỷ đồng). Đặc biệt thu từ khu vực ngoài quốc doanh và và khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng lên khá cao và đứng ở vị trí cao nhất so với các năm thời kỳ 2001-2007 thể hiện sự năng động và ngày càng phát triển của các khu vực này khi Việt Nam gia nhập WTO. ( Cụ thể năm đối với khu vực NQD : năm 2001 là 6.723 tỷ đồng đến năm 2006 là 21.880 tỷ đồng, năm 2007 đã tăng lên 30.508 tỷ đồng; đối với khu vực DN ĐTNN : năm 2001: 5.702 tỷ đồng, đến năm 2006 là 24.218 tỷ đồng, năm 2007 tăng lên 30.378 tỷ đồng).
* Khi cắt giảm thuế xuất nhập khẩu thay đổi cơ cấu nguồn thu theo hướng phù hợp với gia nhập WTO và nâng cao tính bền vững của thu ngân sách.
+ Nếu phân theo khu vưc trong nước và ngoài nước thì thuế xuất nhập khẩu giảm dần,thu nội địa tăng dần
Khi cắt giảm thuế quan chắc chắn làm cho số thu xuất nhập khẩu giảm. Do đó tỷ trọng của thuế xuất nhập khẩu sau khi gia nhập giảm so với các năm trước. Mặt khác do các doanh nghiệp trong nước tận dụng được cơ hội và ứng phó được với những thách thức khi cắt giảm thuế nên thu nội địa vẫn tăng lên.
Nhìn vào biểu đồ về cơ cấu thu ngân sách nhà nước thời kỳ 2001-2007 ta thấy:
tỷ trọng thuế xuất nhập khẩu so với các năm trước giảm đi khá nhiều. Cụ thể năm 2007 tỷ trọng thuế XNK và TTĐB hàng nhập khẩu ( chủ yếu là thuế nhập khẩu) là 9% thấp nhất so với các năm 2001-2007, giảm 50% so vớ năm 2002(18%), giảm 18,2% so với năm 2005(53%), giảm 10% so với năm 2006(10%).
Tỷ trọng thu từ dầu thô giảm so với các năm trước, với tỷ trọng gần như thấp nhất so với các năm về trước, giảm 20% so với năm 2006.
Tỷ trọng thu nội địa tăng lên so với các năm trước. Cụ thể năm 2007 tỷ trọng thu nội địa là 55% cao nhất trong thời kỳ 2001-2007, tăng 10% so với năm 2002(50%), tăng 5,8% so với nămm 2006(52%), bằng với năm 2004(55%).
+Nếu phân theo sắc thuế ta thấy tỷ trọng thuế TNDN tăng dần, tỷ trọng thuế XNK giảm dần, Thuế VAT tăng dần .
+ Trong Thu nội địa thì thu của khu vực kinh tế nhà nước giảm dần và thu khu vực ngoài quốc doanh và thu thu khu vự DN có vốn đầu tư nước ngoài tăng
Khi cắt giảm thuế quan thì làm hàng rào bảo hộ cho các doanh nghiệp trong nước bị giảm nên các doanh nghiệp đứng trong môi trường cạnh tranh đầy khốc liệt. Các doanh nghiệp nhà nước lâu nay vẫn được coi là “ con cưng được chiều” rất kém năng động nên khi không được bảo hộ nữa sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn. Do vậy giá trị tỷ trọng của khu vực này sẽ giảm trong cơ cấu kinh tế. Do đó tỷ trọng đóng góp vào thu ngân sách của khu vực này sẽ giảm dần. Còn các doanh nghiêph ngoài quốc doanh với tính năng động và tự lực của mình lâu nay ít được bảo hộ nên khi hàng rào bảo hộ giảm họ sẽ ít bị ảnh hưởng hơn so với DNNN. Nên tỷ trọng của các DNNQD sẽ tăng lên trong cơ cấu kinh tế nên tỷ trọng của khu vực này trong cơ cấu thu ngân sách NN tăng dần. Còn các doanh nghiệp doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài lâu nay vẫn là các DN vừa năng động vừa có nhiều vốn. Khi gia nhập WTO các DN này càng được có nhiều thuận lợi về vốn và môi trường đầu tư hấp dẫn. Do đó tỷ trọng của khu vực này trong cơ cấu kinh tế tăng mạnh nên tỷ lệ đóng góp vào ngân sách sẽ tăng lên.
Các biểu đồ về cơ cấu thu ngân sách theo các khu vực kinh tế
Nhìn vào các biểu đồ trên ta thấy năm 2007 tỷ trọng các khu vực trong cơ cấu thu NSNN sự chuyển hướng:
+ Tỷ trọng thu từ khu vực nhà nước năm 2007 là 10,6% giảm so với bình quân thời kỳ 2001-2005 (18,8%), tăng nhẹ so với năm 2006(17,6%).
+ Tỷ trong thu từ khu vực NQD tăng lên trông thấy : năm 2007 là 10,6% tăng 27,7% so với năm 2006 và tăng 51,4% so với bình quân thời kỳ 2001-2005.
+ Tỷ trọng thu từ khu vực DN có vốn đầu tư nước ngoài cũng tăng tương đương như thu từ khu vực NQD.
* Đồng thời với việc giảm thuế của đa số các mặt hàng nhưng vẫn giữ nguyên thậm chí còn tăng thuế suất đối với một số mặt hàng sẽ có ảnh hưỏng làm tăng thu nội địa
Trong toàn bộ Biểu cam kết,Việt Nam sẽ cắt giảm khoảng 3.800 dòng thuế ( chiếm 35,5% dòng của Biểu); ràng buộc ở mức hiện hành khoảng 3.700 dòng ( chiếm 34,5% số dòng); ràng buộc ở mức trần cao hơn mức hiện hành với khoảng 3.170 dòng thuế chủ yếu là với nhóm hàng xăng dầu, kim loại, hoá chất, một số phương tiện vận tải.
Biểu cam kết các mặt hàng quan trọng vẫn giữ nguyên và tăng thuế suất khi gia nhập WTO
Ngành hàng/mức thuế suất
Thuế suất MFN
Thuế suất khi gia nhập (%)
Thuế suất cuối cùng
(%)
Thời gian thực hiên
Thuốc lá điếu
100
150
135
5 năm
Xì gà
100
150
100
5 năm
Xăng dầu
0-10
38,7
38,7
Sắt thép( thuế suất bình quân)
7,5
17,7
13
5-7 năm
Xi măng
40
40
32
2 năm
Phân hoá học(thuế suất bình quân)
0,7
6,5
6,4
2 năm
+ xe ô tô con dưới 2.500 cc và các loại khác
90
100
70
7 năm
+ xe tải loại thuế suất khác trước khi gia nhập 80%
80
100
70
7 năm
Nguồn : Văn kiện cam kết về thuế sau khi gia nhập WTO của Việt Nam
Nhìn vào Biểu cam kết trên ta thấy các mặt hàng có mức thuế suất giữ nguyên và các tăng đều là các mặt hàng cao cấp, xa xỉ khôgn khuyên khích tiêu dùng hoặc các mặt hàng nguyên nhiên vật liệu cho sản xuất. Nên ta thấy mức thuế suất khi gia nhập rất cao như thuốc lá điếu, Xì gà, xe con,…Do vậy số thu về TTĐB hàng nhập khẩu sẽ tăng lên nhờ các mặt hàng này và cũng để bảo vệ cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước đối với các mặt hàng này. Do vậy số thu nội địa cũng tăng lên nhờ doanh thu và lợi nhuận tăng lên của các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng này ở các loại thuế TTĐB hàng sản xuất trong nước, thuế GTGT nội địa và thuế TNDN.
Nguồn: Vụ Tài chính tiền tệ thuộc Bộ Kế hoạch & Đầu tư năm 2008
Nhìn vào bảng vế số thu thuế TTĐB hàng sản xuất trong nước ta thấy năm 2007 số thu thuế này là 20.032 tỷ đồng cao nhất so với các năm thời kỳ 2001-2007, tăng 14,6% so với năm 2006( Cụ thể năm 2001: 6.229 tỷ đồng, năm 2002: 7.272 tỷ đồng, năm 2003: 3.851 tỷ đồng, năm 2004: 12.773 tỷ đồng, năm 2005: 15.702 tỷ đồng, năm 2006: 20.084 tỷ đồng).
2.2.1.2. Ảnh hưởng không tích cực
*Suy giảm nguồn thu thuế xuất nhập khẩu
Nguồn thu thuế xuất nhập khẩu của Việt Nam hiện vẫn chiếm một tỷ trọng khá lớn so với các nước đang phát triển, chiếm khoảng 13% tổng thu ngân sách từ thuế, phí và lệ phí. Do vậy việc cắt giảm thuế suất thuế xuất nhập khẩu ảnh hưởng trực tiếp làm suy giảm nguồn thu thuế xuất nhập khẩu và từ đó sẽ ảng hưởng khá nhiều đến thu NSNN.
Bảng về số thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 6 tháng đầu năm 2007
Chỉ tiêu
Số thu
( tỷ đồng)
So với cùng kỳ
So với kế
hoạch năm
Thuế XK,NK &TTĐB hàng NK
14.666
121,68%
61,62%
Thuế GTGT hàng NK
21.156
133,50%
45,89%
Phí, lệ phí và thu khác
36
130,00%
42,35%
Tổng số
35.858
130,85%
49,80%
Nguồn : tổng cục Hải quan năm 2007
Sau 6 tháng thực hiện cam kết cắt giảm thuế quan, theo số liệu thốnh kê của ngành Hải quan cho thấy kim ngạch xuất nhập khẩu 6 tháng đầu năm là 48,18 tỷ USD. Trong đó kim ngạch nhập khẩu tăng 30,4% so với cùng kỳ năm 2006 và xuất khẩu tăng 19,4% so với cùng kỳ năm 2006.Tuy nhiên số thu thuế xuất nhập khẩu ( bao gồm cả thuế TTĐB hàng NK nhưng chủ yếu là thuế NK) chỉ tăng 21,68% và tổng số thu các loại thuế XNK, tiêu thụ đặc biệt, giá trị gia tăng, phí, lệ phí đối với hàng XNK mới đạt 49,8% mức kế hoạch năm. Như vậy tổng giá trị hàng nhập khẩu tăng rất cao, nhưng tốc độ tăng thu thuế thấp hơn đáng kể.
Nếu tính cả năm 2007 thì số thu từ thuế xuất nhập khẩu vẫn bị giảm so với năm 2006
Nguồn: Bộ tài chính năm 2008
Nhìn vào biều đồ về số thu từ thuế xuất nhập khẩu và TTĐB hàng nhập khẩu ( mà chủ yếu là thuế nhập khẩu) thời kỳ 2001-2007 ta thấy năm 2007 số thu này đạt 25000 tỷ đồng mặc dù vượt kế haọch đặt ra là 23.800 tỷ đồng, cao hơn so với các năm 2001-2005 nhưng so với năm 2006 thì bị sụt giảm đáng kể( giảm 5,12% so với năm 2006) (Cụ thế năm 2001: 17.458 tỷ đồng, năm 2002: 21.915 tỷ đồng, năm 2003:21.374 tỷ đồng, năm 2004: 21.614 tỷ đồng, năm 2005: 23.645 tỷ đồng, năm 2006: 26.296 tỷ đồng, năm 2007: 25000 tỷ đồng). Như vậy việc cắt giảm thuế suất thuế quan đã có ảnh hưởng trực tiếp làm suy giảm đến số thu thuế xuất nhập khẩu. Do vậy sẽ ảnh hưởng làm giảm số thu NSNN.
* Sức ép về áp lực cạnh tranh đối với các doanh nghiệp trong nước làm giảm thu nội địa
Có thể thấy rằng, việc cắt giảm thuế theo cam kết gia nhập WTO không nằm ngoài xu hướng chung về hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, với nhiều cơ hội thúc đẩy hơn nữa tăng trưởng kinh tế và đời sống xã hội tạo điều kiện mở rộng thị trường xuất khẩu cho hàng hoá Việt Nam; góp phần tăng thu hút vốn đầu tư nước ngoài, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá trong nước. Tuy nhiên việc cắt giảm thuế xuất nhập khẩu theo cam kết gia nhập WTO cũng sẽ mang lại nhiều thách thức đối với nền kinh tế mà trong đó là cộng đồng các doanh nghiệp. Đó chính là các doanh nghiệp chịu một áp lực cạnh tranh khốc liệt. Do vậy chắc chắn sẽ có nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, hoặc phá sản. Điều này ảnh hưởng trực tiếp làm suy giảm nguồn thu nội địa từ các doanh nghiệp thuộc các ngành, khu vực trong nền kinh tế.
Tình hình thu nội địa trong năm qua tuy vẫn tăng lên so với các năm nhưng tốc độ tăng ở mức trung bình so với các năm thời kỳ 2001-2007
Nhìn vào đồ thị ta thấy tốc độ tăng thu nội địa năm 2007 chỉ có 15,97 %, thấp hơn so với năm 2006 3,42 điểm %, xấp xỉ bằng nửa tốc độ tăng của năm 2004 ( Cụ thể năm 2001: 7,8%, năm 2002: 16,58 %, năm 2003: 28,2%, năm 2004: 32,91%, năm 2005:10,16%, năm 2006: 19,39%).
Qua tình hình tốc độ tăng thu trong năm qua ta có thể thấy được ảnh hưởng không tích cực của việc cắt giảm thuế xuất nhập khẩu theo gia nhập WTO đến tính bền vững của thu ngân sách qua kênh gián tiếp là áp lực cạnh tranh đối với các doanh nghiệp trong nước trên cả thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu. Ta có thể phân tích áp lực này cụ thể như sau:
- Sức ép đối với khu vực nông nghiệp đang là thách thức rất lớn do sản xuất nông nghiệp của Việt Nam hiện tại vẫn là kiểu sản xuất nhỏ lẻ, phân tán, năng suất và chất lượng thấp, trong khi đất bình quân nông nghiệp theo đầu người lại quá ít do dân số đông. Đa số doanh nghiệp trong nông nghiệp đều là doanh nghiệp nhỏ và vừa nên hiệu quả kinh doanh của nhiều doanh nghiệp thấp hơn nhiều so với các ngành kinh tế khác.
Trên thị trường nội địa: Thách thức lớn nhất của nông nghiệp khi vào WTO là khả năng cạnh tranh của các mặt hàng nông sản và doanh nghiệp chế biến nông sản phải cạnh tranh khốc liệt với hàng ngoại nhập có chất lượng cao. Chẳng hạn như ngành nông sản như bông, sữa, bắp. Các mặt hàng nông sản này trước đây đều có mức nhập khẩu lớn do sản xuất chưa đủ mạnh để đáp ứng nhu cầu hay cạnh tranh với thể giới. Mà sữa, bông, bắp chính là những mặt hàng mà các nước có nền nông nghiệp tiên tiến như Mỹ trợ cấp rất nhiều Sau khi cắt giảm thuế thì chắc chắn những mặt hàng này sẽ nhập khẩu nhiều hơn.Theo số liệu thống kê của Bộ Thương mại năm 2008 thì trong năm 2007 sữa nhập 0,498 tỷ USD tăng 55,1% so với năm 2006, Bông nhập 0,27 tỷ USD tăng 22,4% so với năm 2006. Ngoài ra mặc dù đã được cắt giảm thuế làm giá cả mặt hàng nhập khẩu giảm nhưng các nước thành viên còn thực thi quyền sở hữu trí tuệ do đó buộc nông dân phải mua giống, vật tư, tư liệu sản xuất với giá cao nên làm tăng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do vậy các sản phẩm nông nghiệp rất khó cạnh tranh trên thị trường nội địa.
Do vậy các doanh nghiệp trong nước sẽ bị gặp rất nhiều khó khăn và sẽ dẫn tới giảm doanh thu, giảm thu nhập chịu thuế. Dẫn tới giảm thu thuế GTGT nội địa và thuế thu nhập doanh nghiệp. giảm thu ngân sách từ thu nội địa.
Trên thị trường xuất khẩu :
Việt Nam chấp nhận những nhượng bộ về thuế quan để mở cửa thị trường nội địa nhưng chúng ta sẽ khó có thể đòi hỏi những nước giàu, là thị trường tiêu thụ nông sản chủ yếu, cũng dành cho Việt Nam những ưu đãi tương tự. “ Tiêu chuẩn kép” là một hiện tượng gây tranh cải nhưng phổ biến trong WTO. Trong khi những nước giàu gây sức ép đối với các nước nghèo mở cửa thị trường nông nghiệp thì họ vẫn tiếp tục trợ cấp và duy trì nhiều rào cản xâm nhập thị trường nông sản .Hàng năm nông dân trồng Ngô của Mỹ nhận được trợ cấp trị giá gần 10 tỷ USD, nông dân sản xuất đường ở EU nhận được trợ cấp trị giá gần 840 triệu USD. Bên cạnh việc duy trì trợ cấp nông nghiệp, một số nước giàu còn sử dụng nhiều rào cản kỹ thuật khác đạo luật chống bán phá giá, tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh an toàn thực phẩm áp dụng đối với hàng nông sản nhập từ các nước nghèo nhằm bảo hộ nông dân trong nước. Trong đó điển hình là các vụ kiện chống bán của mặt hàng cá Ba sa, việc phá hợp đồng đối với các mặt hàng xuất khẩu rau quả và một số mật hàng nông sản khác.
Còn đối với một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu nhất nhì thế giới như gạo(4,5 triệu tấn tương đương với 1,5 tỷ USD), cà phê( 1,2 triệu tấn tương đương với 1,9 tỷ USD, cao su ( 1,4 tỷ USD), hồ tiêu (0,282 tỷ USD), điều nhân( 0,649 tỷ USD)… thì chỉ mới là xuất thô, hàm lượng chất xám trong nông sản xuất khẩu chưa nhiều.
Có thể thấy áp lực cạnh tranh đối với ngành nông nghiệp quá lớn, do vậy sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến số thu từ các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu.
+ Đối với lĩnh vực công nghiệp :
Trên thị trường nội địa:
Sức cạnh tranh của hàng công nghiệp Việt Nam còn yếu, hàm lượng công nghệ và tri thức chưa cao, giá trị gia tăng còn thấp, chưa xây dựng được thương hiệu nổi tiếng. Bên cạnh đó, lĩnh vực thiết kế kiểu dáng công nghiệp cho sản phẩm là một trong những hạn chế rất lớn của ngành công nghiệp Việt Nam…
Các nước là thành viên WTO đa số đều là những nước giàu có ngành công nghiệp tiên tiến hiện đại. Trước đây giá của các mặt hàng công nghiệp nhập khẩu từ các nước này rất cao vì các mặt hàng này chịu mức thuế nhập khẩu cao do đó bảo vệ được các doanh nghiệp trong nước. Nhưng khi cắt giảm thuế nhập khẩu chắc chắn các mặt hàng này trên thị trường nội địa sẽ giảm và đó là áp lực cạnh tranh rất lớn đối với chúng ta.
Không những thế các nước giàu luôn tạo ra sức ép “ có đi có lại” đối với chúng ta.. Đa số cá nước giàu đều muốn xuất khẩu được nhiều mặt hàng, nhưng các mặt hàng đó chiếm phần lớn là các mặt hàng công nghiệp. Do vậy họ luôn họp bàn với nhau trong “phòng kín” rồi cùng đưa ra các điều kiện khi họ mở cửa cho mặt hàng các nước nghèo vào thì họ cũng phải được cắt giảm thuế cho các mặt hàng của họ một cách đáng kể. Mà điển hình là các mặt hàng dệt may, công nghệ thông tin, thiết bị y tế, ô tô, xe máy. Như đối với dệt may thì thuế suất khi gia nhập WTO là 13,7% so với mức thuế suất MFN trước khi gia nhập là 37,3% thì mức cắt giảm là rất lớn 36,7% và thực hiện ngay khi gia nhập. Một số mặt hàng khác như ti vi cũng cắt giảm từ mức 50% trước khi gia nhập xuống 40% khi gia nhập và xuống còn 25% sau 5 năm, điều hoà từ mức 50% xuống còn 40% khi gia nhập và cuối lộ trình 3 năm là 25%. Máy giặt từ mức 40% xuống 38% và 25% sau 4 năm. Ngoài ra ô tô cũng sẽ được cắt giảm. Mặc dù đây là mặt hàng được nhà nước bảo hộ rất cao theo cam kết WTO, khi mới gia nhập thì vẫn giữ nguyên mức thuế suất là 90%. Nhưng theo thực tế cho thấy áp lực của các nước giàu thành viên WTO “ có đi có lại”- tức phải giảm thuế ô tô để xuất khẩu nông sản.
thì trong năm qua chúng ta phải có ba lần giảm thuế nhập khẩu xe nguyên chiếc ( Cụ thể mức thuế suất nhập khẩu ô tô nguyên chiếc đã điệc điều chỉnh từ 90% xuống còn 80% kể từ ngày 11/1. Tiếp theo cuối tháng 10 Bộ Tài chính đã lần thứ 2 quyết định giảm mức thuế suất xuống còn 70% và kể từ ngày 16/11 thuế suất nhập khẩu ô tô nguyên chiếc chỉ còn 60%.
Khi cắt giảm thuế nhập khẩu thì giá cả mặt hàng nhập khẩu giảm, nên giá nguyên vật liệu, máy móc thiết bị giảm đi nhưng các nước giàu còn cam kết bảo hộ sở hữu trí tuệ. Điều đó khiến cho giá cả các máy móc, nguyên vật liệu giảm đi không đáng kể. Đây sẽ là một rào cản dáng kể trong việc tiếp thu và ứng dụng khoa học công nghê của Việt Nam. Chẳng hạn Việt Nam đã có những nhượng bộ đáng kể trong khuôn khổ Hịêp định thương mại Việt - Mỹ, đặc biệt là thoả thuận hạn chế các công ty dược phẩm được sử dụng các kết quả thử nghiệm lâm sàng của công ty khác trong thời gian 5 năm. Điều đó dẫn tới giá thành cung cấp nhiều loại dược phẩm sẽ tăng vì tất cả các công ty dược sẽ phải thực hiện quá trình thử nghiệm lâm sàng tốn kém trước khi cho ra đời các loại dược phẩm.
Do vậy khi cắt giảm thuế xuất nhập khẩu hàng loại các vấn đề nảy sinh nhiều doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam đứng trên tình cảnh khốn đốn và nguy cơ phá sản cao. Nhất là các doanh nghiệp công nghiệp đa số các doanh nghiệp nhà nước nên sự năng động linh hoạt chưa cao.
Trên lĩnh vực XK: Khi bước vào thị trường quốc tế, với nền công nghiệp tiên tiến thì việc xuất khẩu mặt hàng công nghiệp của Việt Nam trở nên vo cùng khó khăn . Mặc dù cũng được hưởng giảm thuế nhập khẩu của các nước WTO nhưng chúng ta vẫn phải chịu sức ép khá lớn từ sự cạnh tranh của không chỉ mặt hàng các nước này mà còn chịu nhiều cạnh tranh của các nước cũng tham gia xuất khẩu như chúng ta. Ví như ngành dệt may: chúng ta đang phải cạnh tranh gay gắt với các nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan. Chẳng hạn Trung Quốc có giá thành gia công thấp hơn Việt Nam từ 10-15% do lợi thế về nguồn nguyên liệu trong nước sẵn có. Đồng thời hoạt động ngành công nghiệp phụ trợ của Việt Nam còn yếu kém nên lệ thuộc vào nhập khẩu nguyên liệu rất nhiều.
Trong khi đó các doanh nghiệp xuất khẩu vẫn chưa tận dụng triệt để cơ hội khi Việt Nam đã là thành viên của WTO để mở rộng thị trường và nâng cao kim ngạch, chủng loại hàng hoá XK chưa đa dạng, số lượng các mặt hàng có kim ngạch chưa lớn, tốc độ tăng trưởng nhanh chưa nhiều. Đa số các mặt hàng xuất khẩu đều là các mặt hàng thô ( dầu thô), chưa có hàm lượng tri thức cao, và hàm lượng giá trị gia tăng cao mà chủ yếu là công nghiệp gia công và các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động( dệt may, da dày).Do vậy thực thu về ngoại tệ thấp, còn đẩy mạnh phát triển theo hướng này thì nền kinh tế càng trở nên phụ thuộc và dễ bị tổn thương do biến động thị trường. Chính vì thế mà thu ngân sách từ xuất khẩu hàng công nghiệp chưa nhiều.
Tóm lại ta có thể thấy trên lĩnh vực xuất khẩu các nhóm mặt hàng thuộc các ngành kinh tế trong nước, thì kết quả cho thấy mặc dù kim ngạch có tăng nhưng tốc độ tăng chưa cao, chưa có tính đột phá.
Cụ thể đối với các nhóm hàng như sau:
+ Đối với nhóm hàng nông, lâm, thuỷ sản : Tốc độ tăng là 18,43% thấp hơn 3,42% so với năm 2006 nhưng vẫn thấp hơn so với các năm 2004 (22,4%), năm 2005(24,7%).
+ Đối với nhóm hàng CNnăng và khoáng sản: tốc độ tăng là 14,2% thấp hơn 6,5 điểm % so với năm 2006 và chỉ xấp xỉ một nửa so với tốc độ tăng so với năm 2004 (38,8%), năm 2005 (30%).
+ Đối với các nhóm hàng CN nhẹ và TTCN : tốc độ tăng là 29,6%, cao hơn 4 điểm % so với năm 2006 nhưng vẫn thấp hơn so với năm 2004 là 1,8 điểm %
Do kim ngạch xuất khẩu ở các nhóm hàng thuộc các ngành kinh tế trong nước vẫn tăng trong năm qua nhưng tăng không mạnh và chưa vững chắc rấy dể bị tổn thương bởi các cú sốc từ bên ngoài như sự xuất hiện của các rào cản thương mại mới ở nước ngoài.
Trong khi đó xuất khẩu chủ yếu vẫn là các sản phẩm thô như dầu thô, than đá; nông , lâm, thuỷ sản, trong khi các mặt hàng công nghiệp như dệt may, da giày, điện tủe và linh kiện máy tính…chủ yếu vẫn mang tính gia công. Và khả năng chủ động nắm bắt cơ hội để thâm nhập và khai thác các thị trường xuất khẩu còn nhiều hạn chế nhất là các thị trường tiềm năng lớn như HoaKỳ, EU, Trung Quốc,…
Do vậy đóng góp của kim ngạch xuất khẩu vào thu ngân sách tăng nhưng không nhiều
* Ảnh hưởng tăng thuế nhập khẩu của nhiều mặt hàng nguyên vật liệu quan trọng trong biểu cam kết về theo quan khi gia nhập WTO đã ảnh hưởng không tốt đến nguồn thu nội địa
Trong toàn bộ Biểu cam kết, Việt Nam sẽ cắt giảm khoảng 3.800 dòng thuế ( chiếm 35,5% dòng của Biểu )vẫn ràng buộc ở mức trần cao hơn mức MFN trước khi gia nhập với khoảng 3.1
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Ảnh hưởng của quá trình cắt giảm thuế xuất - nhập khẩu sau gia nhập WTO đến thu ngân sách Nhà nước của Việt Nam - một s ố kiến nghị giải pháp.DOC