Chuyên đề Áp dụng cải tiến chất lượng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Hải Long

MỤC LỤC

Trang

Danh mục bảng, sơ đồ

Mở đầu

Chương I: Khái quát về công ty TNHH sản xuất và thương mại Hải Long

I. Quá trình hình thành và phát triển công ty

1.Giới thiệu công ty

2. Sự hình thành và phát triển công ty

II. Sơ đồ cơ cấu tổ chức – chức năng, nhiệm vụ

1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức

2. Chức năng , nhiệm vụ

III. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu

1. Sản phẩm, thị trường, khách hàng của công ty

2. Lao động và điều kiện lao động

3. Công nghệ, cơ sở vật chất và trang thiết bị

4.Nguyên liệu và nguồn nguyên liệu

5. Đặc điểm tài chính

Chương II: Thực trạng chất lượng sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Hải Long

I.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

1.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

2.Tình hình quản lý các hoạt động khác

II. Thực trạng chất lượng sản phẩm của công ty

1. Hệ thống quản lý chất lượng đang áp dụng tại công ty

2. Tình hình chất lượng sản phẩm của công ty

 III. Một số biện pháp cải tiến công ty đã áp dụng

1. Đổi mới dây chuyền công nghệ

2. Cải tiến quá trình

2.1.Phiếu kiểm tra chất lượng

2.2. Sơ đồ lưu trình

IV. Đánh giá chung

1.Hoạt động cải tiến chất lượng của công ty

2.Công cụ sử dụng

Chương III.Biện pháp cải tiến chất lượng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Hải Long

I.Các biện pháp cải tiến chất lượng

 1. Phương hướng phát triển công ty trong thới giao tới

2.Sự cần thiết cải tiến chất lượng

3.Biện pháp cải tiến chất lượng

II. Các công cụ sử dụng

1.Biểu đồ Pareto

2. Sơ đồ nhân quả

3. Biểu đồ kiểm xoát

4. CTQ

5. Phân tích tác động và hình thức sai lỗi

III.Kiến nghị để cải tiến chất lượng thành công

1.Cam kết, ủng hộ của lành đạo công ty

2.Thiết lập bộ phận chuyên trách về chất lượng

3.Thiết lập hệ thống thông tin hai chiều

4. Chế độ khen thưởng, công nhận khích hợp lý

5. Đào tạo cán bộ chất lượng

6. Tăng cường hoạt động tiêu chuẩn hóa trong công ty

 

doc80 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 3492 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Áp dụng cải tiến chất lượng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Hải Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
êu thụ kính trong các tháng đều vượt kế hoạch, kính xây dựng có tốc độ tăng mạnh hơn so với kính ô tô trong từng tháng.Như vậy kính xây dựng đang có khả năng tiêu thụ tốt, công ty cần tiếp tục có biện pháp để khai thác tốt thị trường với các loại sản phẩm của công ty, có chính sách để phát huy hiệu quả đạt được Biểu đồ 2.3: thực hiện tiêu thụ kính xây dựng Qua biểu đồ thấy trong 7 tháng đầu, tháng sau có tốc độ tiêu thụ mạnh hơn tháng trước, từ tháng 8 trở đi đều tăng mạnh so với kế hoạch đề ra.Tháng 9 thực hiện so với kế hoạch là lớn nhất vượt 9.8% Sản lượng tiêu thụ của công ty tăng qua các năm, kính xây và kính ô tô tốc độ tăng gần như nhau.Điều đó chứng tỏ công ty đã có sự phát triển, có chỗ đứng trên thị trường.Công ty càn phát huy khả năng này bằng việc mở rộng thị trường vào miền Trung và miền Nam Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng gặp khó khăn hơn: Cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn khi nền kinh tế đang chịu ảnh hưởng của sự suy giảm của nền kinh tế thế giới, thị trường thế giới bị suy giảm nên các công ty sẽ khai thác tối đa thị trường trong nước.Với công ty nhỏ thì việc cạnh tranh với các đối thủ, việc giữ được thị phần trên thị phần càng khó khăn hơn Sự suy giảm kinh tế, mọi người đều thắt chặt chi tiêu, sắm sửa nên thị trường có sức tiêu thụ sẽ giảm đi, đòi hỏi công ty phải có chính sách hợp lý, có chiến lược kinh doanh phù hợp để giữ thị phần của công ty, việc mở rộng thị trường của công ty sẽ bị cạnh tranh quyết liệt từ các nhà sản xuất khác trong và ngoài nước khi đều muốn tìm kiếm thị trường tiêu thụ mới để đảm bảo được hoạt động sản xuất Các công ty kính của các nước Asean có giá dầu thấp hơn so với giá dầu nước ta và thuế nhập khẩu thấp nên họ có sức cạnh tranh cao, có giá bán thấp hơn nên đang thu hẹp thị phần của các công ty kính trong nước Nguồn vốn kinh doanh của công ty ít, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chưa cao, mở rộng sản xuất cần vốn để đầu tư trong khi việc vay vốn, hỗ trợ còn khó khăn Công ty chưa có bộ phận chuyên trách về chất lượng sản phẩm, bộ phân KCS lại thuộc phòng sản xuất, các sản phẩm sai hỏng được ghi chép, khắc phục theo kiểu hỏng đâu sửa đó, chưa có các biện pháp ngăn ngừa, cải tiến Lao động có chuyên môn, trính độ kĩ thuật cao còn ít Qua phân tích, đánh giá được điểm mạnh, yếu của công ty Điểm mạnh: Công ty tạo ra môi trường làm việc đoàn kết, tin tưởng, nhất trí cao do sự quan tâm của ban giám đốc công ty Lao động của công ty trẻ nên có thể chịu được áp lực công việc, khả năng tiếp thu nhanh, nắm bắt vấn đề tốt.Có thể chịu được áp lực trong công việc, có tinh thần học hỏi, cầu tiến Chính sách đãi ngộ hợp lý với lao động, công ty luôn quan tâm, chăm lo cho công nhân viên để họ có được môi trường làm việc hiệu quả, phát huy năng lực bản thân Ý thức lao động của công nhân viên cao, các lao động đều được giáo dục tư tưởng đạo đức, qua các lớp đào tạo nên ý thức, tinh thần lao động cao, trở thành một nét văn hóa của công ty Hệ thống máy móc đồng bộ, trang thiết bị được đầu tư hiện đại, có hệ thống lò tôi kính cường lực được nhập khẩu đồng bộ từ Trung Quốc Điểm yếu: Lao động trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong công việc, ảnh hưởng tới công việc đòi hỏi kĩ thuật cao Đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và phát triển thị trường kém.Công ty chưa đẩy mạnh hoạt động marketing, tham gia các hội chợ, quảng cáo trên các phương tiện còn hạn chế.Nguồn lao động cho lĩnh vực này còn ít, chưa có chiến lược phát triển hoạt động này Trình độ lao động chưa cao, lao động có tay nghề cao ít, lao động sử dụng được máy móc có trình độ kĩ thuật cao thấp Thị trường chỉ tập trung ở miền Bắc chưa xâm nhập vào miền trung và miền nam Khả năng dự báo chưa cao, do nhân lực cho hoạt động này còn yếu chưa có đủ năng lực dự báo để giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả hơn 2.Tình hình quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty + Hoạt động marketing: Công ty chú trọng tới hoạt động này , là hoạt động giới thiệu công ty với thị trường, tìm kiếm khách hàng mới và thị trường mới, làm tăng khả năng sản xuất , kinh doanh của công tyTuy nhiên hoạt động này tại công ty chưa được thu được kết quả cao khi chưa có chỗ đứng ở thị trường từ Đà Nẵng trở vào.Công ty cần phải tập trung hơn nữa vào hoạt động này để giúp công ty tiến xa hơn nữa trên thị trường + Hoạt động đầu tư: Công ty chú trọng tới hoạt động đầu tư, phát triển. Công ty luôn ưu tiên đầu tư các nguồn lực cho hoạt động sản xuất.Khi có nhu cầu cho các hoạt động của công ty, công ty sẽ tìm cách đầu tư bằng các cách khác nhau với mục tiêu hoạt động đầu tư này sẽ mang lại hiệu quả cho công ty + Hoạt động phúc lợi: Công ty luôn quan tâm tới đời sống, văn hóa tinh thần của công nhân viên. .Tổ chức các chuyến du lịch, bình bầu lao động tiên tiến , xuất sắc để khuyến khích người lao động.Luôn quan tâm tới người lao động: thăm hỏi khi bị ốm đau, trợ cấp cho công nhân viên đi học, thưởng con em trong công ty có thành tích cao trong học tập, hỗ trợ lao động nữ khi sinh đẻCông ty đã tạo ra môi trương làm việc tin tưởng, đoàn kết tạo nên văn hóa riêng của công ty.Công nhân viên của công ty không ngừng nỗ lực phấn đấu để xây dựng công ty ngày càng phát triển II.Thực trạng về chất lượng sản phẩm của công ty TNHH sản xuất và thương mại Hải Long 1.Hệ thống quản lý chất lượng áp dụng tại công ty Ngày nay chất lượng trở thành một công cụ chính cạnh tranh và hữu hiệu của các doanh nghiệp.Có thể nói chất lượng quyết định sống còn, hưng thịnh của công ty.Chất lượng không tự sinh ra mà cần được quản lý.Để đạt được chất lượng đáp ứng yêu cầu của khách hàng, thị trường thì phải cần một hệ thống quản lý chất lượng.Các hệ thống quản lý chất lượng đã được áp dụng rộng rãi trên thế giới và Việt Nam, đã đạt được thành công.Hiện nay, các doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng càng nhiều bởi hiệu quả mà chúng mang lại.Không những vậy trước yêu cầu của thị trường, doanh nghiệp cần phải áp dụng.Nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng mang lại. công ty đã nghiên cứu và triển khai, áp dụng ISO 9001:2000 vào năm 2001 Công ty đã xây dựng hệ thống văn bản, tài liệu liên quan: quy trình, hướng dẫn công việc, các biểu mẫu, các thủ tục, các hồ sơ, sau đó phổ biến kiến thức về quản lý chất lượng xuống các phòng ban quản lý, áp dụng ISO trong công ty.Các phòng ban đưa ISO vào nề nếp công việc của mình.Công ty áp dụng ISO vào các phòng ban, bộ phận sau: Kế hoach_ kinh doanh, tổ chức- hành chính, phân xưởng sản xuất Các hoạt động của công ty khi đưa ISO vào đều hoạt động theo trật tự, các công việc được sắp xếp, bố trí hợp lý, công việc được giải quyết nhanh chóng, hiệu quả.Công ty đã quen với việc mọi thứ đều văn bản hóa.Công ty đã được tổ chức chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn chất lượng do Quacert chứng nhận vào năm 2003 Sơ đồ phạm vi ứng dụng ISO 9001 tại công ty Tổng giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Các bộ phận Phân xưởng Hiện nay công ty đã xây dựng được hệ thống tài liệu về quản lý chất lượng nhằm đảm bảo mọi hoạt động của công ty đều phù hợp với các yêu cầu .Hệ thống tài liệu của công ty bao gồm: Sổ tay chất lượng: Xây dựng, ban hành tại các bộ phận, phòng ban.Mô tả chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng của công ty, tương tác giữa các quá trình, các thủ tục văn bản trong hệ thống quản lý chất lượng trong công ty Các thủ tục chất lượng: Mô tả các biện pháp kiểm soát, điều phối các hoạt động liên quan, tuân thủ các quy định của ISO được áp dụng tại công ty Các hướng dẫn công viêc, quy định, biểu mẫu: Hướng dẫn thực hiện các công việc, ghi chép việc thực hiện Hồ sơ chất lượng: Cam kết thực hiện hệ thống quản lý chất lượng được thực hiện bằng văn bản Công ty đã xây dựng được hệ thống tài liệu phù hợp với các yêu cấu của ISO, với các hoạt động của công ty.Công ty đã xây dựng được chính sách chất lượng được công bố rộng rãi, đặt ở nơi dễ thấy, bước vào công ty là nhìn thấy chings sách chất lượng. Vì vậy mọi công nhân viên trong công ty đều biết được chính sách chất lượng và sẽ có ý thức thưc hiện tốt.Chính sách chất lượng của công ty: Quyết tâm phấn đấu trở thành một trong các nhà cung cấp hàng đầu về kính an toàn với chất lượng tốt nhất tương ứng với các nước trong khu vực Công ty đảm bảo tạo môi trường làm việc cho các nhân viên thể hiện được tính sang tạo, trách nhiệm, nhiệt tình trong công việc, tập trung phát triển nguồn nhân lực cho công ty Đảm bảo chính sách được mọi người trong công ty hiểu và nhận thức thực hiện đầy đủ Công ty cam kết thực hiện mối quan hệ cùng có lợi với nhà cung cấp Khi có lỗi phát sinh, công ty sẽ triệt để làm rõ nguyên nhân, tìm mọi biện pháp khắc phục kịp thời nhằm đề phòng lỗi phát sinh và lỗi tiềm ẩn Qua phân tích trên thấy rằng công ty đã xây dựng được hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với hoạt động sản xuát kinh doanh của công ty.ISO đã mang lại lợi ích sau Tạo được nền móng tạo ra sản phẩm có chất lượng. giúp cho sản phẩm của công ty được tiêu thụ mạnh ở miền Bắc, không ngừng tăng sản lượng, sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả ngày càng cao Nhận thức, trách nhiệm của người lao động vơí chất lượng được nâng cao, phân công, đánh giá, khen thưởng lao động rõ ràng Tạo ra nề nếp lao động, mọi hoạt động được quy định rõ ràng, dễ hiểu, thực hiện Tuy nhiên hoạt động quản lý chất lượng của công ty vẫn còn đơn giản, mới chỉ dừng lại ở khâu quản lý chất lượng kỹ thuật, chưa có hoạt động công bố, áp dụng tiêu chuẩn, công ty chưa biết tới hoạt động tính chi phí chất lượng, đo lường được hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng mang lại 2. Thực trạng chất lượng sản phẩm của công ty Ngày nay, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các công ty luôn chú trọng tới chất lượng – công cụ hỗ trợ đắc lực để cạnh tranh, quyết định đến sự tồn phát triển trên thị trường.Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Hải Long cũng không nằm ngoài xu hướng đó.Công ty luôn xác định chất lượng sản phẩm là yếu tố công ty ưu tiên hàng đầu, yếu tố quyết định đến sự tồn tại, hưng thịnh của mình Trong quá trình sản xuất sản phẩm sẽ không tránh khỏi sai sót nên sẽ tạo ra thành phẩm không đạt yêu cầu bởi không có cái gì là hoàn hảo tuyệt đối.Các sản phẩm hỏng này gây ra tổn thất nặng nề, ảnh hưởng tới chất lượng, giá thành công ty nào cũng muốn giảm xuống tới mức tối thiểu.Xong trong sản xuất không thể tránh khỏi sai hỏng Sản phẩm hỏng gây ra chi phí đáng kể cho công ty Công thức tính tỉ lệ hỏng Tỉ lệ sản phẩm hỏng = * 100% f: chi phí sản phẩm hỏng P: Chi phí sản xuất Bảng 2.4: Chi phí thiệt hại sản phẩm hỏng Năm sản xuất 2004 2005 2006 2007 2008 Chi phí sản xuất (tr.đ) 7545 8567 10189 18016 38551 Chi phí sản phẩm hỏng (tr.đ) 136 145 178 306 617 Tỉ lệ sản phẩm hỏng (%) 1.8 1.7 1.75 1.7 1.6 (Nguồn phòng kinh doanh) Biểu đồ sản phẩm hỏng/chi phí sản xuất Qua biểu đồ nhận thấy tỉ lệ sản phẩm hỏng của công ty có xu hướng ngày càng giảm từ 1.8% năm 2004 xuống còn 1.6% năm 2008, nhưng năm 2006 tỉ lệ này đột ngột tăng lên 1.75%, công ty cần phải có biện pháp xử lý kịp thời với hiện tượng bất thường này.Nhưng năm 2008 tỉ lệ này đã giảm xuống đáng kể chỉ còn 1.6%.Điều này cho thấy nỗ lực, quyết tâm của công ty trong việc hạ thấp tỉ lệ sản phẩm hỏng.Tuy nhiên, công ty cần cố gắng hơn nữa để giảm tỉ lệ này xuống thấp hơn nữa Trong quá trình sản xuất thì việc tạo ra sản phẩm hỏng là việc không tránh khỏi.Kính là sản phẩm dễ vở, hỏng chỉ cần vập nhẹ là có thể gây nứt, xước, hỏng .Ví dụ trong quá trình mài không để ý gây sò, không báo cho bộ phận khoan thì khoan sẽ bị hỏng, vỡ nên bị loại hoặc tận dụng vào công việc khác.Nhưng không phải mọi phát hiện gây lên sản phẩm hỏng đều được xử lý trong sản xuất, trước khi giao chi khách hàng.Nên có sản phẩm hỏng bị khách hàng phát hiện và trả lại do nguyên nhân chất lượng như kính không bóng đúng yêu cầu, bị xước mặt, khoan khoét saiGiá trị sản phẩm hỏng được khách hàng phát hiện được thể hiện dưới bảng sau đây Bảng 2.5: thiệt hại khách hàng trả lại Năm 2005 2006 2007 2008 Doanh thu(tr.đ) 9015 10920 19214 40118 Khách hàng trả lại(tr.đ) 54 59 96 160 Tỉ lệ(%) 0.06 0.054 0.05 0.04 (Nguồn phòng kinh doanh) Do sản xuất ra sản phẩm hỏng nên sẽ ảnh hưởng tới khả năng giao hàng đúng hạn của côngn ty.Có nhiều yết tố ảnh hưởng tới khả năng giao hàng đúng hạn trong đó sản xuất sản phẩm hỏng cần thời gian để làm lại, khắc phục lâu nhất là sản phẩm đòi hỏi khoét góc, uốn cạnh Bảng khả năng giao hàng đúng hẹn Năm 2005 2006 2007 2008 Giao hàng đúng hẹn (%) 91 93 97 98 (Nguồn phòng kinh doanh) Khả năng giao hàng đúng hẹn của công ty ngày càng cao lên, do chất lượng của thành phẩm tăng lên, tỉ lệ hỏng ngày càng giảm nên việc giao hàng đúng hạn càng tốt hơn, làm cho khách hàng ngày càng tin tưởng hơn Qua phân tích nhận thấy, tình hình sản phẩm hỏng ở mức cao ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, thực hiện các mục tiêu đề ra.Vì vậy công ty cần áp dụng biện pháp cải tiến chất lượng để nâng cao chất lượng sản phẩm hơn nữa, giảm được tỉ lệ sản phẩm hỏng, khuyết tật tới mức thấp nhất III. Một số biện pháp cải tiến công ty đã thực hiện 1.Đổi mới dây chuyền công nghệ Khi mới thành lập, do công ty có nguồn vốn ít, chưa có thị trường nên đã sử dụng dây chuyền công nghệ tôi kính cường lực của ÚC và một số thiết bị sản xuất trong nước.Đây là công nghệ với công suất nhỏ và chưa hiện đại.Sau khi đi vào sản xuất, kính Hải Long đã chỗ đứng nhất định trên thị trường, hơn nữa nhu cầu sử dụng kính ngày càng tăng, nên công ty quyết định mở rộng quy mô sản xuất.Với kế hoạch này, công ty đã nhập khấu dây chuyền công nghệ kính tôi cường lực Model PWG 3060TZ31 của Trung Quốc vào cuối năm 2007.Đây là công nghệ hiện đại đã được công ty xem xét kỹ lưỡng đánh giá trước khi mua, công nghệ này phù hợp với điều kiện của công ty.Phía Trung Quốc cử cán bộ của họ sang giúp đỡ công ty làm chủ được công nghệ.Sau một năm sử dụng công nghệ mới, công nhân đã sử dụng thành thạo máy móc thiết bị, kính cường lực của công ty đã đa dạng hóa mẫu mã, chủng loại, sản xuất ngày càng tăng.Dù chỉ sử dụng công nghệ mới được một năm nhưng đã mang lại hiệu quả khả quan cho công ty: doanh thu ngày càng tăng, tỉ lệ hỏng của kính ngày càng giảm, thu nhập của lao động tăng lênNhững thành tích đó là kết quả bước đầu của việc đổi mới dây chuyền công nghệ, hướng cải tiến chất lượng đúng đắn, biết áp dụng khoa học kĩ thuật mới vào sản xuất Việc cải tiến chất lượng của công ty theo hướng thực hiện công nghệ mới, cải tiến đặc điểm của sản phẩm đã bước đầu đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô sản xuất và chất lượng sản phẩm của công ty đã có bước cải thiện .Thể hiện qua tỉ lệ vỡ trên giàn gió đã giảm hẳn : Năm 2007 là 2% năm 2008 chỉ còn là 1,7%.Việc đổi mới dây chuyền công nghệ kính cường lực đã mang lại hiệu quả cho công ty, tuy rằng mới chỉ được một năm, thời gian quá ngắn để đánh giá hiệu quả của công nghệ mới này nhưng tỉ lệ sản phẩm hỏng của công ty đã giảm nên sẽ là điều kiện để tăng chất lượng sản phẩm kính của công ty Hải Long và cái tên Hải Long sẽ được phát triển hơn nữa trên thị trường 2.Cải tiến quá trình Để tạo ra sản phẩm kính trao cho khách hàng trải qua rất nhiều quá trình sản xuất. kinh doanh.Công ty chia thành 3 quá trình: sản xuất, hỗ trợ, kinh doanh. Mỗi quá trình đều ảnh hưởng một mức độ nhất định tới chất lượng sản phẩm kính cuối cùng.quá trình sản xuất tạo sản phẩm của công ty trải qua nhiều quá trình từ đơn giản tới phức tạp, các quá trình phức tạp là ảnh hưởng nhiều nhất tới chất lượng sản phẩm.Công ty đã áp dụng cải tiến quá trình vào hoạt động của mình, đã kiểm tra hoạt động của quá trình.Mỗi quá trình làm xong đều phải có phiếu chuyển cho bộ phận khác, nêu rõ tình hình, kết quả công việc của mình cho quá trình, bộ phận tiếp theo sau biết.Khi có bất kể trục trặc gì đều biết được ở đâu? Do ai? Bộ phân nào? Từ đó có biện pháp xử lý cụ thể.Tuy vậy hoạt động này chỉ dừng lại ở bước đầu của hoạt động cải tiến, chỉ dừng lại ở mức độ kiểm tra và khắc phục nguyên nhân, chưa thật sự đi tìm nguyên nhân tiềm ẩn có thể xáy ra trong quá trình.Công ty chưa đo lường được mức độ ảnh hưởng của từng quá trình tới chất lượng nên việc đánh giá chính xác mức độ của quá trình ảnh hưởng như thế nào tới chất lượng của sản phẩm cuối cùng là khó khăn.Tuy rằng hoạt động cải tiến quá trình chưa thật sự đi vào hoạt động của công ty,chỉ dừng lại ở khâu kiểm tra từng quá trình công việc nhưng nó đã cũng đạt được kết quả là phát hiện, ngăn ngừa sản phẩm hỏng và tìm ra nguyên nhân, có biện pháp xử lý Công ty mới chỉ sử dụng hai công cụ thống kê cơ bản trong cải tiến chất lượng: Đó là phiếu kiểm tra và sơ đồ quy trình 2.1 Phiếu kiểm tra Phiếu này được phòng kĩ thuật xây dựng và ban hành.QRM tiến hành duyệt biểu mẫu và ban ISO ban hành áp dụng trong toàn công ty. Tại mỗi công đoạn của quá trính sản xuất đều được chính người thực hiện kiểm tra.Khi làm xong công đoạn đó thì người tổ trưởng phải ký xác nhận kết quả của tổ mình trước khi bàn giao cho tổ khác làm công đoạn tiếp theo. Có vấn đề gì phát sinh không? Có trục trặc, khuyết tật gì không trước khi chuyển cho công đoạn tiếp theo, nếu có điều gì bất ổn thì phải báo ngay cho tổ trưởng hoặc quản đốc.Nếu công đoạn tiếp phát hiện vấn đề gi thì phải báo ngay cho quản đốc và QRM để lưu hồ sơ.Vì vậy khi kính thành phẩm nhập kho, các quá trình đều được kiểm tra bởi các công nhân thực hiện, trực tiếp là tổ trưởng của các bộ phận Phiếu xác nhận Đơn hàng:CL412 Khách hàng: Nguyễn Văn Ba – Thanh Xuân- Hà Nội Số lượng: 5 tấm Kích thước: 672*1464 – Khoan khoét góc Phát hiện sai hỏng: Nguyên nhân Xác nhận của các tổ sản xuất Tổ rửa, mài Tổ khoan TổOlay Tổ kho ( Xác nhận) (Xác nhận) (Xác nhận) (Xác nhận) Cán bộ kĩ thuật, tổ trưởng tôe sản xuất tiến hành kiểm tra công đoạn sản xuất, thành phẩm, thông số kĩ thuật việc này được tiến hành thường xuyên tại các tổ sản xuất của phân xưởng.. Phiếu kiểm tra Phiếu kiểm tra số: Tên công đoạn: Loại khuyết tật Số kiểm tra Tổng số: Thời gian kiểm tra: Tổ sản xuất: Người kiểm tra: Ghi chú: Loại khuyết tật Kiểm tra Tổng Tổng cộng Không chỉ kiểm tra các công đoạn sản xuất, sau khi sản phẩm sản xuất ra, cán bộ KCS tiến hành kiểm tra trước khi giao cho khách hàng.Việc kiểm tra này sẽ xác định được số lượng sản phẩm không đạt yêu cầu Phiếu kiểm tra thành phẩm STT Loại kính Mã đơn hàng Ca sản xuất Thông số yêu cầu Số lượng Kết quả kiểm tra Chữ kí của KCS Kích thước Màu sắc Số lượng đạt Số lượng không đạt (Nguồn phòng kĩ thuật) Sau khi kiểm tra, phòng kĩ thuật sẽ tiến hành phân tích số liệu thu thập được qua một số chỉ tiêu thống kê phổ biến như: Số trung bình, tỉ lệ %, biểu đồ sự biến độngQua quá trình phân tích nhận xét tình hình biến động của quá trình, chất lượng của kính thành phẩm.Qua đó sẽ nhận biết được các lỗi trong sản xuất hay gặp phải, biết được nguyên nhân, bộ phận nào gây hỏng để có biện pháp xử lý.Đánh giá được chất lượng sản phẩm và trình độ sản xuất của công ty 2.2 Sơ đồ lưu trình Thể hiện tất cả các hoạt động diễn ra trong từng quy trình, cá công việc thực hiện ở mỗi phòng ban, bộ phận, các tổ sản xuất.Sơ đồ quy trình là một công cụ đơn giản, tiện lợi giúp người thực hiện hiểu và biết được vị trí của họ trong quá trình, xác định được hoạt động cụ thể cần sửa đổi.Để xây dựng quy trình, tất cả các thành viên trực tiếp liên quan tới công việc sẽ họp và thống nhất thảo luận xây dựng quy trình chuẩn, đưa ra trách nhiệm , hoạt động cụ thể của các tổ, bộ phận liên quan tới công việc, kết quả cần thực hiện được của mỗi công đoạn sản xuất. Sau khi xây dựng xong, trình lãnh đạo và ban hành, áp dụng, lưu hồ sơ chất lượng Sơ đồ 2.1: lưu trình rửa kính Yes Bắt đầu Rửa phôi kính Đánh bóng bề mặt Kiểm tra No Kính rửa 2 mặt bằng nước sôi khoảng 100oC Đánh bóng bề mặt bằng dung dịch Autosold Nhân viên kiểm tra, chưa đạt cần làm lại Phủ bột chống dính Kết thúc Phủ bột chống dính chuyên dụng, Làm sạch chất bẩn trên bề mặt và các cạnh của phôi kính, sau đó chuyển công đoạn tiếp theo Sơ đồ lưu trình là tài liệu hướng dẫn thực hiện công việc cho người lao động.Lao động nhìn váo sơ đồ là biết được mình cần phải làm gì? Làm như thế nào? để đạt được yêu cầu.Khi cải tiến chất lượng, sơ đồ lưu trình sẽ giúp người quản lý biết được cần cải tiến ở đâu, sơ đồ lưu trình mới xây dựng đã hợp lý chưa? IV.Đánh giá chung 1.Hoạt động cải tiến của công ty Cải tiến chất lượng của công ty được quan tâm.Ban lãnh đạo của công ty đã xem xét, cân nhắc khi chuyển giao nhập khẩu dây chuyền công nghệ tôi kính cường lực của Trung Quốc với mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm, để mở rộng thị trường tiêu thụ.Việc đầu tư này đã có được kêt quả: Sản phẩm hỏng của công ty giảm xuống, thị trường tiên thụ rộng hơn, sản phẩm bị khách hàng trả lại do lỗi chất lượng đã giảm Biện pháp cải tiến chất lượng của công ty theo hướng: Thực hiện công nghệ mới và tiến hành cải tiến đặc điểm quá trình để giảm khuyết tật.Đây là cách làm phổ biến được nhiều công ty áp dụng.Việc đổi mới công nghệ được công ty thực hiện nhưng không biện pháp này rất tốn kém chỉ khi nào công ty có đủ sức mạnh kinh tế thì mới có khả năng đầu tư, còn việc cải tiến quy trình là biện pháp cần thiết để phát huy được năng lực của công ty.Từ khi thành lập tới nay, hoạt động cải tiến chất lượng của công ty đã được ban lãnh đạo công ty quan tâm, có chế độ thưởng thích đáng, có phát động phong trào”ngày không lỗi” được công nhân hưởng ứng.Nhưng việc cải tiến chất lượng của công ty chưa thực sự phát huy được sức mạnh khi biện pháp cải tiến của công ty chưa thực sự đạt được kết quả mong muốn.Cải tiến quá trình thì mới chỉ dừng lại ở việc kiểm tra và phát hiện sai sót chưa truy tìm nguyên nhân của những trục trặc Công ty đã áp dụng cải tiến chất lượng vào công ty, đã tạo được kết quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Các biện pháp này sẽ thực sự mang laị hiệu quả cao khi công ty thực sự coi cải tiến chất lượng là hoạt động của công ty 2.Đo lường cải tiến chất lượng Để đo lường, giám sát cải tiến chất lượng công ty mới chỉ sử dụng 2 công cụ thống kê đơn giản.Tuy vậy nhưng đã đạt được kết quả nhất định. Mỗi công đoạn đều được kiểm tra, được hướng dẫn công việc nên các công đoạn đều được đảm bảo. Sử dụng công cụ thống kê này đã giúp việc đo lường, xác định các cơ hội để cải tiến chất lượng.Sơ đồ lưu trình giúp người thực hiện hiểu và tuân thủ thứ tự công việc, phát hiện được những thao tác thừa.Sơ đồ lưu trình đã giúp lao động trong công ty hiểu biết rõ hơn công việc của mình trong công ty Phiếu kiểm tra chất lượng đã giúp phát hiện ra các trục trặc của sản phẩm, phiếu bàn giao giữa các công đoạn làm cơ sở cho việc phát hiện ra các điều bất thường trong sản xuất.Qua đó giúp cán bộ quản lý thu thập số liệu và nhận biết được lỗi hay gặp phải của sản phẩm.Sử dụng phiếu này, cán bộ quản lý đã phân tích được tình hình chất lượng sản phẩm của công ty, biết được các lỗi hay gặp của từng quá trình.Khi áp dụng một biện pháp hay một cải tiến thì là công cụ để đo lường kết quả thực hiện Tuy nhiên việc áp dụng công cụ thống kê để đo lường cải tiến chất lượng tại công ty còn hạn chế: Các công cụ này đơn giản nên thu thập, xử lý chưa thể tìm ra được nguyên nhân của vấn đề mà chỉ nhận biết được hiện tượng Áp dụng còn hạn chế, chỉ được áp dụng ở bộ phận sản xuất, do nhân viên phòng kĩ thuật thực hiện.Chỉ cuối tháng mới thu thập tổng hợp để thống kê nên việc phát hiện vấn đề là chậm nên xử lý sẽ không được kịp thời. Hệ thống văn bản quy định áp dụng các công cụ cải tiến còn sơ sài và thiếu nên không hỗ trợ được cán bộ kĩ thuật sử dụng trong việc đo lường cải tiến chất lượng Nguyên nhân: Do nhận thức của ban ISO còn hạn chế nên chưa cung cấp đầy đủ các công cụ hỗ trợ cải tiến chất lượng Chỉ có bộ phận sản xuất sử dụng, các bộ phận khác dường như không biết đến các công cụ này, chưa kết hợp được các phòng ban cùng sử dụng cho nên việc sử dụng hai công cụ trên chưa được hiệu quả Ban lãnh đạo chưa biết hết tác dụng của các công cụ thống kê , công cụ cải tiến trong việc cải tiến chất lượng như việc: xác định các cơ hội cải tiến, tìm nguyên nhân, đo lường hiệu quả của cải tiến chất lượng Việc kiểm tra, kiểm soát chất lượng do phòng kĩ thuật thực hiện nên họ chỉ thiên về các vấn đề liên quan tới kĩ thuật của sản phẩm, chưa có kiến thức về các công cụ thống kê, chưa được đào tạo về sử dụng các công cụ giám sát, đo lường cải tiến chất lượng Công ty chưa có phòng quản lý chất lượng riêng biệt, các vấn đề liên quan tới chất lượng do phòng kĩ thuật quản lý nên chưa quan tâm tới các công cụ thống kê hay các vấn đề hỗ trợ để hoạt động cải tiến chất lượng đạt hiệu quả Chương III: Biện pháp cải tiến chất lượng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Hải Long I. Các biện pháp cải tiến chất lượng 1.Phương hướng phát triển công ty trong thời gian tới Công ty đã tham gia sản xuất kinh doanh được 8 năm trên thị trường, thu được thành công nhất định, có chỗ đứng, tạo được uy tín với người tiêu dùng.Ngay nay kính được ứng dụng rất nhiều

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2460.doc
Tài liệu liên quan