MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Danh mục bảng, sơ đồ 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SẢN PHẨM DU LỊCH VÀ LOẠI HÌNH KINH DOANH TRỰC TUYẾN 5
1. Sản phẩm du lịch và thị trường du lịch 5
1.1. Khái niệm về sản phẩm du lịch 5
1.1.1. Hàng hoá du lịch 6
1.1.2. Dịch vụ du lịch 6
1.1.3. Tài nguyên du lịch 7
1.2. Thị trường du lịch 9
1.2.1. Thị trường du lịch quốc tế 10
1.2.2. Thị trường du lịch nội địa 10
2. Loại hình kinh doanh trực tuyến 10
2.1. Khái niệm kinh doanh trực tuyến 10
2.2. Các hình thức kinh doanh trực tuyến 11
2.3. Xu hướng của kinh doanh trực tuyến các sản phẩm du lịch hiện nay 12
2.4. Lợi ích và bất cập của kinh doanh trực tuyến các sản phẩm du lịch 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KINH DOANH TRỰC TUYẾN CÁC SẢN PHẨM DU LỊCH CỦA CÔNG TY DU LỊCH TỈNH BÀ RỊA -VŨNG TÀU CHI NHÁNH TẠI HÀ NỘI 20
1. Tổng quan chung về công ty 20
1.1. Khái quát về công ty 20
1.1.1. Nguồn nhân lực 20
1.1.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng công nghệ tại công ty 23
1.1.3. Sản phẩm của doanh nghiệp 27
1.1.4. Nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh trực tuyến 32
2. Các sản phẩm du lịch áp dụng hình thức kinh doanh trực tuyến 32
2.1. Các sản phẩm du lịch kinh doanh trực tuyến 32
2.2. Tình hình kinh doanh trực tuyến các sản phẩm du lịch của công ty 37
3. Ứng dụng kinh doanh trực tuyến trên các thị trường khách của chi nhánh công ty 42
3.1. Thị trường khách quốc tế 42
3.2. Thị trường khách nội địa 44
4. Đánh giá về tình hình hoạt động kinh doanh trực tuyến sản phẩm lữ hành của công ty 46
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY KINH DOANH TRỰC TUYẾN CÁC SẢN PHẨM DU LỊCH CỦA CÔNG TY DU LỊCH TỈNH BÀ RỊA -VŨNG TÀU CHI NHÁNH HÀ NỘI 49
1. Giải pháp về sản phẩm du lịch 49
1.1. Nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm du lịch 49
1.2. Định hướng phát triển dịch vụ, hàng hoá du lịch phục vụ việc kinh doanh trực tuyến 49
2. Giải pháp về công nghệ 51
2.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật 51
2.2. Ứng dụng khoa học kỹ thuật vào việc kinh doanh trực tuyến sản phẩm du lịch 57
2.3. Hợp tác kinh doanh 62
3. Thị trường khách mục tiêu của công ty du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu chi nhánh tại Hà Nội trong kinh doanh trực tuyến các sản phẩm du lịch 63
3.1. Xác định thị trường mục tiêu 63
3.2. Khai thác khách 65
4. Đề xuất 75
KẾT LUẬN 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
86 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2417 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Áp dụng kinh doanh trực tuyến sản phẩm lữ hành của công ty du lịch tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu chi nhánh tại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lượng được đảm bảo. Trên Internet, rào cản lớn nhất là sự tin tưởng. Sự tin tưởng của một thương hiệu trên các cửa hàng truyền thống được thiết lập bằng các chương trình quảng cáo trên nhiều phương tiện khác nhau. Tuy nhiên công ty mới chỉ doanh nghiệp vừa và nhỏ thì doanh nghiệp không thể trang trải được những chương trình như vậy do đó công ty thiết lập sự tin tưởng bằng cách công bố chính sách rõ ràng về việc giao hàng, trả hàng và bảo hành đầy đủ.
Nguyên tắc của kéo và đẩy: nguyên tắc này cho biết bạn hãy kéo mọi người đến với công ty bằng một nội dung hấp dẫn và hãy đẩy những thông tin có chất lượng cao đến họ một cách thường xuyên qua e-mail. Mọi hình thức kinh doanh đều không thể tồn tại với chỉ bán hàng có một lần. Chi phí để có được một khách hàng là rất cao nếu chỉ bán hàng cho họ có một lần. Đây là lí do mà nguyên tắc kéo và đẩy là hết sức quan trọng. Khi thu thập và gửi e-mail cho khách hàng, công ty sẽ gửi cho họ một điều gì đáng giá, và giữ bí mật về e-mail của khách hàng.
Nguyên tắc của thị trường mục tiêu: những hãng lớn như Amazon, Wal-Mart có khả năng phát triển những mảng thị trường lớn bởi họ có tiềm lực mạnh về tài chính. Còn công ty chỉ là một doanh nghiệp nhỏ trong thương mại điện tử thành công bởi tìm kiếm được những mảng thị trường nhỏ chưa được thoả mãn và đáp ứng xuất sắc được những nhu cầu đó. Tất cả những nguyên tắc trên đều hết sức quan trọng, không có nguyên tắc nào quan trọng hơn nguyên tắc nào. Công ty đã biết cách kết hợp được những nguyên tắc trên để tạo lên thành công trong kinh doanh mạng.
Để đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thì tiêu chí đầu tiên để đánh giá đó chính là doanh thu. Để đạt được doanh thu từ hoạt động kinh doanh trực tuyến hiệu quả như thời gian qua công ty đã áp dụng các phương pháp:
Khuyến khích khách hàng mua sản phẩm liên quan: các nhà hàng bán đồ ăn nhanh đã rất hiểu quy tắc này khi họ bán kèm đủ thứ cho khách muốn mua đồ ăn nhanh. Thấy được mấu chốt có lợi cho kinh doanh nên công ty đã đưa hình thức này trong quá trình bán sản phẩm lữ hành trên mạng:
Ưu đãi cho các sản phẩm liên quan: Trong các sản phẩm của mình công ty đưa ra tiêu chí nếu khách hàng mua thêm một loại dịch vụ hoặc hàng hoá du lịch kèm theo sản phẩm sẽ được ưu đãi về dịch vụ hoặc được giảm giá thấp hơn so với việc mua riêng lẻ dịch vụ hay hàng hoá
Biết cách kết nối các sản phẩm: Nếu một khách hàng mua một sản phẩm lữ hành công ty sẽ giới thiệu cho họ luôn những hàng hoá, dịch vụ liên quan. Ví dụ khi bán cho khách hàng một chương trình du lịch với những điểm du lịch có những đối tượng du lịch cố định được xây dựng trong tour, công ty có thể giới thiệu thêm những đối tượng du lịch khác mà khách hàng có nhu cầu
Thời gian chào hàng giới hạn: khách hàng có thể quan tâm đến sản phẩm hơn nếu họ biết rằng thời gian được khuyến mại ưu đãi không còn nhiều. Nắm được đặc điểm tâm lý này của khách hàng mà công ty luôn tuân thủ đúng thời điểm kết thúc của việc khuyến mại, để không tạo ấn tượng không hay cho khách hàng.
Chào mời những ưu đãi đặc biệt: một số người thích thu thập các thông tin về sản phẩm trên mạng. Họ thường ghé thăm vài trang web để biết được các chủng loại sản phẩm với giá cả tốt nhất. Nhưng cuối cùng họ lại không mua trên mạng mà thay vào đó là liên hệ trực tiếp với công ty du lịch mà họ đã có quen biết từ trước để mua. Để đối phó với kiểu mua hàng hoá, dịch vụ này công ty đã đưa ra một số ưu đãi cho người mua sản phẩm du lịch qua mạng. Như cung cấp những ưu đãi, khuyến mãi chỉ dành riêng cho khách hàng mua bán qua mạng mà các công ty du lịch kia không thể có.
Giảm chi phí cho những sản phẩm có giá trị lớn: những người mua trực tiếp sản phẩm du lịch qua mạng rất “ghét” phải trả thêm chi phí giao dịch. họ thường có cảm giác là người bán đã kiếm lời trên chi phí đó. Để khuyến khích khách hàng mua sản phẩm du lịch có giá trị cao và số lượng lớn, công ty đã đưa ra những ưu đãi giảm chi phí cho những sản phẩm du lịch có giá trị cao, số lượng lớn hoặc mua đến một số tiền nhất định.
Không “lập lờ” về tổng giá trị đơn hàng: mọi người luôn muốn biết tổng giá trị hàng hoá và dịch vụ mình định mua trước khi điền thông tin vào mua sản phẩm. Phần lớn người truy nhập sẽ rời khỏi website nếu trang đó không cho họ biết tổng chi phí, trước khi hỏi các thông tin cá nhân của người mua hàng.Vì thế công ty luôn cung cấp thông tin cần thiết về sản phẩm khi khách hàng yêu cầu
Dịch vụ khách hàng hoàn hảo: theo quan điểm của công ty kiếm khách hàng mới khó hơn so với việc giữ khách hàng cũ. Do vậy công ty luôn đề cao phương châm hết lòng phục vụ khách hàng, thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng và cung cấp dịch vụ hoàn hảo. Các nhân viên trong công ty luôn cố gắng trả lời ngay những thắc mắc của khách hàng trong vòng 24 giờ để làm hài lòng khách hàng
Giới thiệu Website: trên cơ sở uy tín và chất lượng của hệ thống website của tổng công ty du lịch tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, công ty giới thiệu tới mọi khách hàng biết tới website này nhằm tăng độ tin cậy, đồng thời tạo ấn tượng tốt cho khách hàng
Hình ảnh và thông tin về sản phẩm đầy đủ: thông thường mọi khách hàng đều muốn nhìn thấy thứ họ sẽ mua và biết các chi tiết về sản phẩm du lịch đó.Nên công ty luôn tìm mọi cách bổ sung thông tin để làm hài lòng của khách hàng. Thông qua các trang thông tin để thu hút khách hàng với những thông tin hữu ích, đồng thời để xuất hiện nhiều trên các công cụ tìm kiếm Web. Công ty luôn nỗ lực đưa ra những trang thông tin tốt, tin cậy đến với khách hàng, thông qua các trang tìm kiếm, nhờ đó khách hàng cũng sẽ đến với công ty nhiều hơn.
Công ty đã tạo ra những hình ảnh thu nhỏ và kết nối chúng đến những hình ảnh đầy đủ về sản phẩm để có thể đẩy được nhiều hình ảnh mô tả đầy đủ về sản phẩm
Sử dụng các phần mềm, kỹ thuật hiện đại để tối ưu hóa hình ảnh về các sản phẩm của công ty
Xuất phát từ tâm lý của khách hàng không có nhiều thời gian và sự kiên nhẫn vì vậy công ty đã thực hiện các biện pháp kỹ thuật cũng như soạn thảo các nội dung thông tin ngắn gọn mà vẫn đầy đủ nhất để khách hàng có thể nhanh chóng nắm được những thông tin cần thiết về những sản phẩm lữ hành mà họ muốn mua
Marketing bằng email: sử dụng email, sách điện tử hay catalogue điện tử để gửi đến cho khách hàng, thúc đẩy và đưa khách hàng đến quyết định thực hiện việc mua các sản phẩm
Hoạt động marketing bằng email bằng 2 hình thức:
Email marketing cho phép hay được sự cho phép của người nhận (Solicited Commercial Email), đây là hình thức hiệu quả nhất.
Email marketing không được sự cho phép của người nhận (Unsolicited Email Marketing hay Unsolicited Commercial Email - UCE) còn gọi là Spam.
Việc sử dụng email để marketing đã tiết kiệm cho công ty rất nhiều thời gian trong việc gửi thư. Nếu gửi thư theo cách thông thường thì sẽ mất khá nhiều thời gian trong việc viết thư cũng như thời gian gửi các bức thư đó. Đồng thời phải thực hiện việc sàng lọc từ danh sách khách hàng ra các đối tượng cần gửi thư đến. Thời gian để cho thực hiện công việc này lấy đi rất nhiều thời gian, mặt khác, nếu thực hiện công việc này không chính xác thì sẽ dẫn đến hai khả năng xảy ra đó là hoặc để sót các khách hàng của mình hoặc lại gửi đến những khách hàng đã mua sản phẩm và không cần tiếp thị nữa.
Trong khi đó, sử dụng email để gửi thư và nhất là gửi với số lượng lớn đến nhiều địa chỉ khác nhau, thời gian tiết kiệm được là rất lớn cũng như là chi phí cho việc gửi thư cũng thấp hơn nhiều. Email cho phép gửi nhiều thư đến nhiều địa chỉ trong một lần gửi. Đây là chức năng rất mạnh của email, với chức năng này khi muốn gửi một bức thư cùng một nội dung đến nhiều người cùng một lúc, công ty chỉ cần soạn thảo ra một bức thư và đưa tất cả địa chỉ những nguời công ty muốn gửi vào, sau đó nhấn vào nút "Send".
Hơn nữa, với email, công ty có thể sử dụng dịch vụ để trợ giúp thực hiện việc quản lý danh sách gửi thư một cách hoàn toàn tự động. Với dịch vụ này, nó sẽ tự động loại tất cả những người đã thực việc mua loại hàng hoá, dịch vụ mà công ty muốn gửi thư đi chào hàng ra khỏi danh sách.Việc sử dụng dịch vụ này sẽ giúp công ty tránh khỏi những sai sót không đáng có với một chi phí rất rẻ.
3. Ứng dụng kinh doanh trực tuyến trên các thị trường khách của chi nhánh công ty
3.1. Thị trường khách quốc tế
Bằng những nghiên cứu, khảo sát và tiếp cận thông qua hệ thống mạng Internet công ty đã lựa chọn và nhằm vào thị trường mục tiêu khách hiện tại là các nước phát triển như: Tây Ban Nha, Singapore, Pháp, Mỹ. Hiện số lượng khách này không ngừng tăng lên bình quân số lượng khách tại các thị trường này đến với công ty là 2019 lượt khách với tổng số ngày khách là 7230 ngày khách. Đây là con số không nhỏ mà công ty đã thu được. Kết quả này chứng minh cho khả năng kinh doanh trực tuyến của công ty
Hiện nay lượng khách quốc tế của công ty hầu hết là thực hiện qua kênh bán hàng trực tuyến. Đây chính là một lợi thế cho hoạt động kinh doanh của công ty bởi theo xu hướng hiện nay lượng khách quốc tế áp dụng hình thức mua hàng này đang tăng lên với một số lượng nhanh chóng, số người truy cập vào internet và thực hiện mua bán sản phẩm dịch vụ du lịch qua mạng trên thế giới đang tăng lên với một tốc độ chóng mặt. Việc tiếp cận và bán được sản phẩm cho thị trường khách hàng này là thành công của doanh nghiệp. Nên cần phải tận dụng hoàn toàn các cơ hội tiếp xúc. Để có thể tận dụng tốt nhất những cơ hội tiếp xúc với khách hàng, bộ phận điều hành và bộ phận marketing của công ty đã đi sâu vào phân tích đặc điểm tâm lý tiêu dùng sản phẩm du lịch của các thị trường du lịch nước ngoài để có thể tiếp cận, trao đổi thông tin và bán sản phẩm. Công ty đã thực hiện bằng cách
- Tạo ra nguồn thông tin sẵn có cho đối tác: Đăng các trang thông tin, quảng cáo trên mục quảng cáo, trang vàng, thông tin sẽ đựơc truyền tải nhanh chóng mang tính đa chiều và được duy trì liên tục 24/24 giờ trong ngày và 07 ngày trong tuần. Từ đây khách hàng có thể xem thông tin về công ty và sản phẩm, dịch vụ của công ty bất kỳ lúc nào họ muốn, thậm chí ngay cả khi công ty cho nhân viên nghỉ làm
- Phục vụ khách hàng hiệu quả: Công nghệ Internet mang lại cho công ty nhiều cách hơn để phục vụ khách hàng. Công ty không thể có đủ đội ngũ nhân viên trực điện thoại để tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng về cung cấp thông tin dịch vụ mà họ cần. Đặc biệt là khách hàng lại ở khắp nơi trên thế giới, ngôn ngữ khác nhau việc trao đổi thông tin bằng điện thoại sẽ không hiệu quả bằng các trang thông tin, khách hàng có thể tự mình tra cứu thông tin từ đó yêu cầu hàng hoá và dịch vụ thông qua kênh bán hàng trực tuyến của công ty. Hệ thống trả lời tự động đã được cài đặt trong phần mềm bán hàng của công ty sẽ tiếp nhận thông tin từ khách hàng và trả lời những vấn đề thắc mắc của khách hàng. Tuy nhiên với những trường hợp đặc biệt thì đội ngũ nhân viên luôn sẵn sàng đáp ứng yêu cầu, cũng như vướng mắc của khách hàng một cách nhanh nhất và vào bất kỳ thời gian nào
- Bán hàng hóa: Sự phát triển của Internet trên toàn thế giới kéo theo sự ra đời và mở rộng của một thị trường khách hàng mới đầy tiềm năng - cộng đồng người sử dụng Internet. Công ty đã mạnh dạn tham nhập và chiếm lĩnh thị trường khách không nhỏ trên internet ở Châu ÂU, Châu Mỹ, và khu vực Đông Nam Á thông qua hệ thống bán hàng trực tuyến của mình
- Giới thiệu sản phẩm sinh động: giới thiệu sản phẩm thật sinh động tới khách hàng thông qua Website của tổng công ty bằng hình ảnh, âm thanh, các đoạn phim ngắn, khiến các khách hàng tiềm năng đến với công ty nhiều hơn
- Vươn tới một thị trường dân chúng có thu nhập cao: Số lượng người tham gia vào mạng Internet có thể tạo ra một thị trường sẵn có đông đảo nhất. Những người sử dụng Internet thường là những người có trình độ học vấn, có hiểu biết và địa vị ổn định, thu nhập cao trong xã hội. Công ty đã tiếp cận được và chiếm lĩnh, tạo niềm tin và xây dựng được một mạng lưới khách hàng truyền thống trung thành với công ty. Mạng lưới khách hàng này lại tiếp tục giới thiệu sản phẩm và tên tuổi của công ty tới những người thân, bạn bè của mình. Từ đó công ty lại có thêm một lượng khách hàng mới. Cứ thế số lượng khách hàng của công ty không ngừng tăng trưởng và phát triển ngày một đông.
- Giải quyết thông tin nội bộ: Các nhân viên thuộc bộ phận nghiệp vụ du lịch bán sản phẩm dịch vụ du lịch lưu động luôn được cập nhật thông tin từng phút vì thế quá trình bán sản phẩm cũng như giúp cho việc kinh doanh luôn ăn ý. Các nhân viên bán hàng của công ty ở bất kỳ nơi đâu trên thế giới sẽ nhận được những thông tin đầy đủ nhất bằng việc truy cập vào mạng internet nội bộ để có thể nắm bắt những thông tin đầy đủ nhất về công ty
- Không chỉ tập trung phục vụ thị trường khách du lịch quốc tế có truyền thống giao dịch với công ty mà công ty còn không ngừng mở rộng ra thị trường quốc tế khác. Tiếp nhận thông tin phản hồi từ phía khách hàng ở mọi nơi, thử nghiệm dịch vụ và sản phẩm mới trên thị trường, áp dụng các phương tiện truyền thông linh hoạt như qua hệ thống mạng, điện thoại, thư điện tử, thư viết tay, khách hàng truyền thống và các nhà cung cấp, các đối tác kinh doanh
3.2. Thị trường khách nội địa
Thị trường khách nội địa của công ty tập trung chủ yếu vào các thành phố lớn như Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, và một số tỉnh lân cận. Thị trường khách này là những người có thu nhập khá cao, có trình độ và có khả năng tìm hiểu mọi thông tin liên quan đến sản phẩm. Tuy nhiên với tình hình Việt Nam như hiện nay, số lượng người dân giao dịch mua sản phẩm du lịch bằng hình thức này còn rất ít và theo thống kê của công ty thì lượng khách du lịch Việt Nam mua sản phẩm qua mạng chiếm một số lượng rất nhỏ. Chủ yếu khách hàng Việt Nam mua sản phẩm thông qua kênh bán hàng truyền thống
Quá trình phục vụ khách tại thị trường nội địa trên căn bản cũng gần giống phục vụ khách thị trường quốc tế tuy nhiên đối tượng khách này lại cũng có những đặc điểm khác biệt căn bản do đặc điểm tâm lý ưa nhìn và tin vào những thứ thực tế, chưa thực sự tin tưởng vào hình thức kinh doanh trực tuyến trên mạng, còn nhiều nghi ngờ trong quá trình thanh toán với doanh nghiệp du lịch thông qua mạng internet nên cách thức phục vụ khách nội địa của công ty cũng khác. Các thông tin về sản phẩm phải luôn đi với hình ảnh thực tế về sản phẩm, thông tin về công ty cũng phải có sự công nhận của một tổ chức cơ quan nhà nước có uy tín và quyền hạn. Công ty có lợi thế là chi nhánh của tổng công ty du lịch tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu nên đã tạo ra được sự tin tưởng trong khách hàng, tuy nhiên quá trình bán hàng qua mạng công ty luôn phải đảm bảo đúng các thủ tục, quy trình pháp lý, đảm bảo sản phẩm cung cấp tới khách hàng đúng tiêu chuẩn chất lượng. Công ty đã tiếp cận với thị trường khách này thông qua các khách hàng quen thuộc truyền thống từ trước, các khách hàng mua sản phẩm qua kênh bán hàng truyền thống, lôi kéo và tạo uy tín. Việc thanh toán cũng được thực hiện thông qua các ngân hàng uy tín như: Vietcombank, Agribank, ANZ… là những ngân hàng luôn được người Việt Nam tin cậy và chấp nhận thanh toán. Bên cạnh việc bán hàng thông qua kênh bán hàng trực tuyến, công ty còn kết hợp cả hai hình thức truyền thống và trực tuyến với đối tượng khách này. Như khi bán sản phẩm lưu trú, vận chuyển, vé máy bay… công ty tiếp nhận yêu cầu từ phía khách bằng kênh bán hàng truyền thống, sau đó bán sản phẩm bằng kênh trực tuyến hoặc ngược lại. Điều này là phù hợp với thực tế của Việt Nam, công ty luôn điều chỉnh hướng kinh doanh mềm dẻo theo sự thay đổi của thị trường. Có thể nói trong khu vực thị trường nội địa: thì chính khách hàng trong nước thông qua các hoạt động marketing, họ sẽ biết tới công ty, truy cập thông tin trên Internet và trao đổi mua bán sản phẩm du lịch với công ty, mang lại lợi nhuận cho công ty. Cho nên dù công ty được đặt ở đâu thì thông qua mạng Internet, khách hàng không thể quên được chính là khách hàng trong thị trường nội địa
4. Đánh giá về tình hình hoạt động kinh doanh trực tuyến sản phẩm lữ hành của công ty
Kinh doanh sản phẩm lữ hành trực tuyến ở công ty du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu chi nhánh tại Hà Nội tuy tiến hành trong thời gian chưa lâu, nhưng có thể nói công ty đã khá thành công trong mảng này như:
Tạo lập ra được hệ thống sản phẩm du lịch áp dụng trong kinh doanh trực tuyến và quảng bá được sản phẩm này tới khách hàng. Chính vì vậy khi thành lập hình thức kinh doanh truyền thống đóng vai trò chủ đạo và chiếm trên 90%, nhưng trong thời gian gần đây thì hình thức này chỉ đóng vai trò phụ trợ cho kinh doanh trực tuyến. Cũng xuất phát từ lợi ích và khả năng mà kinh doanh trực tuyến đem lại nên xu thế này là tất yếu và phù hợp với xu thế của thị trường
Các chiến lược kinh doanh trực tuyến các sản phẩm du lịch của công ty cũng được xác định rõ ràng, tính khả thi cao, phân biệt được các sản phẩm tương thích với hình thức thương mại điện tử nào là phù hợp nhất. Áp dụng các phần mềm công nghệ cao, đem lại hiệu quả cả về mặt kinh tế cũng như củng cố được uy tín thương hiệu doanh nghiệp mình
Áp dụng các hình thức marketing hợp lý thông qua hệ thống website của tổng công ty, hệ thống thanh toán qua mạng tự động tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp
Bên cạnh những thành công đã đạt được công ty cũng còn gặp phải một số khó khăn và hạn chế
Do áp dụng kinh doanh trực tuyến sản phẩm du lịch chưa lâu nên hệ thống website riêng của doanh nghiệp vẫn chưa xây dựng được mà phải sử dụng chung website với tổng công ty nên hiệu quả kinh doanh chưa thực sự cao
Hệ thống sản phẩm: chương trình du lịch trọn gói áp dụng hình thức kinh doanh trực tuyến vẫn còn thiếu. Hiện nay thị trường mục tiêu của công ty là đối tượng khách nước ngoài. Đối tượng khách này thường có nhu cầu tìm hiểu về văn hoá, lịch sử đất nước con người Việt Nam. Nhưng công ty lại chưa có những chương trình chuyên biệt cho đối tượng khách này
Khả năng tìm hiểu nhu cầu thị hiếu, tâm lý khách hàng của đội ngũ công nhân viên còn thấp, độ chuyên nghiệp chưa cao, kinh nghiệm chưa nhiều nên trong quá trinh hoạt động gặp phải nhiều khó khăn
Khâu chuyên môn hoá và tự động hoá hệ thống máy móc và công nghệ ứng dụng trong kinh doanh trực tuyến còn một số bất cập: hệ thống máy móc nhiều khi còn gặp trục trặc làm ảnh hưởng đến tiến độ công việc chung, sự phân chia công việc cho các nhân viên nhiều khi còn chưa hợp lý và còn hiện tượng chồng chéo lên nhau
Công ty mới chỉ là đại lý vé cấp 2 cho các hãng hàng không nên giá cung cấp cho khách hàng còn cao, và chế độ ưu đãi với khách hàng không bằng đại lý vé cấp 1. Do vậy công ty đang nỗ lực hoạt động mạnh lĩnh vực này để có thể vươn lên trở thành đại lý vé cấp 1 cho các háng hàng không
Công ty mới chỉ giới hạn trong việc sử dụng hệ thống phần mềm đặt chỗ và bán dịch vụ qua hệ thống ABACUS. Trong khi đó việc cập nhật và ứng dụng các phần mềm có tính ứng dụng cao như Glileo, Gapriel… đang tạo ra được ưu thế cho các doanh nghiệp sử dụng nó
Nội dung của chương 2
Tổng quan chung về công ty về thời gian và lĩnh vực hoạt động kinh doanh, hệ thống sản phẩm hiện tại công ty đang cung cấp cho khách hàng và các đối tác kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn nhân lực, nguồn vốn đầu tư vào hoạt động kinh doanh trực tuyến sản phẩm du lịch, hệ thống sơ đồ làm việc của toàn công ty và tình hình ứng dụng công nghệ tại công ty
Thông tin chi tiết về các sản phẩm du lịch của doanh nghiệp đang ứng dụng hình thức kinh doanh trực tuyến và khái quát tình hình hoạt động kinh doanh các sản phẩm này tại công ty du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu chi nhánh tại Hà Nội
Xác định thị trường mục tiêu và chiến lược áp dụng kinh doanh trực tuyến sản phẩm du lịch trên hệ thống thị trường đã đề ra
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY KINH DOANH TRỰC TUYẾN CÁC SẢN PHẨM DU LỊCH CỦA CÔNG TY DU LỊCH TỈNH BÀ RỊA -VŨNG TÀU CHI NHÁNH HÀ NỘI
1. Giải pháp về sản phẩm du lịch
1.1. Nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm du lịch
Với các sản phẩm du lịch hiện có công ty cần không ngừng cập nhật thông tin, đổi mới và nâng cao chất lượng nhằm nâng cao thương hiệu du lịch Vũng Tàu và tạo sự tin cậy từ phía khách hàng. Củng cố các sản phẩm cũ đồng thời không ngừng nghiên cứu tìm hiểu các loại hình, sản phẩm du lịch mới có tính ứng dụng cao, phù hợp với thị hiếu khách hàng, đặc biệt là thị trường mục tiêu của công ty
Chú trọng phát triển các chương trình du lịch tìm hiểu văn hoá, lịch sử các cuộc chiến tranh dựng nước và giữ nước của người dân Việt Nam, làm phong phú và đa dạng các chương trình du lịch. Mở rộng phạm vi lựa chọn của khách hàng đồng thời thu hút sự quan tâm chú ý của các đối tác.
1.2. Định hướng phát triển dịch vụ, hàng hoá du lịch phục vụ việc kinh doanh trực tuyến
Hầu hết tất cả các sản phẩm lữ hành hiện nay của công ty đều được áp dụng hình thức kinh doanh trực tuyến, nhưng tập trung phát triển dịch vụ, hàng hoá trọng điểm sẽ đem lại hiệu quả cao hơn. Do có thể tập trung đầu tư cả về mặt chất lượng cũng như nâng cao hoàn thiện mặt dịch vụ có trong đó nhằm đem lại sản phẩm tốt nhất cho khách: như tăng cường và nâng cao chất lượng đội ngũ hướng dẫn viên củng cố các chương trình du lịch truyền thống đồng thời xây dựng thêm các chương trình du lịch mới hấp dẫn và độc đáo nhằm thu hút khách du lịch.
Đối với công tác kinh doanh khách sạn, cần nỗ lực khai thác và sử dụng tối đa các dịch vụ hiện có của các khách sạn, để tăng khả năng bán buồng và các dịch vụ nhà hàng ăn uống, đa dạng các dịch vụ bổ sung, thu hút khách du lịch như cho thuê văn phòng, hội trường, dịch vụ vui chơi giải trí, đại lý vé máy bay, kinh doanh thương mại...
Công ty cần đặt mục tiêu không ngừng nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ, lấy chất lượng dịch vụ là tiêu chí hàng đầu cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, đồng thời tiếp tục phát triển mở rộng các loại hình dịch vụ kinh doanh, tạo dựng mối quan hệ gắn kết với các đối tác trong lĩnh vực kinh doanh lữ hành và khách sạn nhằm nâng cao uy tín của du lịch tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu chi nhánh tại Hà Nội trên thị trường du lịch
Kinh doanh trực tuyến các chương trình du lịch, bán phòng, vé máy bay đang là hoạt động rất mạnh của công ty, phù hợp với xu hướng hiện nay. Bởi lẽ nhu cầu của dịch chuyển, công tác, đi du lịch của người dân khắp mọi nơi trên thế giới đang tăng lên với một tỉ lệ rất lớn. Thị trường du lịch mục tiêu của công ty là thị trường khách du lịch quốc tế. Hơn nữa thị trường du lịch nội địa Việt Nam còn mới mẻ trong việc mua sản phẩm trên mạng, nên hoạt động kinh doanh tới người dân trong nước các sản phẩm của mình là rất khó khăn. Trong tương lai thị trường Việt Nam sẽ là một thị trường đầy tiềm năng trong hoạt động kinh doanh này. Tuy nhiên thực tế thì việc thanh toán qua mạng với người dân Việt Nam còn rất hạn chế. Việc kinh doanh trực tuyến với người dân Việt Nam chỉ diễn ra giữa các doanh nghiệp với nhau, còn với cá nhân khách du lịch thì rất ít
Từ việc định hướng phát triển các loại hàng hoá dịch vụ du lịch ứng dụng trong hoạt động kinh doanh trực tuyến bộ phận nghiệp vụ du lịch của công ty cần có những hoạt động thiết thực trong việc bán sản phẩm, đặc biệt bộ phận điều hành cần chuẩn bị tốt nhất về chất lượng dịch vụ, cung cấp thông tin đầy đủ cho khách hàng về sản phẩm của công ty mình và ký kết với các nhà phân phối cung cấp dịch vụ uy tín nhằm nâng cao giá trị sản phẩm của doanh nghiệp trong tiềm thức của khách hàng, tạo điều kiện cho bộ phận hướng dẫn và bộ phận marketing thuận lợi trong quá trình làm việc tiếp xúc với khách hàng
2. Giải pháp về công nghệ
2.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Để đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào hoạt động kinh doanh du lịch trực tuyến cần có sự đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ, có lực lượng lao động có khả năng ứng dụng khoa học công nghệ, phương pháp làm việc mới trong hoạt động kinh doanh, bán, tiếp thị sản phẩm… trên mạng internet, cần thúc đẩy sự học hỏi tìm hiểu phương cách làm việc của những người có kinh nghiệm để từng bước thiết lập cơ chế thông tin qua mạng giữa các đầu mối kinh doanh và thiết lập vận hành cơ sở dữ liệu về hệ thống sản phẩm trên mạng internet một cách tốt nhất
Hệ thống máy tính: Đầu tư hệ thống máy tính hiện đại có thể sử lý tốt các dữ liệu, thuận lợi trong sử dụng cho toàn nhân viên trong công ty, hệ thống mạng kết nối đảm bảo uy tín, có độ bảo mật, an ninh cao. Hợp tác với các công ty phần mềm nổi tiếng để có sự trợ giúp khi cần thiết. Và cơ sở quan trọng nhất để công ty có thể hoạt động kinh doanh trực tuyến sản phẩm của mình là thông qua một hệ thống website riêng do vậy vấn đề đầu tiên cần đặt ra là lập một website riêng dưới sự chỉ đạo của giám đốc, thu thập ý kiến đóng góp từ phía các nhân viên, các khách hàng, đặc biệt là bộ phận hỗ trợ và phát triển có nhiệm vụ phân tích, xác định các vấn đề chính như:
Xác định cấu trúc website: Trước tiên phác họa sơ qua nội dung các mục chính của trang web. Từ đó xác định trang web của công ty cần có những gì và hình thức ra sao tiếp đó nghĩ tới những mục con
Xác định nội dung trang web: Công ty cần phải tìm hiểu cách thức mà thị trường sẽ tìm kiếm sản phẩm của mình. Cần tìm ra những giả thiết khác nhau, thử nghiệm và điều chỉnh sao cho hợp lý. Để trang web nằm ở top 10 trong kết quả tìm kiếm, công ty cần phải có
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32475.doc