Chuyên đề Áp mã số thuế cho hàng hóa xuất nhập khẩu ở Việt Nam thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 3

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ VIỆC ÁP MÃ SỐ THUẾ CHO HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI VIỆT NAM 4

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ VIỆC ÁP MÃ SỐ THUẾ CHO HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI VIỆT NAM 4

I.Khái quát chung 4

1.Lịch sử ra đời và phát triển 4

1.1.sự ra đời và mục tiêu của việc áp mã thuế cho hàng hóa xuất nhập khẩu 4

1.2.cách xác định và áp mã số thuế 5

2. Sự cần thiết phải áp dụng mã số thuế cho hàng hóa xuất nhập khẩu tại Việt Nam 15

3.Cách đánh mã số thuế ở một số quốc gia 17

3.1 Canada: 17

3.2 Mỹ: 17

PHẦN 2:THỰC TRẠNG ÁP MÃ SỐ THUẾ CHO HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI VIỆT NAM 19

I.Quản lý áp mã số thuế cho hàng hóa xuất nhập khẩu 19

1. Tổ chức hệ thống quản lý – chức năng và nhiệm vụ 19

1.1 Hệ thống bộ máy quản lý 19

1.2 Chức năng và nhiệm vụ 19

2. Hệ thống văn bản pháp quy và phạm vi áp dụng 19

2.1 Phạm vi áp dụng 19

2.2 Hệ thống văn bản pháp quy 20

II. Thực trạng hiện hành về áp mã số thuế hàng hóa tại Việt Nam 22

1.Hệ thống mã số thuế hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam 22

2. Những sai phạm trong việc áp mã số thuế cho hàng hóa xuất nhập khẩu tại Việt Nam 24

3 Đánh giá thực trạng áp mã số thuế hàng hóa xuất nhập khẩu ở Việt Nam 26

PHẦN 3H: XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NỀN KINH TẾ VIỆT NAM VÀ NHỮNG THÁCH THỨC MỚI ĐỐI VỚI ÁP MÃ SỐ THUẾ XNK CHO HÀNG HOÁ TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP 28

I.Kinh tế Việt Nam thời kỳ hội nhập thương mại quốc tế 28

1.Những thuận lợi và thách thức 28

1.1 Những thuận lợi 28

1.2.Những thách thức mới đối với áp mã số thuế XNK cho hàng hoá 28

II.Những biện pháp cần thiết trong việc áp mã thuế hàng hóa trong thời kỳ hội nhập 29

1.Biện pháp áp dụng quản lý rủi ro 29

1.1 Biện pháp phòng ngừa rủi ro 29

1.2 Biện pháp phát hiện và ngăn chặn 30

2. Biện pháp hành chính 30

III. Điều kiện thực hiện 30

1. Cơ sở pháp lý 30

2.Về thủ tục hải quan 32

3.Về tổ chức bộ máy và cán bộ 33

4.Cơ sở vật chất 34

5.Công nghệ thông tin 34

TÀI LIỆU THAM KHẢO 36

 

 

doc36 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2440 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Áp mã số thuế cho hàng hóa xuất nhập khẩu ở Việt Nam thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng cơ bản của thành phẩm để lắp ráp với nhau bằng các phương tiện lắp ráp đơn giản như vít, bu lông, ê cu hoặc có thể bằng đinh tán hoặc hàn), thực hiện phân loại theo nguyên tắc sau đây: - Trường hợp nhập khẩu các chi tiết, linh kiện rời đồng bộ, phân loại vào nhóm/ phân nhóm/ mã số và mức thuế suất quy định cho mặt hàng nguyên chiếc. - Trường hợp nhập khẩu các chi tiết, linh kiện rời không đồng bộ, phân loại theo từng nhóm/phân nhóm/mã số và mức thuế suất quy định cho từng chi tiết, linh kiện. * Phân loại bộ linh kiện nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá Đối với bộ linh kiện không đồng bộ mà doanh nghiệp đăng ký thực hiện chính sách ưu đãi thuế theo tỷ lệ nội địa hoá, khi nhập khẩu sẽ được áp dụng chung một mức thuế suất ưu đãi theo tỷ lệ nội địa hoá cho toàn bộ danh mục chi tiết linh kiện nhập khẩu. Sáu quy tắc tổng quát giải thích việc phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu Việt nam. Trong đó các quy tắc này được áp dụng theo trình tự 5 quy tắc đầu tiên lien quan đén phân loại hàng hóa ở cấp độ 4 số, trong đó quy tắc 5 áp dụng cho trường hợp riêng là phân loại bao bì.Quy tắc 6 liên quan đến phân loại ở cấp độ nhóm Quy tắc 1: Tên của các phần, của chương hoặc của phân chương được chia ra chỉ nhằm mục đích dễ tra cứu.Để đảm bảo tính pháp lý, việc phân loại hàng hóa phải được xác định theo nội dung của từng nhóm và bất cứ chú giải của các phần, chương lien quan và theo các quy tắc dưới đây nếu các nhóm hoặc các chú giải không có yêu cầu nào khác. Quy tắc này quy định việc phân loại hàng hóa được xác định theo một nội dung của nhóm hàng và bất cứ chú giải nào của phần hoặc chương nào lien quan và các quy tắc 2,3,4 nếu không có yêu cầu nào khác. Nội dung đầu tiên của quy tắc 1 là tên của phần, chương nhằm mục đích dễ tra cứu. Khi phân loại một mặt hàng, nhờ tên phần, chương mà ta có thể định hình ngay mặt hàng đó thuộc phần nào, chương nào.Ví dụ phân loại tranh gốm ta có thể định hình ngay tranh gốm có thể thuộc chương 69 là sảm phẩm làm bằng gốm.Tuy nhiên, không thể phân loại ngay vào chương 69 mà lúc đó phải đọc chú giải phần, chương xem có loại trừ hay có quy định khác không, trong trường hợp này ta thấy phân loại vào chương 97 . Nhiều hang hóa có thể được phân loại ngay trong danh mục do nội dung của nhóm mô tả cụ thể, chính xác hàng hóa đó hoặc chú giải phần chương đã nêu cụ thể mặt hàng phân loại được đặt trong nhóm cụ thể của danh mục. Quy tắc 2: Quy tắc 2 (a) : Một mặt hàng được phân loại trong một nhóm hàng, thì những mặt hàng đó ở dạng chưa hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn thiện nhưng đã có đặc trưng cơ bản của hàng hóa đã hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện cũng thuộc nhóm đó. Cũng phân loại như vậy đối với hàng hóa hoàn chỉnh hay hoàn thiện hoặc đã có đặc trưng cơ bản của hàng hóa ở dạng hoàn chỉnh hay hoàn thiện nhưng chưa lắp ráp hoặc tháo rời. Quy tắc 2 (b) : Nếu một nguyên liệu, một chất được phân loại trong nhóm nào đó thì hỗn hợp hay hợp chất của nguyên liệu hoặc chất đó với những nguyên liệu hoặc chất khác cũng thuộc nhóm đó. Hàng hóa làm toàn bộ bằng một nguyên liệu hay một chất, hoặc làm bằng một phần bằng nguyên liệu hay chất đó được phân loại trong cùng nhóm. Việc phân loại những hàng hóa làm bằng hai nguyên liệu hay hai chất trở lên phải tuân theo quy tắc 3. Quy tắc 3: Quy tắc 3 (a): Khi áp dụng quy tắc 2(b) hoặc vì bất cứ lý do nào khác, hàng hóa thoạt nhìn có thể phân loại vào hai hay nhiều nhóm thì sẽ phân loại như sau: Hàng hóa được phân loại vào nhóm có mô tả cụ thể, mang tính đặc trưng cơ bản nhất sẽ phù hợp hơn xếp vào nhóm mô tả khái quát. Tuy nhiên, khi hai hay nhiều nhóm mà mỗi nhóm chỉ liên quan đến một phần của nguyên liệu hoặc chất chứa trong hàng hóa là hỗn hợp hay hợp chất, hoặc chỉ liên quan đến một phần của hàng hóa trong trường hợp hàng hóa đó ở dạng bộ được đóng gói để bán lẻ, thì những nhóm này được coi như thể hiện đặc trưng ngang nhau về những hàng hóa nói trên, ngay cả khi một trong số các nhóm đó có mô tả đầy đủ hơn hoặc chính xác hơn về những hàng hóa đó. Quy tắc 3 (b): Những hàng hóa hỗn hợp bao gồm nhiều nguyên kiệu khác nhau hoặc những hàng hóa được làm từ nhiều bộ phận cấu thành khác nhau, và những hàng hóa ở dạng bộ để bán lẻ, nếu không phân loại được theo quy tắc 3(a), thì phân loại theo nguyên liệu hoặc bộ phận cấu thành tạo ra đặc tính cơ bản của chúng. Quy tắc 3 (c): Khi hàng hóa không thể phân loại theo quy tắc 3(a) hoặc 3(b) nêu trên thì phân loại vào nhóm cuối cùng theo thứ tự đánh số trong số các nhóm tương đương được xem xét. Quy tắc 4: Hàng hóa không thể phân loại theo đúng các quy tắc trên đây thì sẽ được phân loại vào nhóm phù hợp vố loại hàng hóa giống chúng nhất. Xác định hàng hóa giống nhau dựa trên nhiều yếu tố như mô tả, đặc điểm, tính chất, mục đích sử dụng hàng hóa. Theo quy tắc 4 thì kho hàng hóa không thể phân laoij một cách riêng biệt vào bất kỳ nhóm nào của HS,hay nói cách khác là chúng không thể phân loại theo đúng quy tắc từ 1 đến 3thif được phân loại vào nhóm phù hợp với loại hàng giống chúng nhất. Quy tắc này đưa ra nhằm áp mã cho những mặt hàng mới xuất hiện trên thị trường hay cho những sản phẩm không thể phân loại một cách chính xác theo những điều khoản của HS. Tuy nhiên quy tắc này rất hiếm khi được áp dụng hầu hết các trường hợp hàng hóa đều được phân loại theo quy tắc từ 1 đến 3. Quy tắc 5: Áp dụng cho việc phân loại các bao bì đóng gói hay chứa đựng hàng hóa. Bao máy ảnh, hộp đựng nhạc cụ, bao súng, hộp đựng dụng cụ vẽ, hộp tư trang và các loại bao hộp tương tự, thích hợp hoặc có hình dạng đặc biệt để chứa hàng hóa hoặc bộ hàng hóa xác định, có thể dùng trong thời gian dài và đi kèm với sản phẩm khi bán, được phân loại cùng với sản phẩm này. Tuy nhiên, nguyên tắc này không được áp dụng cho những loại bao bì mang tính chất cơ bản nổi trội hơn so với hàng mà nó chứa đựng. Ngoài quy tắc 5(a) nêu trên, bao bi phân loại cùng với hàng hóa đó là khi bao bì là loại thường được dùng cho loại hàng đó. Tuy nhiên, nguyên tắc này không áp dụng đối với loại bao bì mà rõ ràng là phù hợp để dùng lặp lại. Quy tắc 6: Để đảm bảo tính pháp lý, việc phân loại hàng hóa vào các phân nhóm phải được xác định phù hợp theo nội dung của từng phân nhóm, các chú giải phân nhóm có lien quan và các quy tắc trên với những sửa đổi về chi tiết cho phù hợp, trong điều kiện là chỉ có những phân nhóm cùng cấp độ mới so sánh được. Theo quy tắc ày thì các chú giải phần và chương lien quan cũng được áp dụng, trừ khi nội dung mô tả trong phân nhóm có những yêu cầu khác. 1.2.3 Bản chất và mục đích của việc xác định mã số thuế hàng hoá Bản chất: Phân tích, phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy chế này (sau đây viết tắt là PTPL) là việc cơ quan hải quan kiểm tra thực tế mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, tiến hành chủ yếu trong phòng thí nghiệm, bằng các biện pháp nghiệp vụ kỹ thuật để xác định đúng tên hàng và mã số của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, theo Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu và theo Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa của Tổ chức Hải quan thế giới (sau đây gọi tắt là Hệ thống HS) Mục đích: Xác định dúng tên hàng, mã số hàng hoá theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, theo Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu và theo Hệ thống HS đối với mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu yêu cầu PTPL, phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước về hải quan. Phục vụ việc xây dựng Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu. 2. Sự cần thiết phải áp dụng mã số thuế cho hàng hóa xuất nhập khẩu tại Việt Nam Việt nam là một nước đang phát triển và dần tiến đến một nền kinh tế thị trường.Với sự hội nhập kinh tế vào các khối như ASEAN, WTO... tham gia hợp tác hải quan song phương và đa phương trong khuôn khổ ASEAN, APEC, ASEM, WCO...Như vậy hải quan Việt Nam cần có những chuyển biến tích cực trong thời kỳ hội nhập mới. Đồng thời với việc hội nhập là một nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.Để giúp cho việc tạo được thuận lợi cho thương mại, quản lý về xuất nhập khẩu, cân bằng cán cân thương mại, bảo vệ nền sản xuất...Thì cần có một hành lang pháp lý hay sự hài hòa với các công ước hay các hiệp định mà Việt Nam đã tham gia ký kết. Hiện nay kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam ngày càng tăng mạnh.Hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng đa dạng, đòi hỏi hải quan phải có một trình độ kỹ thuật nhất định để xác định và áp mã số thuế hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu khi khai báo và làm thủ tục hải quan và nộp thuế. Trong xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới và khu vực, nước ta đã và đang từng bước hòa mình để phát triển kinh tế và mơ rộng quan hệ đối ngoại. Việc buôn bán, trao đổi hàng hóa giữa nước ta và các nước trong khu vực cũng như với các nước trên thế giới ngày càng đa dạng phong phú. Để quản lý được các hoạt động mua bán với các nước, nhà nước đã có nhiều biện pháp, trong đó thuế xuất nhập khẩu là một trong những công cụ chủ yếu. Thông qua việc ban hành và thực thi chính sách thuế xuất nhập khẩu, chúng ta có thể nắm đủ tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa, tạo điều kiện cho nhà nước có căn cứ đề ra chính sách ngoại thương đúng đắn, cân đối cung, cầu hàng hóa xuất nhập khẩu và cân bằng cán cân thanh toán. Thuế xuất nhập khẩu là một trong những nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của nước ta đã được Quốc hội thông qua ngày 26.12.1991. Từ đó đến nay đã được sưa đổi, bổ sung cho phù hợp, đáp ứng các yêu cầu khách quan của quá trình phát triển kinh tế và thực tiễn trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực - Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu hiện hành được xây dựng trên cơ sơ danh mục điều hòa (HS) 1996 của Hội đồng hợp tác hải quan thế giới, đã bước đầu tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân loại hàng hóa dựa trên cấu tạo, đặc điểm của hàng hóa...góp phần làm cho chính sách thuế xuất nhập khẩu dần dần phù hợp với thông lệ quốc tế Như vậy việc áp mã số thuế cho hàng hóa xuất nhập khẩu là điều cần thiết cho một nền kinh tế của Việt Nam.Đây cũng là điều mà sự hợp tác hải quan của Việt Nam đã ký kết và cam kết thực hiện để phù hợp với các công ước và hợp tác hải quan là:hài hòa và đơn giản thủ tục hải quan... 3.Cách đánh mã số thuế ở một số quốc gia 3.1 Canada: Các biểu thuế hải quan canada la sửa đổi và tái xuất bản hàng năm.Và sửa đổi được ban hành trong một năm. Mã số và mô tả có thể thay đổi từ năm này sang năm khác, thêm vào mức thuế. 6 chữ số sản phẩm và mã số 10 (HS6 và HS10).Các chữ số đầu tiên 6 của hệ thống hài hoà có tính quốc tế và đây là mức đầu tiên của (HS6) mà danh mục xuất nhập khẩu tạo ra.Chi tiết có thể có sẵn của “khoan xuống” để các cấp con số 10 quy định tại biểu thuế hs10.Trong một số trường hợp, việc phân loại HS6 không phá vỡ thêm trong trường này mã thuế quan trong việc sử dụng bao gồm 6 chữ số mà tiếp theo là 4 số 0 3.2 Mỹ: Biểu thuế của hoa kỳ gồm 21 phần và 96 chương được bố cục thành 7 cột như mẫu dưới đây Heading/ Sub-heading Stat- Suf- Fix Article Decription Unit of Quantity Rates of Duty 1 2 General Special 0902 0902.10 0902.10.10 00 Tea, whether or not flavored Green tea (not fermented) in immediate packings of a content not excceeding 3 kg: Flavored ................. kg 6.4% Free (A,  CA, CL, E,IL,J,JO,MX) 4.8% (SG) 20% Cột heading/sub-heading là mã số hàng hóa 4 số 6 số hoặc 8 số Cột stat-suf-fix là mã số đuôi phục vụ cho thống kê của Mỹ.Những mặt hàng nào không có mã số đuôi thì thêm 2 số 00 vào sau mã 8 số. Article Decription là mô tả hàng hoá Unit of quantity là đơn vị số lượng Mức phí tối huệ quốc (NON- MFN ) được ghi ở cột 2 PHẦN 2:THỰC TRẠNG ÁP MÃ SỐ THUẾ CHO HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI VIỆT NAM I.Quản lý áp mã số thuế cho hàng hóa xuất nhập khẩu 1. Tổ chức hệ thống quản lý – chức năng và nhiệm vụ 1.1 Hệ thống bộ máy quản lý Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tổng cục hải quan -Viện nghiên cứu hải quan -Trung tâm phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu miên bắc -Trung tâm phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu miền trung -Trung tâm phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu miền nam -Trung tâm đào tạo và bồi dưỡng công chức hải quan 1.2 Chức năng và nhiệm vụ Chức năng của các trung tâm này là tiếp nhận các hồ sơ để phân tích phân loại hàng hoá của hải quan khi kiểm tra sau thông quan và những loại hàng hoá mới mà các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu hay xuất khẩu. Các trung tâm này thực hiện theo quy định của chính phủ tại điều 9 Nghị định 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 chi tiết thi hành một số điều luật Hải quan về thủ tục hải quan chế độ kiểm tra giám sát hải quan 2. Hệ thống văn bản pháp quy và phạm vi áp dụng 2.1 Phạm vi áp dụng Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá; Các cơ quan Nhà nước quản lý trong các lĩnh vực hải quan, thuế, thống kê, thương mại và các lĩnh vực quản lý nhà nước khác có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá. 2.2 Hệ thống văn bản pháp quy Là toàn bộ các nghị định, thông tư của chính phủ đã ban hành về việc liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu trong lĩnh vực hải quan.Luật hải quan và các nghị định khác của các bộ nghành có liên quan.trong đó nó được thể hiện cụ thể qua những nội dung chủ yếu sau: "Phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu" là việc căn cứ vào tên gọi, mô tả về tính chất, thành phần, cấu tạo, công dụng, quy cách đóng gói và các thuộc tính khác của hàng hoá để xác định, sắp xếp hàng hoá vào một mã số nhất định theo Hệ thống hài hoà mô tả và mã hoá hàng hoá, Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và các quy định khác của pháp luật có liên quan. "Công ước Quốc tế về Hệ thống hài hoà mô tả và mã hoá hàng hoá" (International Convention on the Harmonized Commodity Description anh Coding System) và Công ước do Hội đồng hợp tác Hải quan, nay gọi là Tổ chứ Hải quan Thế giới (WCO) thông qua ngày 14 tháng 6 năm 1983 tại Bruxelles, Vương quốc Bỉ về "Hệ thống hài hoà mô tả và mã hoá hàng hoá", sau đây gọi tắt là Công ước HS. "Hệ thống hài hoá mô tả và mã hoá hàng hoá", sau đây gọi tắt là Hệ thống hài hoà (viết tắt là HS) là hệ thống bao gồm các quy tắc tổng quát, các chủ giải bắt buộc và danh sách những nhóm hàng (mã 4 chữ số) được sắp xếp một cách có hệ thống ứng vớit ên, mô tả và mã số hàng hoá. Danh mục những nhóm hàng và phân nhóm hàng của Hệ thống hài hoà sau đây được gọi tắc là Danh mục HS. "Quy tắc tổng quát" là 6 (sáu) quy tắc chung để giải thích Hệ thống hài hoà nhằm phân loại hàng hoá vào một nhóm, phân nhóm nhất định. "Chú giải bắt buộc" là những nội dung giải thích các phần, chương và phân nhóm được gắn kèm ở đầu các phần, chương của Danh mục HS. Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được xây dựng trên cơ sở áp dụng đầy đủ Hệ thống hài hoà và bao gồm: Các quy tắc tổng quát, chủ giải bắt buộc; Danh mục hàng hoá được chi tiết ở cấp mã tối thiểu 8 (tám) chữ số; đơn vị tính và các nội dung giải thích kèm theo. Trong đó: - 6 (sáu) chữ số đầu tuân thủ Danh mục HS. - Các chữa số tiếp theo là mã chi tiết cấp quốc gia được mở rộng theo yêu cầu quản lý của Nhà nước. Bộ Tài chính ban hành Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được sử dụng để: Xây dựng Biểu thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; Thống kê Nhà nước về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Áp dụng điều ước quốc tế. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam thì thực hiện theo quy định tại đìêu ước quốc tế đó. Phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việc phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải căn cứ vào Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam quy định tại Điều 3, Điều 4 Nghị định này; các quy định liên quan đến phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và hồ sơ, tài liệu kỹ thuật các thông tin khác có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu cần phân loại. Trường hợp sau khi đã thực hiện việc phân loại hàng hoá theo quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa xác định được tên gọi, mô tả và mã số của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì phải lấy mẫu hàng hoá để phân tích, giám định phục vụ cho việc phân loại. Việc lấy mẫu, phân tích, giám định hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định 101/2001/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan. Phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện trước khi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan và kiểm tra sau thông quan. Trách nhiệm của các Bộ, Ngành liên quan Các Bộ, cơ quan nganh Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình khi ban hành các quy định hoặc xem xét, giải quyết các vấn đề có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải thực hiện theo đúng các quy định của Nghị định này; phối hợp với Bộ Tài chính trong việc triển khai thực hiện Công ước HS và xây dựng Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. II. Thực trạng hiện hành về áp mã số thuế hàng hóa tại Việt Nam 1.Hệ thống mã số thuế hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam Hệ thống mã số thuế hàng hóa xuất nhập khẩu là danh mục hàng hóa gồm: -6 quy tắc tổng quát -các chú giải bắt buộc (ở đầu các phần, chương của danh mục hang hóa xuất nhập khẩu -Danh mục hàng hóa chi tiết.Danh mục này gồm 21 phần, 97 chương (trong đó chương 77 dự phòng), các nhóm, phân nhóm (gồm 5225 phân nhóm 6 số và 10.681 phân nhóm 8 số) và danh mục chi tiết các mặt hàng.Danh mục chia thàng 5 cột. +Cột 1: Mã hiệu nhóm hàng +Cột 2: Mã hiệu phân nhóm 6 số +Cột 3: Mã hiệu phân nhóm 8 số +Cột 4: Mô tả hàng hóa +Cột 5: Đơn vị tính +Phân nhóm 6 chữ số:mỗi nhóm hàng có thể chi tiết hoặc không chi tiết thành nhiều nhóm 6 số.Có 2 cách mã hóa cho phân nhóm gọi là phân nhóm cấp 1 và phân nhóm cấp 2. -Phân nhóm cấp 1:Chữ số cuối cùng của phân nhóm là chữ số 0vaf ký hiệu bằng (-)ở cột mô tả nhóm hàng -Nếu phân nhóm cấp 1 được chi tiết cụ thể hơn (phân nhóm cấp 2) thì phân nhóm cấp 1 này không được đánh số nữa(cột thứ 2) mà ký hiệu bằng 1 vạch ở cột thứ 4 là cột mô tả hàng hóa -Phân nhóm cấp 2:Phân nhóm này được nhận biết qua số cuối cùng của phân nhóm là các số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, và được ký hiệu bằng 2 vạch (--) ở cột mô tả hàng hóa +Phân nhóm 8 chữ số:Một nhóm hàng trong danh mục không chi tiết thành phân nhóm 6 số mà chi tiết thành phân nhóm 8 số.cách chi tiết như sau: Nhóm hàng + 00+X0 (trong đó X nhận giá trị từ 1 đến 9) Trong trường hợp nhóm hàng không chi tiết được thì hàng hóa đó được mã hóa bởi mã của nhóm hàng và them 4 chữ số 0 .Ví dụ :nhóm 72.09, không chi tiết ở cấp 6 số, và cũng không chi tiết ở cấp 8 số trong danh mục được mã là 7209.00.00.Nhóm 79.04 không chi tiết ở cấp 6 số mà chi tiết ở cấp 8 số là:7904.00.10 và 7904.00.90 Các phân nhóm số trong danh mục chi tiết thành phân nhóm 8 số theo hệ thông vạch như sau: +Các phân nhóm 8 số thuộc phân nhóm 6 số cấp 1 sẽ bắt đầu bằng cấp đọ hai vạch (--) tại côt mô tả hàng hóa +Các phân nhóm 8 số thuộc phân nhóm 6 số cấp 2 sẽ bắt đầu bằng cấp độ ba vạch(---)tại cột mô tả hàng hóa Tùy theo mức độ cần chi tiết của hàng hóa mà phân nhóm 8 soooossex được đánh só vạch phù hợp:8 số 3 vạch (8481.90.11), 8 số 4 vạch (8481.80.93) số 5 vạch(8702.10.62) 8 số 6 vạch (8703.90.62).trong trường hợp không chi tiết phân nhóm hàng 6 số thì them 2 chữ số 0 vào sau pân nhóm 6 số. 2. Những sai phạm trong việc áp mã số thuế cho hàng hóa xuất nhập khẩu tại Việt Nam Việc áp mã hàng hoá tại nhiều doanh nghiệp được tiến hành thiếu thống nhất, tuỳ tiện dẫn đến thất thu cho ngân sách nhà nước một khoản tiền đặc biệt lớn. Báo cáo của Hải quan TP. HCM và một số cơ quan chức năng cho thấy từ ngày 1/9/2003 đến 31/3/2007, TCty công nghiệp Sài Gòn; Cty XNK thuốc lá; TCty Khánh Việt đã nhập lô hàng “vỏ tút, vỏ bao thuốc lá” với tổng giá trị hàng nhập khẩu là hơn 97 triệu USD. Theo kết luận của TTCP thì mặt hàng nhập khẩu trên phải phân loại vào mã 4819.2010 (có thuế suất ưu đãi 30%), nhưng Cục HQ TP. HCM và Khánh Hoà lại cho phân loại vào mã 4811.9010 (thuế suất ưu đãi 10%) là sai quy định, gây thất thu cho ngân sách nhà nước 292,6 tỷ đồng. Ngoài ra, Cục Hải quan TP. HCM còn được xác định là rất tuỳ tiện trong việc sử dụng kết quả giám định của một đơn vị không có chức năng theo quy định để áp mã số hàng hoá cho lô hàng dầu cọ của Cty Vocarimex. Theo TTCP thì lô hàng trên phải áp mã hàng có thuế suất ưu đãi là 30% nhưng Hải quan áp mã sai suống còn 5% gây thất thu cho ngân sách trên 31,6 tỷ đồng. Tại Hà Nội, việc áp mã hàng hoá cũng có nhiều sai phạm nghiêm trọng. Không hiểu vì lý do gì cùng một loại hàng hoá là phụ tùng, linh kiện ô tô, xe máy, nhưng Hải quan Hà Nội lại áp vào nhiều mã khác nhau gây thất thu cho ngân sách nhà nước trên 12,5 tỷ đồng. Việc áp mã hàng thực phẩm cũng ở trong tình trạng tương tự. Theo phát hiện của TTCP thì việc Hải quan Hà Nội áp mã hàng hoá sai đã gây thất thu cho ngân sách trên 40,8 tỷ đồng. Thời gian gần đây đã xảy ra một số trường hợp DN khai báo áp mã số thuế đối với hàng hóa NK thiếu chính xác.Qua kiểm tra thực tế hàng hóa, một số mặt hàng NK do DN khai báo sai mã số thuế đã dẫn tới chênh lệch thuế hàng trăm triệu đồng. Chẳng hạn như trường hợp NK máy nén dùng cho hệ thống máy nén lạnh, qua kiểm tra thực tế và giám định của cơ quan chức năng có thuế suất NK là 13%, trong khi trước đó DN khai báo thuế suất 0%. Số thuế chênh lệch tăng lên hơn 100 triệu đồng đã được cơ quan hải quan kịp thời điều chỉnh. Hay như trường hợp phát hiện khai sai mã số thuế đối với mặt hàng hóa chất qua cảng TP HCM, điều chỉnh thuế suất từ 5% lên 40%, tăng hơn 60 triệu đồng tiền thuế… Theo Tổng cục Hải quan, năm 2009 và tháng 1/2010, lực lượng kiểm soát hải quan đã bắt giữ được hơn 13 nghìn vụ vi phạm, trị giá hàng hoá vi phạm ước tính hơn 481 tỷ đồng. Trong đó, nhiều vụ đình đám như vụ vận chuyển ngoại tệ số lượng lớn qua biên giới, các vụ nhập pháo lậu, thuốc lá ngoại, vận chuyển vàng trái phép... Tuy nhiên, con số thống kê chỉ phản ánh một phần thực tếHoạt động lách luật diễn ra sau thông quan cũng vẫn tiếp diễn. Đó là vi phạm trong các lĩnh vực hàng nhập theo chế độ ưu đãi đầu tư, trị giá hàng nhập khẩu, cửa hàng miễn thuế. Nhiều vụ được phát hiện cho thấy, doanh nghiệp tìm cách áp mã tính thuế thấp hơn so với hàng thực nhập như mặt hàng điện dân dụng, đồ gia dụng, điện tử, phí bản quyền, phí kỳ vụ, thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe ôtô, cơ cấu giá trị mặt hàng than xuất khẩu, vấn đề miễn thuế nhập khẩu của các dự án đầu tư. Các mặt hàng dễ có gian lận về giá tính thuế như xe máy, linh kiện xe máy, điện lạnh... cũng phát hiện không nhỏ. Thực tế, suốt một năm, lực lượng này thực hiện 783 cuộc kiểm tra, ra quyết định truy thu 320,7 tỷ đồng, con số nghe qua có vẻ lớn nhưng kỳ thực số truy thu so số thất thoát là quá ít. Cùng với gần 700 lượt kiểm tra các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu, những sai phạm có thể đọc tên: khai sai tên hàng dẫn đến áp sai mã số thuế, khai báo trị giá thấp hơn so với trị giá thực của hàng nhập khẩu. Đáng chú ý, xử lý phí bản quyền truy thu trên 74 tỷ đồng, kiểm tra xe ôtô con và xe chuyên dụng nhập khẩu truy thu trên 51 tỷ đồng, kiểm tra nguyên liệu nhập khẩu sản xuất gia công truy thu 41 tỷ đồng; kiểm tra mặt hàng linh kiện điện tử truy thu trên 14 tỷ đồng, mặt hàng than xuất

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26982.doc
Tài liệu liên quan