MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: Một số vấn đề lí luận về nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện học sinh-sinh viên. 3
I. Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm toàn diện học sinh-sinh viên. 3
1. Sự cần thiết của bảo hiểm toàn diện học sinh-sinh viên. 3
2. Tác dụng của bảo hiểm toàn diện học sinh-sinh viên. 4
2.1. Đối với bản thân học sinh, sinh viên và gia đình các em: 4
2.2. Đối với nhà trường: 5
2.3. Đối với công ty bảo hiểm: 5
2.4. Đối với xã hội: 6
3. Sự ra đời và phát triển của nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện học sinh-sinh viên 6
II. Kế hoạch và quy trình tổ chức thực hiện bảo hiểm toàn diện học sinh, sinh viên. 8
1. Đối với các đơn vị đã triển khai nhiều năm nghiệp vụ bảo hiểm học sinh, sinh viên. 8
1.1. Kế hoạch thực hiện tới các cơ quan, ban ngành có liên quan: 8
1.2. Kế hoạch triển khai trực tiếp tới các trường: 9
2. Đối với các đơn vị mới thành lập 10
IV. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện học sinh-sinh viên 11
1. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm 11
1.1. Đối tượng bảo hiểm: 11
1.2. Phạm vi bảo hiểm: 11
2. Hợp đồng bảo hiểm 13
2.1. Phân loại hợp đồng bảo hiểm 13
2.2 Nội dung của hợp đồng bảo hiểm toàn diện học sinh-sinh viên: 16
2.3. Thời điểm bắt đầu có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm 16
2.4. Thời hạn bảo hiểm 17
2.5. Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm 17
3. Số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm 18
3.1. Số tiền bảo hiểm 18
3.2. Phí bảo hiểm 18
4. Quyền lợi và nghĩa vụ cơ bản của các bên trong hợp đồng bảo hiểm toàn diện HS-SV 18
4.1. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm 18
4.2. Đối bên tham gia bảo hiểm và bên được bảo hiểm 19
5. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất 21
6.Giám định bồi thường 22
7. Thủ tục trả tiền bảo hiểm 22
7.1. Hồ sơ yêu cầu chi trả tiền bảo hiểm 22
7.2. Chi trả tiền bảo hiểm 23
8. Thời hạn khiếu nại và thời hiệu khiếu nại 23
9. Giải quyết tranh chấp 24
CHƯƠNG II: Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện học sinh-sinh viên tại công ty bảo hiểm PJICO. 25
I. Một vài nét khái quát chung về công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (PJICO). 25
1. Công ty PJICO 25
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 25
1.2. Nguyên tắc, mục đích hoạt động và triết lí kinh doanh của PJICO 30
1.2.1. Nguyên tắc hoạt động của PJICO 30
1.2.2. Mục đích kinh doanh của công ty PJICO 30
1.2.3.Triết lí kinh doanh 31
1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của PJICO 32
1.3.1. Cơ cấu tổ chức 32
3.2. Cơ cấu nhân sự 36
1.4. Sơ lược về hoạt động kinh doanh của PJICO 37
1.4.1 Ngành nghề kinh doanh chính 37
1.4.2. Sản lượng dịch vụ qua các năm 44
1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian qua 44
2. Vài nét về Văn phòng bảo hiểm đại diện Khu vực I của PJICO 46
II. Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện học sinh-sinh viên tại PJICO 47
1. Công tác khai thác 47
1.1. Lập kế hoạch khai thác 48
1.2. Xây dựng các biện pháp khai thác và hỗ trợ khai thác. 49
1.3. Tổ chức khai thác 50
1.4. Kiểm tra giám sát quá trình khai thác bảo hiểm 51
1.5. Đánh giá rút kinh nghiệm khai thác. 51
2. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất tại PJICO 53
3. Công tác giám định và chi trả tiền bảo hiểm. 55
3.1. Công tác giám định 55
3.2. Công tác chi trả tiền bảo hiểm 56
4. Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện học sinh- sinh viên tại công ty PJICO trong giai đoạn vừa qua. 58
CHƯƠNG III: Một số kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện nghiệp vị bảo hiểm toàn diện học sinh – sinh viên tại công ty PJICO. 62
I. Những thuận lợi và khó khăn của PJICO khi triển khai nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện học sinh-sinh viên. 62
1. Những yếu tố thuận lợi 62
2. Những khó khăn 64
3. Tiềm năng phát triển của nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện học sinh, sinh viên của PJICO trong thời gian tới. 64
4. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới 65
II. Một số kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện học sinh – sinh viên. 66
1. Kiến nghị, đề xuất với Nhà nước 66
2. Kiến nghị, đề xuất với công ty bảo hiểm PJICO 67
2.1. Đối với công tác triển khai khai thác. 67
2.2. Đối với công tác đề phòng hạn chế tổn thất 70
2.3. Đối với công tác xét giải quyết bồi thường và chi trả tiền bảo hiểm 70
2.4. Đối với công tác tổ chức đào tạo chuyên môn, nâng cao nghiệp vụ của cán bội công nhân viên, đặc biệt khả năng thuyết phục khách hàng của đội ngũ nhân viên khai thác. 72
KẾT LUẬN 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
79 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1533 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Bàn về nghiệp vụ bào hiểm toàn diện học sinh- sinh viên tại công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (PJICO), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1,650
3
825
6
Cty điện tử(HANEL)
1,100
2
550
7
Cty thiết bị an toàn(A-T)
275
0.5
138
Là công ty cổ phần bảo hiểm đầu tiên ra đời tại Việt Nam, PJICO luôn luôn không ngừng lớn mạnh, và đã có được một hình ảnh, một niềm tin thực sự trong tâm trí khách hàng. Kể từ khi thành lập đến nay Công ty Bảo hiểm PJICO cho tới nay là công ty đứng hàng thứ 4 trên thị trường Việt Nam về bảo hiểm phi nhân thọ.
Thị phần các doanh nghiệp bảo hiểm năm 2006
(Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm)
Với một mô hình doanh nghiệp đang được Nhà nước khuyến khích, ủng hộ, với một chính sách về phí bảo hiểm, và đặc biệt là sự phục vụ hiệu quả, tận tình chu đáo, PJICO đã có được một hình ảnh, một niềm tin thực sự trong tâm trí khách hàng.
Có thể nói, PJICO ra đời là một tất yếu khách quan phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế nước ta nói chung cũng như thị trường bảo hiểm Việt Nam nói riêng. Sự ra đời của PJICO và một loạt các công ty bảo hiểm khác giúp phá vỡ sự độc quyền trong kinh doanh bảo hiểm, trả lại cho khách hàng những ưu đãi và quyền lợi chính đáng mà họ được hưởng trong nền kinh tế thị trường cả về mặt tài chính cũng như dịch vụ mà họ nhận được khi mua hàng(tham gia bảo hiểm), đó là về phí bảo hiểm rẻ hơn mà vẫn đảm bảo quyền lợi, được hưởng chính sách chăm sóc khách hàng thường xuyên, phuc vụ tận tình khi có tổn thất xảy ra. Khách hàng có thêm nhiều cơ hội để lựa chọn sản phẩm và người cung cấp dịch vụ phù hợp cho mình.
1.2. Nguyên tắc, mục đích hoạt động và triết lí kinh doanh của PJICO
1.2.1. Nguyên tắc hoạt động của PJICO
Đảm bảo, tạo điều kiện chi trả, thanh toán nhanh nhất cho khách hàng, tránh các thủ tục rườm rà gây mệt mỏi cho khách hàng, làm giảm hoăc mất uy tín của công ty.
Đảm bảo chi trả đúng mức trách nhiệm.
Mở rộng khai thác có hiệu quả các đơn vị khác trong điều kiện có sự cạnh tranh trên thị trường.
Căn cứư vào các số liệu thống kê, nhu cầu dự đoán, thời hạn bảo hiểm để tiến hành khai thác cụ thể tới từng nghiệp vụ.
Không ngừng nghiên cứu, phát triển, cải thiện sản phẩm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của đông đảo khách hàng
1.2.2. Mục đích kinh doanh của công ty PJICO
Đáp ứng nhu cầu bảo hiểm ngày càng đa dạng, ngày càng tăng của nền kinh tế-xã hội trong cơ chế thị trường và trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
Tăng cường khả năng bảo hiểm, đồng bảo hiểm và tái bảo hiểm trong nước, hạn chế việc chuyển phí bảo hiểm ra nước ngoài.
Kinh doanh có hiệu quả, đáp ứng kì vọng về lợi tức của các cổ đông.
Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, lien doanh liên kết với các công ty nước ngoài.
Phòng ngừa, chia sẻ rủi ro với các công ty, xí nghiệp, tập thể và các nhân góp phần ổn định kinh doanh, bảo toàn vốn, ổn định đời sống cho người tham gia bảo hiểm và tích cực đóng góp vào ngân sách Nhà nước.
Phấn đấu trở thành một tổ chức kinh doanh dịch vụ tài chính phi ngân hàng hoạt động thành công dưới mô hình cổ phần.
1.2.3.Triết lí kinh doanh
Cũng giống như bất kì một doanh nghiệp nào khi thành lập, hoạt động và phát triển cũng đều phải có một triết lí kinh doanh hay chính xác hơn là một phương hướng cho riêng mình. PJICO đã lập nên cho mình một triết lí kinh doanh như sau:
Phương châm kinh doanh
Cam kết những gì mình có thể thực hiện được và cố gắng thực hiện bằng được những gì mình đã cam kết
Sức mạnh chính của PJICO là có đội ngũ cán bộ trẻ tuổi, năng động và tâm huyết, phong cách giải quyết bồi thường nhanh chóng và thỏa đáng kết hợp với chính sách khai thác linh hoạt, chủ trương tập trung xây dựng các mối quan hệ lâu dài với khách hàng, đối tác dựa trên lòng tin cậy lẫn nhau trên cơ sở hiệu quả cao, cùng chia sẻ sự thành công cũng như rủi ro của khách hàng…
Tầm nhìn chiến lược 2010
Trở thành Công ty bảo hiểm hàng đầu Việt Nam về chất lượng và hiệu quả.
Ba ưu tiên hàng đầu của PJICO là nâng cao tầm vốn trí tuệ của doanh nghiệp; duy trì và phát huy những giá trị văn hóa doanh nghiêp tốt đẹp vốn có của công ty; đồng thời thực hiện các bước chuẩn bị toàn diện của Công ty cho giai đoạn sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
Chính sách chất lượng
- Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm đồng bộ, đa dạng và có chất lượng cao định hướng vào khách hàng.
- Hợp tác hiệu quả với các đối tác để cùng phát triển và đóng góp xây dựng cộng đồng.
- Phát triển bền vững để gia tăng giá trị cho các cổ đông thông qua đa dạng hóa hoạt động bảo hiểm và đầu tư tài chính.
- Tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, minh bạch, năng động và thân thiện để nhân viên phát huy tài năng và sáng tạo.
- Học hỏi từ thất bại, khích lệ những thành công và luôn không hài lòng với chất lượng dịch vụ của mình.
1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của PJICO
1.3.1. Cơ cấu tổ chức
PJICO có cơ cấu tổ chức khá chặt chẽ và tuân thủ theo trật tự cơ cấu của một công ty cổ phần. Dưới đây là sơ đồ bộ máy hoat động của công ty:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY PJICO
Tổng giám đốc
Đại hội cổ đông
Phó tổng giám đốc
Hội đồng quản trị
Phó tổng giám đốc
Chi nhánh Huế
Chi nhánh Đà Nẵng
Phòng BH Quảng Nam
Chi nhánh Khánh Hoà
Chi nhánh Sài Gòn
Chi nhánh Cần Thơ
Phòng BH Kiên Giang
Phòng BH Cà Mau
Phòng BH An Giang
Phòng tài sản hoả hoạn
Chi nhánh Quảng Ninh
Phòng phi hàng hải
Chi nhánh Hải Phòng
Văn phòng BH KVI
Phòng BH Thanh Hoá
Văn phòng BH KVII
Chi nhánh Nghệ An
Văn phòng BH KVIII
Phòng BH Hà Tĩnh
Văn phòng BH KV IV
Chi nhánh Quảng Bình
Văn phòng BH KV V
Văn phòng BH KV VI
Phòng tổng hợp
Phòng đầu tư tín dụng
Phòng kế toán
Văn phòng BH KV VII
Phòng quản lí nghiệp vụ
Phòng Bh hàng hải
Phòng tái bảo hiểm
Phòng tổ chức cán bộ
Ban thanh tra pháp chế
Tổng đại lý, đại lý bảo hiểm
Phó tổng giám đốc
Nhìn vào sơ đồ bộ máy quản lý của PJICO ta thấy:
Đứng đầu là đại hội cổ đông: Đây là cơ quan quyền lực cao nhất của PJICO bao gồm:
- Đại hội đồng thành lập.
- Đại hội đồng thường niên .
- Đại hội đồng bất thường.
Đại hội đồng cổ đông: Đại hội cổ đông có nhiệm vụ thông qua các báo cáo của Hội đồng quản trị; Thông qua, bổ sung, sửa đổi điều lệ; Quyết định tăng giảm vốn điều lệ; Thông qua định hướng phát triển trung và dài hạn; Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và quyết định bộ máy tổ chức của công ty.
Tiếp theo là Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý PJICO, do đại hội cổ đông bầu ra và thay mặt đại hội cổ đông giữa hai kì đại hội có toàn quyền quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của PJICO trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị PJICO gồm 9 thành viên: 3 thành viên đại diện cổ đông Petrolimex, 5 thành viên đại diện cho 5 cổ đông lớn (Vietcombank, Vinare, VSC, Matexim, Hanel), 1 thành viên đại diện cho các cổ đông thể nhân.
Sau nữa là Ban Tổng Giám đốc: Tổng giám đốc PJICO do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông về điều hành và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ban Tổng Giám đốc điều hành PJICO gồm 4 thành viên: 1 Tổng giám đốc, 3 Phó Tổng giám đốc.
Ban kiểm soát: Ban kiểm soát của PJICO do Đại hội cổ đông bầu ra có chức năng kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động quản lý của Hội đồng quản trị, hoạt động điều hành kinh doanh của Tổng giám đốc; Kiểm soát, giám sát việc chấp hành điều lệ và nghị quyết Đại hội cổ đông. Ban kiểm soát PJICO gồm 5 thành viên.
Văn phòng của PJICO gồm các phòng, ban như đã nêu trên sơ đồ:
- Phòng kế toán: làm nhiệm vụ quyết toán các hợp đồng, quản lí phí bảo hiểm gốc, chi trả tiền bồi thường, tổng hợp số liệu báo cáo tài chính, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với Nhà Nước.
- Phòng tổ chức cán bộ: Có chức năng quản lí nhân sự trong công ty, quản lí lao động, tiền lương, điều động cán bộ, tuyển dụng cán bộ nhân viên cho công ty.
- Phòng đầu tư tín dụng và thị trường chứng khoán: có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, liên doanh kí kết, thực hiện các dự án đầu tư…
- Ban pháp chế: thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu các văn bản pháp luật của Nhà nước liên quan đến hoạt động bảo hiểm, kiểm tra tính chts pháp lí của các hợp đồng bảo hiểm cũng như hồ sơ bồi thường,
- Phòng tổng hợp: có chức năng hành chính quản trị và quản lí tài sản của công ty. Phòng tổng hợp mua sắm trang thiết bị tài sản, thiết bị văn phòng cho công ty, tổ chức tuyên truyền quảng cáo, in ấn tờ rơi,…
- Phòng bảo hiểm hàng hải: Khai thác các nghiệp vụ bảo hiểm vễmuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ bảo hiểm than tàu, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu, bảo hiểm nhà thầu đóng tàu, bảo hiểm tàu sông, tàu cá.
- Phòng baỏ hiểm phi hàng hải: Thực hiện các nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm kết hợp con người, bảo hiểm học sinh, bảo hiểm giáo viên, bảo hiểm hành khách, khách du lịch.
- Phòng tái bảo hiểm: Thực hiện nhận và nhượng tái bảo hiểm cho các nghiệp vụ bảo hiểm.
- Phòng quản lí nghiệp vụ và thị trường: Quản lí tất cả hoạt động của các nghiệp vụ bảo hiểm hiện có và tìm hiểu, nghiên cứu nghiệp vụ bảo hiểm mới.
Các phòng nghiệp vụ của công ty phụ trách triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc quyền hạn của mình trên một mạng lưới chi nhánh, văn phòng bảo hiểm, đại lí cộng tác viên trên khắp toàn quốc gôm chi nhánh và 24 văn phòng ở các tỉnh thành. Riêng ở Hà Nội đã có 7 văn phòng khu vực.
1.3.2. Cơ cấu nhân sự
PJICO có số lượng cán bộ công nhân viên hiện đang làm việc là gần 1000 người. Nhìn chung, đại bộ phận là cán bộ trẻ, năng động, nhiệt tình và tận tâm với công việc.Họ đều có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên.
Đội ngũ nhân viên luôn được đào tạo đầy đủ chuyên môn nghiệp vụ thông qua các khoá học ngắn hạn được tổ chức hàng năm như ngoại ngữ, tin học, nâng cao hiểu biết về bảo hiểm để phục vụ khách hàng tốt hơn.
Cơ cấu lao động tại thời điểm 31/12/2006 Đơn vị: người
Loại lao động
Số lượng
Tỷ lệ %
Phân theo trình độ học vấn
Trên đại học
Đại học
Trung cấp
4. Lao động phổ thông
25
738
168
0
2,69
79,27
18,04
0
Tổng số
931
100
Phân theo tính chất hợp đồng lao động
- Hợp đồng không xác định thời hạn
377
40,49
- Hợp đồng có thời hạn từ 1-3 năm
554
59,51
- Hợp đồng có thời hạn dưới 1 năm
0
0
Tổng số
931
100
(Nguồn: Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex)
Đời sống của cán bộ công nhân viên tại PJICO đuợc đánh giá là khá tốt với mức thu nhập bình quân hàng tháng khoảng 2.5 triệu đồng. Ngoài ra còn có các khoản tiền thưởng và những buổi tham quan du lịch do công ty tổ chức để tạo sự thoải mái, khích lệ tinh thần cũng như sự sang tạo cho mỗi cá nhân trong công ty.
1.4. Sơ lược về hoạt động kinh doanh của PJICO
1.4.1 Ngành nghề kinh doanh chính
Kinh doanh bảo hiểm gốc
Ngay từ khi thành lập, kinh doanh bảo hiểm là nội dung hoạt động chủ yếu của PJICO. Công ty đã triển khai và cung cấp trên 50 sản phẩm bảo hiểm trên toàn quốc đến những khách hàng có nhu cầu tham gia với mục tiêu giúp khách hàng có thể nhanh chóng ổn định tình hình tài chính nếu rủi ro xảy ra tránh những xáo động lớn trong cuộc sống, thông qua đó ổn định xã hội. Trong đó, các sản phẩm bảo hiểm đóng góp chủ yếu trong tổng phí bảo hiểm gốc của PJICO bao gồm: Bảo hiểm xe cơ giới; Bảo hiểm hàng hải (bao gồm tàu thuyền và hàng hoá vận chuyển); Bảo hiểm xây dựng lắp đặt công trình và bảo hiểm tài sản hoả hoạn. Đây là những sản phẩm có tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm gốc cao trong tổng doanh thu toàn Công ty và có tốc độ tăng trưởng cao trong những năm gần đây.
Cơ cấu doanh thu bảo hiểm gốc qua các năm (2004 – 2006)
Đơn vị: triệu đồng
TT
Nghiệp vụ
2004
2005
2006
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Kinh doanh BH gốc
597.884
100,00%
726.520
100,00%
667.377
100,00%
Trong đó
1
BH Vận chuyển hàng hoá
75.830
12,68%
92.518
12,73%
82.466
12,35%
2
BH Tàu thuyền
67.369
11,27%
85.742
11,80%
84.313
12,63%
3
BH Xe cơ giới
286.828
47,97%
343.830
47,33%
280.047
41,96%
4
BH Y tế tự nguyện và tai nạn con người
50.171
8,39%
61.698
8,49%
66.957
10,03%
5
BH Cháy và tài sản
50.337
8,42%
65.991
9,08%
68.983
10,34%
6
BH Xây dựng lắp đặt
67.347
11,27%
76.480
10,53%
84.429
12,65%
7
BH khác
261
0,04%
179
0,04%
(Nguồn: Báo cáo Tài chính đã được Kiểm toán PJICO 2004-2006)
Bảo hiểm xe cơ giới
Nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới của PJICO có doanh số phí bảo hiểm đứng thứ ba trên thị trường bảo hiểm Việt Nam sau Bảo Việt, Bảo Minh. Nghiệp vụ này bao gồm các loại hình bảo hiểm đối với ô tô và bảo hiểm trách nhiệm dân sự và tai nạn người ngồi đối với xe máy. Bảo hiểm xe cơ giới chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu doanh thu bảo hiểm gốc của PJICO, với tỉ lệ chiếm trên 40% tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc hàng năm. Tuy nhiên, năm 2006, nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới có doanh thu sụt giảm so với các năm 2005 vì năm 2006 do một số chính sách của Nhà nước thay đổi như không bắt buộc các chủ xe máy mới khi đăng ký kinh doanh phải mua bảo hiểm. Do vậy mà doanh thu bảo hiểm xe máy năm 2006 giảm 44,78 tỷ đồng làm cho doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm cơ giới của PJICO giảm so với năm 2005 kéo theo tổng doanh thu bảo hiểm gốc của PJICO năm 2006 giảm so với năm 2005.
Bảo hiểm tàu thuyền
Nghiệp vụ bảo hiểm tàu thuyền bao gồm bảo hiểm thân tàu, trách nhiệm dân sự chủ tàu, bảo hiểm rủi ro nhà thầu đóng tàu. Tất cả các loại tàu : Tàu biển; tàu sông; tàu pha sông biển và tàu cá đều được PJICO bảo hiểm. Doanh thu phí bảo hiểm nghiệp vụ bảo hiểm tàu thuyền có tỷ trọng xấp xỉ bằng bảo hiểm vận chuyển hàng hoá, năm 2006, mảng nghiệp vụ này đóng góp 12,63% trên tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc của PJICO. Nhiều khách hàng có đội tàu với số tấn trọng tải lớn đang tham gia bảo hiểm tại PJICO như Vipco , Vitaco, Vosco, Vinalines, Vinashin, ….. dự kiến doanh thu nghiệp vụ này của PJICO sẽ luôn duy trì tỷ trọng đóng góp cao trong tổng doanh thu của PJICO.
Bảo hiểm vận chuyển hàng hoá
Nghiệp vụ bảo hiểm vận chuyển hàng hóa bao gồm bảo hiểm hàng nhập; hàng xuất và hàng vận chuyển nội địa. Bảo hiểm vận chuyển hàng hoá của PJICO chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 trong cơ cấu doanh thu của PJICO và xếp vị trí thứ 3 trên thị trường bảo hiểm. Các khách hàng lớn trong nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa của PJICO là : Các khách hàng trong cổ đông có lượng hàng hoá xuất nhập khẩu lớn như Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam, Tổng công ty thép ; và các khách hàng ngoài cổ đông lớn như : Tổng công ty lương thực miền bắc,Công ty xăng dầu quân đội, Tập đoàn Hòa phát, Công ty thép POMINA … PJICO luôn duy trì được vị trí thứ 3 trên thị trường về doanh thu phí bảo hiểm .
Các loại hình bảo hiểm khác
Các loại hình bảo hiểm khác như bảo hiểm cháy và tài sản, bảo hiểm xây dựng lắp đặt, bảo hiểm y tế tự nguyện và tai nạn con người chiếm tỷ trong doanh thu năm 2006 lần lượt là 10,34% ;12,65% và 10,03 % trong tổng doanh thu của PJICO.
b. Kinh doanh tái bảo hiểm:
Nhận tái bảo hiểm
Hoạt động nhận tái bảo hiểm đã đi vào chiều sâu, các dịch vụ nhận tái bảo hiểm đều được đánh giá rủi ro trước khi nhận tái và khai thác hiệu quả. Hàng năm hoạt động nhận tái bảo hiểm đã đóng góp một phần đáng kể vào lợi nhuận của PJICO.
Tình hình nhận tái bảo hiểm 2004- 2006
ĐVT: Triệu đồng
Nội dung
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
- Doanh thu
38.994
38.647
41.341
- Bồi thường
12.018
19.063
20.503
% Bồi thường/doanh thu
30,82%
49,32%
49,59%
(Nguồn: Báo cáo Tài chính kiểm đã kiểm toán Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex)
Nhượng tái bảo hiểm
Nhượng Tái bảo hiểm là hoạt động nhằm san sẻ rủi ro cho các doanh nghiệp bảo hiểm gốc khi rủi ro xảy ra. Phí bảo hiểm gốc sau khi trừ phí nhượng tái bảo hiểm và cộng phí nhận tái bảo hiểm là phần phí giữ lại của Công ty bảo hiểm gốc. Lượng phí bảo hiểm giữ lại hàng năm phụ thuộc vào khả năng tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm và cơ cấu doanh thu phí của các loại hình nghiệp vụ bảo hiểm. Phần phí nhượng Tái bảo hiểm của PJICO trong các năm 2004-2006 như sau :
Tỷ trọng phí bảo hiểm nhượng tái so với phí gốc
ĐVT : Triệu đồng
STT
Diễn giải
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1
Phí bảo hiểm gốc
597.884
726.520
667.377
2
Phí nhượng tái bảo hiểm
147.079
215.477
222.264
3
Tỷ lệ phí nhượng/phí gốc
24,6 %
29,66 %
33,3 %
Phí nhượng Tái bảo hiểm hàng năm thường chiếm trên dưới 30 % phí bảo hiểm gốc của PJICO. Phí nhượng tái bảo hiểm năm 2006 có tỷ trọng tăng so với năm 2005 chủ yếu do tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm xe cơ giới ( Nghiệp vụ hầu như không phải tái bảo hiểm ) giảm từ 47,33 % xuống 41,96 % trên tổng phí.
Các nhà tái bảo hiểm chính của PJICO trong những năm qua là :
- Tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia ( VINARE) : PJICO nhượng tái bảo hiểm cho VINARE theo chương trình cam kết 20 % phí nhượng và nhượng tái tự nguyện.
- Các tập đoàn bảo hiểm lớn của thế giới như SWISS RE; MUNICH RE; AON BROKE; ALLIANZ SA, MITSUMITOMO RE; KOREAN RE, ...
- Các Công ty bảo hiểm phi nhân thọ trong nước như Bảo việt; Bảo Minh; PVI; PTI
Trong những năm qua hoạt động nhượng tái bảo hiểm đã góp phần ổn định tình hình tài chính của PJICO thông qua việc nhượng tái bảo hiểm .Trong năm 2006 và những tháng đầu năm 2007, các hợp đồng tái bảo hiểm cố định của PJICO với điều kiện khá rộng đã đáp ứng được hầu hết các dịch vụ mà PJICO đã khai thác, đảm bảo tốt nhất cho hoạt động khai thác bảo hiểm gốc.
c. Hoạt động đầu tư
Đầu tư là một trong số mảng hoạt động lớn của các công ty bảo hiểm, nó có một chức năng quan trọng tác động đến hoạt động kinh doanh của công ty nó chung và đặc biệy đảm bảo khả năng tài chính trong việc thực hiên cam kết với người tham gia.
Hoạt động đầu tư của PJICO đã phát triển theo hướng ngày càng chuyên nghiệp hơn. PJICO đã thực hiện việc quản lý dòng tiền đầu tư nhằm sử dụng hiệu quả tiền nhàn rỗi, huy động tối đa tiền vào đầu tư, đồng thời vẫn đảm bảo nhu cầu chi tiêu thường xuyên của các đơn vị trong toàn Công ty.
Danh mục đầu tư của PJICO đã được đa dạng hoá. PJICO chủ yếu đã đầu tư vào các loại hình đầu tư như góp vốn liên doanh, mua cổ phần, tiền gửi, bất động sản,... Năm 2006, danh mục đầu tư của PJICO đã được cơ cấu lại theo đó tỷ trọng đầu tư tiền gửi giảm, tăng dần tỷ trọng đầu tư vào các loại chứng khoán trên cơ sở đảm bảo an toàn vốn đầu tư và chấp nhận mức độ rủi ro vừa phải.
PJICO đã triển khai đầu tư vào nhiều dự án có hiệu quả như đầu tư góp vốn vào Công ty cổ phần vận tải xăng dầu Vipco, góp vốn cổ phần vào Tổng công ty CP tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam (Vinare), Công ty cổ phần Xây lắp I Petrolimex.; Công ty cổ phần Bất động sản Petrolimex (Pland), Công ty cổ phần Lương thực và Công nghệ thực phẩm (Foodinco)....., ngoài ra PJICO còn thường xuyên theo dõi sự biến động của Thị trường chứng khoán để lựa chọn danh mục đầu tư cổ phiếu hợp lý.
Một số dự án đã góp vốn đầu tư tính đến thời điểm 31/12/2006
Đơn vị tính:Triệu đồng
STT
Tên dự án
Hình thức tham gia
Tỷ lệ góp vốn
Số tiền góp vốn
1
Công ty CP Vận tải Vipco
Góp vốn cổ phần
6,94%
24.350
2
Tổng Công ty cổ phần tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam
Góp vốn cổ phần
3,5%
12.005
3
Công ty CP Xây lắp I Petrolimex
Góp vốn cổ phần
10%
1.000
4
Công ty CP Bất động sản Petrolimex
Góp vốn cổ phần
10%
10.000
5
Công ty CP Lương thực và Công nghệ thực phẩm (Foodinco)
Góp vốn quỹ
7,57%
2.500
6
Công ty liên doanh kho xăng dầu Vân phong
Góp vốn liên kết KD
15%
12.800
Tổng cộng
62.655
(Nguồn: Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex)
1.4.2. Sản lượng dịch vụ qua các năm
Cơ cấu doanh thu qua các năm (2004 – 2006)
Đơn vị: triệu đồng
TT
Tên dịch vụ
2004
2005
2006
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
1
Thu bảo hiểm gốc
597.884
85,90
726.520
86,46
667.627
84,71
2
Doanh thu nhận tái bảo hiểm
38.994
5,60
38.648
4,60
41.341
5,25
3
Doanh thu nhượng tái bảo hiểm
35.431
5,09
47.903
5,70
45.334
5,75
4
Thu khác từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm
3.102
0,45
4.111
0,49
5.292
0,67
5
Doanh thu đầu tư
20.586
2,96
23.111
2,75
28.572
3,62
Tổng
695.997
100
840.293
100
788.166
100
(Nguồn: Báo cáo Tài chính có Kiểm toán của PJICO 2004-2006)
1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian qua
Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh 2 năm 2005 – 2006 của Công ty
Đơn vị: triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
1
Tổng giá trị tài sản
498.041
581.014
2
Doanh thu phí bảo hiểm gốc
729.107
669.907
3
Doanh thu phí nhận tái
38.789
41.490
Cộng doanh thu (1+2)
767.896
711.397
3
Các khoản giảm trừ (nhượng tái, giảm phí, hoàn phí)
(219.083)
(226.215)
4
(Tăng)/Giảm dự phòng phí
(79.002)
26.138
5
Thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm
48.779
46.604
6
Thu khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm
4.111
5.292
7
Doanh thu thuần từ hoạt động KD bảo hiểm (1+2+3+4+5+6)
522.701
563.218
8
Chi bồi thưòng bảo hiểm gốc
378.720
322.708
9
Chi bồi thường nhận tái
19.063
20.503
10
Các khoản giảm chi BT (thu BT nhượng tái, đòi người thứ 3)
94.059
54.790
11
Bồi thường phần trách nhiệm giữ lại
303.724
288.420
12
Chi bồi thường từ dự phòng giao động lớn
(55.340)
0
13
Tăng (giảm) dự phòng bồi thường
11.499
10.309
14
Trích dự phòng dao động lớn
29.243
24.574
15
Chi khác HĐ kinh doanh bảo hiểm (hoa hồng, giám định, đề phòng hạn chế tổn thất…)
71.858
71.439
16
Tổng chi trực tiếp kinh doanh bảo hiểm (11+12+13+14)
360.984
394.745
17
Lợi nhuận gộp HĐKD bảo hiểm (7-15)
161.716
168.473
18
Chi phí bán hàng
72.432
62.266
19
Chi quản lý
100.720
105.853
20
Lợi nhuận thuần từ HĐKD bảo hiểm (17-18-19)
(11.436)
354
21
Lợi nhuận hoạt động tài chính
23.833
28.252
22
Lợi nhuận khác
446
405
23
Tổng lợi nhuận trước thuế (20+21+22)
12.842
29.012
24
Thuế TNDN
3.212
6.476
Lợi nhuận sau thuế (23-24)
9.630
22.535
(Nguồn: Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex)
2. Vài nét về Văn phòng bảo hiểm đại diện Khu vực I của PJICO
Văn phòng bảo hiểm đại diện Khu vực I được thành lập từ 1/4/1997. Hiện nay, văn phòng được đặt tại số 1 Khâm Thiên- Hà Nội.
Tổng công ty
Văn phòng khu vực Hà Nội
Văn phòng VII
Văn phòng VI
Văn phòng IV
Văn phòng III
Văn phòng V
Văn phòng II
Văn phòng I
Thông qua văn phòng khu vực Hà Nội, văn phòng đại diện khu vực sẽ nắm được các chỉ thị, chủ trương mới của công ty. Đồng thời, văn phòng đại diện sẽ phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của văn phòng cũng như các đề xuất đối với cấp lãnh đạo công ty.
Văn phòng đại diện khu vực I tuy quy mô không lớn nhưng có tổ chức khá chặt chẽ bao gồm:
- Trưởng phòng: là người được công ty tuyển chọn, bổ nhiệm, có năng lực chuyên môn cao, có trình độ đại học. Trưởng phòng làm nhiệm vụ quản lí tổng hợp hoạt động của toàn bộ văn phòng, trực tiếp báo cáo kết quả kinh doanh cũng như đề xuất lên công ty.
- Hai phó phòng: là những cán bộ có năng lực, trình độ, có nhiệm vụ hỗ trợ hoạt động quản lí văn phòng cùng với trưởng phòng và được trưởng phòng phân công trách nhiệm rõ ràng, cụ thể.
- Bảy nhân viên: Là những cán bộ có trình độ đã qua tuyển chọn của công ty, có nhiệm vụ tham gia triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm trong phạm vi của văn phòng.
Văn phòng I triển khai tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm của PJICO.Tuy nhiên, hai mảng hoạt động mạnh nhất và có kết quả cao nhất là bảo hiểm xe cơ giới và bảo hiểm kết hợp học sinh – sinh viên. Ngoài ra, một nghiệp vụ khác cũng được triển khai rộng rãi là bảo hiểm du lịch, nhưng do nghiệp vụ này có tính thời vụ và phí tương đối thấp nên doanh thu mang lại thấp hơn nhiều so với hai nghiệp vụ kể trên.
Các văn phòng của PJICO đều thực hiện phân cấp bồi thường. Văn phòng khu vực Hà Nội có quyền hạn tương đương với moọt chi nhánh bảo hiểm nhưng do đóng tại Hà Nội nơi có trụ sở chính của PJICO nên chỉ được giữ là văn phòng đại diện khu vực mà không được thành lập chi nhánh.
Chi nhánh được giải quyết bồi thường cho các nghiệp vụ không vượt qua 20 triệuđồng/vụ. Nếu số tiền bồi thường phát sinh vượt quá số này thì chuyển lên cho công ty xem xét giải quyết bồi thường.
II. Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện học sinh-sinh viên tại PJICO
1. Công tác khai thác
Công tác khai thác là một trong những công việc đầu tiên, cơ bản quyết định đến sự phát triển thành công hay thất bại của doanh nghiệp bảo hiểm nói chung và của nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện học sinh, sinh viên nói riêng. Bởi vì:
- Khai thác bảo hiểm chính là tìm kiếm khách hàng tham gia bảo hiểm. Công tác khai thác được thực hiện tốt sẽ mang lại cho công ty một số lượng lớn khách hàng tham gia bảo hiểm, từ đó mang lại nguồn doanh thu lớn cho doanh nghiệp bảo hiểm. Đồng thời còn giúp cho doanh nghiệp bảo hiểm có thể đảm bảo được nguyên tắc “số đông bù số ít”, tạo lập được quỹ bảo hiểm tập trung đủ lớn để đảm bảo khả năng chi trả của mình.
- Khâu khai thác là khâu đầu tiên trong quy trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm, nó có ảnh hưởng rất lớn đến các khâu tiếp theo. Khai thác có tốt thì mới tạo được nhiều doanh thu và từ đó tạo lập các quỹ như chi đề phòng hạn chế tổ thất, chi hoa hồng đại lý, chi quản lí, chi trả tiền bảo hiểm,…. Chính vì vậy mà khâu khai thác được các công ty bảo hiểm chú trọng hàng đầu.
- Hơn nữa, trong khâu khai thác tích cực tuyên truyền sao cho khách hàng hiểu được những đặc điểm của sản phẩm và ích lợi do sản phẩm mang lại nếu họ tham gia. Vì sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm vô hình, nó khác với các sản phẩm hữu hình khác ở chỗ nếu như với các sản phẩm hữu hình người mua có thể thẩm định được ngay khi mua sản phẩm thì với các sản phẩm bảo hiểm ng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28502.doc